ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
ĐÀO MINH HUYỀN
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
LỢN CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET,
HUYỆN PHỔ YÊN- TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 – 2017
Thái Nguyên, 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
ĐÀO MINH HUYỀN
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
LỢN CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET,
HUYỆN PHỔ YÊN- TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K45 – CNTY – N04
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phùng Đức Hoàn
Thái Nguyên, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại công ty.
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo TS. Phùng Đức Hoàn đã chỉ bảo và trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành đề tài đúng
thời gian quy định.
Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Đào Minh Huyền
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 14
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 23
Bảng 4.1. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm của công ty ................................... 31
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 33
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái tại cơ sở thực tập ................................................. 34
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 35
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 36
Bảng 4.6.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.......................... 37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 39
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
Kg
: Kilogam
G
: gam
Cm
: centimet
L
: Lit
Ml
: Mililit
to
: Nhiệt độ
h
: Giờ
Nxb
: Nhà xuất bản
CP
: Cổ phần
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể trọng
VAC : Vườn - Ao - Chuồng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................2
1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Lịch sử hình thành .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất .....................................................................4
2.1.3. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty .............................................................4
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. .........................................................................4
2.2. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ....................................................................5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................5
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi
con .......................................................................................................................9
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi
con ....................................................................................................................13
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........21
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................21
3.3. Nôi dung .............................................................................................................21
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp tiến hành ..............................................................21
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................21
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................21
v
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn ....................................................................................29
3.4.4.Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................31
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................31
4.1.1. Tìm hiểu các sản phẩm của công ty tại kho thành phẩm. ...............................31
4.1.2. Công tác chăm sóc và thú y tại trại: ................................................................32
4.2. Kết quả của chuyên đề .......................................................................................34
4.2.1. Số lượng lợn nái tại cơ sở thực tập.......................................................................34
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn công ty CP thuốc thú y Đức
Hạnh Marphavet ...............................................................................................35
4.2.3. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái .............................................36
4.2.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ....................37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................41
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam của Châu Á. Đất nước
được hưởng nhiều điều kiện thuận lợi từ tự nhiên, nơi đây những con người
chăm chỉ, cần cù và sáng tạo trong lao động, họ đang từng ngày tạo ra nền
nông nghiệp Việt Nam một diện mạo mới với những bước nhảy vọt đáng
khâm phục. Nền nông nghiệp Việt Nam đang vững bước đi trên đôi chân của
chính mình. Hòa theo sự phát triển của các ngành kinh tế thì hiện chăn nuôi
cũng là một trong các ngành đang có xu hướng phát triển đi lên. Một trong số
đó là ngành chăn nuôi lợn, hiện nay đang rất phổ biến và trở thành yếu tố
quan trọng để phát triển kinh tế của các hộ gia đình nông nghiệp và các trang
trại, đặc biệt là các mô hình trang trại VAC. Chăn nuôi lợn là nghề đang được
Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm và đầu tư về công tác giống, thức
ăn, thú y. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn cần có sự đầu tư về
phương tiện kỹ thuật, giống, thức ăn, công tác thú y để hạn chế dịch bệnh,
nâng cao hiệu quả sản xuất. Muốn đảm bảo giống tốt thì cần nâng cao chất
lượng chăn nuôi nái sinh sản để có đàn con sinh trưởng và phát triển tốt, cho
tỷ lệ nạc cao. Bên cạnh đó cần phải đảm bảo lợn con nuôi thịt phải có chất
lượng tốt, đạt khối lượng tiêu chuẩn, sức đề kháng cao.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em tiến hành thực
hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản tại trại lợn
công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet - huyện Phổ Yên - tỉnh
Thái Nguyên”
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
- Nâng cao được trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế.
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn đẻ và
giai đoạn nái nuôi con.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình trạng chăn nuôi tại cơ sở.
- Nắm được quy tình chăn nuôi đàn lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi
của công ty.
- Thực thiện tốt các yêu cầu và quy định của cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế, góp phần
giúp nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12
năm 2002, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: Sản xuất vacxin phòng
bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế
phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi… cùng thời điểm đó Đảng và Nhà nước ta
tăng cường giám sát, quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải phát
huy hết nội lực, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn
Quốc tế, hướng đến xuất khẩu, theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc
thú y vừa và nhỏ, máy móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh múm,
tận dụng, cơ hội sẽ khó tồn tại được. Dành chỗ cho những doanh nghiệp sản
xuất thuốc thú y chất lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị máy
móc hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế và
hiệu quả điều trị cao.
Nhận thức sâu sắc được điều đó tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên công ty Marphavet quyết tâm xây dựng một thương hiệu Marphavet với
chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hệu quả kinh tế cao cho người sử
dụng. Tại đây có một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có nhiều kinh
nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân
tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước Đức Hạnh
Marphavet không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển hệ tá dược mới kết
hợp với thảo dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của Đức Hạnh
Marphavet khá đa dạng, phong phú về chủng loại.
Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên. Với
12 chi nhánh khác trên cả nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắk Lắc, Chi nhánh Nha Trang,
4
Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh Mỹ
Đình - Hà Nội.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất
Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bước phát triển
vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ
chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại,
Marphavet có 4 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn
gồm: Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần
Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền. Với tổng
diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây
chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty
Marphavet có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000
CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500
Bác sĩ thú y và Kĩ sư chăn nuôi, 15 Dược sĩ nhân y, 12 Cử nhân Công nghệ
sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế,
Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo
máy, Điện lạnh…có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở
nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân
thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ
hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện,
Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Sản phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước là dòng
sản phẩm được giới chuyên môn và các chuyên gia đánh giá cao về chất
lượng với giá thành hợp lý. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số lượng
hơn 8.000 đại lý trên khắp cả nước.
5
Sản phẩm đã được xuất khẩu sang trên 10 nước trên Thế giới, nắm
được vị trí khá cao trên thị trường quốc tế.
2.2. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra
tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [19] cho biết thành thục
về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản.
Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã
phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng
động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa
muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống
có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, 2003 [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1(có máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ
thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158
6
ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần
đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Theo John Nichl (1992) [9], chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn
đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc
và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh
dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với
khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính
sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4
kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh G. B (1996) [24], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/
7
ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90 kg) động dục lúc
165 ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane và cs, 1992 [7] mùa vụ
và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè
lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành
thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17
ngày (mùa Thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với
các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau
nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo
giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4], cho rằng: Không
nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa
phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa
chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái
lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
+ Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
8
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [8] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 –
110 kg mới nên cho phối.
- Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình
thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [22], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
9
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [22] trứng rụng tồn tại trong tử cung
2 – 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày
thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.Đối với lợn nái nội hơn
một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn
nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai
con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc
thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
10
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc:
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào
đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những
ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái
đượclau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước
xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con
mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.
Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu
sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
11
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú ,thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các
loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối
mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong
chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
12
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 ( sáng và chiều ).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
-
Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
13
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho
lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số
giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 – 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [18] viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình, (2000) [1] bệnh viêm tử cung xảy ra ở
những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau
khi đẻ 1 – 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [18] có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn
có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức
- Xem thêm -