Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tạ...

Tài liệu áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại trịnh văn thanh nam, xã đại đồng, huyện văn lâm, tỉnh hưng yên​

.PDF
55
99
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ NHƯ QUỲNH Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI TRỊNH VĂN THANH NAM, XÃ ĐẠI ĐỒNG, HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp : K47 - CNTY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận THÁI NGUYÊN 2019 i LỜI CẢM ƠN Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của khoa Chăn nuôi Thú y, cơ sở thực tập, các cá nhân có liên quan. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô, cơ sở thực tập đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu chuyên đề. Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay tôi đã có thể hoàn thành bài khóa luận. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này trong thời gian qua. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh Trịnh Văn Thanh Nam - chủ trại, cán bộ kỹ thuật và các anh công nhân viên tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ vũ tôi và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập. Tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 11 tháng 6 năm 2019 Sinh Viên Hoàng Thị Như Quỳnh ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 15 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại lợn Trịnh Văn Thanh Nam, qua 3 năm 2017 - 5/2019 ........................................................................................................... 31 Bảng 4.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 33 Bảng 4.3. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 34 Bảng 4.4. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................... 36 Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian thực tập .................................................................................................................... 37 Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái........................................... 38 Bảng 4.7. Kết quả và lịch phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi tại cơ sở ........................................................................................................... 39 Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị đàn lợn nái tại trại ........................... 40 Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn lợn con .......................... 41 Bảng 4.10. Kết quả một số công tác khác tại trại chăn nuôi ........................... 43 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP: Cổ phần Cs: Cộng sự ĐVTĂ: Đơn vị thức ăn LMLM: Lỡ mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản PRRS: Porcine reproductive respiratory synndrome TT: Thể trọng iv MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chuyên đề ................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu chuyên đề .................................................................................. 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 5 2.2. Đối tượng và đặc điểm sinh lí của lợn nái và lợn con ............................... 5 2.2.1. Đối tượng nuôi của trại ........................................................................... 5 2.2.2. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái .................................................... 6 2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............................................... 9 2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ............................ 14 2.3.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái ........................................................ 14 2.3.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 22 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ...................................................... 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 27 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 27 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27 v 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 27 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính........................................ 30 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 30 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 31 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2017 - T5/2019) ...................... 31 4.2. Kết quả công tác vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh ................. 31 4.2.1. Kết quả vệ sinh ........................................................................................ 31 4.2.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng .............................................................. 33 4.2.3. Kết quả phòng bệnh .............................................................................. 39 4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại ........................................... 40 4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con ................................... 41 4.5. Công tác khác ........................................................................................... 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam 80% dân số làm nông nghiệp, ngành chăn nuôi ở nước ta đã và đang được quan tâm và phát triển. Trong các ngành chăn nuôi thì chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong phát triển đất nước. Hiện nay thịt lợn chiếm 80% nhu cầu về thịt cho tiêu dùng trong nước. Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước tăng nhanh, đặc biệt là thịt nạc, sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả lợn giống, lợn hơi và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế, nhiều hộ nông dân, trang trại và xí nghiệp chăn nuôi lợn ở nước ta đã cố gắng chuyển phương thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm vốn có và nguồn thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Mấy năm gần đây được sự quan tâm của các ngành, các cấp, nhiều nỗ lực chuyển giao kĩ thuật chăn nuôi tới sản xuất của hệ thống khuyến nông, hệ thống các trường đào tạo.... quy trình kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến được giới thiệu một cách có hệ thống tới các hộ nông dân và mang lại kết quả cao. Ở nước ta nuôi lợn hướng nạc trở thành biện pháp tích cực để đáp ứng yêu cầu người tiêu thụ thịt trong nước cũng như phục vụ nhu cầu cho xuất khẩu. Việc đánh giá khả năng sinh sản đang là đòi hỏi cấp thiết đối với người làm công tác chọn và nhân giống vật nuôi. Bên cạnh những tiến bộ đã đạt được thì chúng ta còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là kĩ thuật và tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái. Xuất phát từ thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng như góp phần đẩy mạnh công tác chăn nuôi ở Việt Nam, em tiến hành thực hiện chuyên đề “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu chuyên đề - Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản. - Xác định tình hình mắc bệnh, cách phòng trị một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. 1.2.2. Yêu cầu chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn nái Trịnh Văn Thanh Nam, xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. - Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái tại trại. - Thực hiện được quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh gặp trên đàn lợn nái tại trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1 Vị trí địa lý  Vị trí: Huyện Văn Lâm nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên. Địa giới hành chính huyện Văn Lâm: - Phía Bắc giáp huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. - Phía Tây giáp huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Phía Tây Nam giáp huyện Văn Giang. - Phía Nam giáp huyện Yên Mỹ và thị xã Mỹ Hào. - Phía Đông giáp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Huyện Văn Lâm có diện tích là 74,42 km² và dân số là 119.229 người. Thu nhập bình quân trên 58.000.000 VNĐ theo số liệu chính thức được công bố năm 2018 (trên thực tế thu nhập bình quân của huyện này có thể cao hơn rất nhiều vì theo số liệu công bố năm 2016 thu nhập bình quân 75.000.000 VNĐ).  Địa hình: Văn Lâm có đặc điểm địa hình bằng phẳng, cốt đất cao thấp không đều, độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao trung bình từ 3 - 4 mét. Là huyện có độ cao trung bình cao nhất tỉnh Hưng Yên.  Khí hậu: Nằm trong vành đai nhiệt đới của miền Bắc. Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 25 - 28 0C; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ dao động từ 15 - 210C. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1176 mm, độ ẩm trung bình 80%. 4  Giao thông vận tải: Huyện Văn Lâm được coi là cửa ngõ phía Đông của thủ đô Hà Nội. Tuyến quốc lộ 5A chạy qua, đây là tuyến đường huyết mạch của vận tải miền Bắc di chuyển hàng hóa từ cảng Hải Phòng đến các tỉnh miền Bắc và thủ đô Hà Nội đi qua các tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội. Nơi đây là huyện duy nhất của cả tỉnh Hưng Yên có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy qua, dọc theo quốc lộ 5A đến thị trấn Như Quỳnh thì không song song quốc lộ 5A nữa mà rẽ trái chạy song song với đường tỉnh 385 Hưng Yên theo hướng Đông sang Hải Dương, Hải Phòng. Tại địa phận xã Chỉ Đạo là điểm đầu của quốc lộ 39 dẫn tới thành phố Hưng Yên dự kiến sắp xây dựng thêm đoạn kéo dài từ cầu vượt Phố Nối đến Cầu Gáy nối với quốc lộ 38 và QL18B (địa phận tỉnh Bắc Ninh) dài 7 km đi qua huyện Mỹ Hào và Văn Lâm. Hệ thống cầu, đường chính trên địa bàn đã cơ bản được đầu tư, cải tạo. Đường giao thông nông thôn được quan tâm xây dựng, cải tạo các tuyến đường trục xã, cứng hóa đường trục thôn. 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn có khoảng 1,2 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân, sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có vách ngăn tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ô chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 1,6 m × 1,2 m/ô, 1 chuồng bầu có 85 ô chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 0,65 m × 1,2 m/ô. Có 3 ô lợn đực giống kích thước 5m × 6m × 1,4 m, 1 chuồng thương phẩm có sức chứa nuôi 450 lợn thịt. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… 5 - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị, đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt cách nhiệt. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04/2015. Với tổng số nái 100 con, chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự phát triển của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, công việc như kế toán, kỹ thuật, đều do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực tập về làm phần lớn các công việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh trong ngoài trại, nấu ăn, tự phục vụ cá nhân. 2.2. Đối tượng và đặc điểm sinh lí của lợn nái và lợn con 2.2.1. Đối tượng nuôi của trại Trại lợn nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace, Duroc, giống Duroc chọn làm con bố, 2 giống còn lại làm nái đẻ. Hiện nay trung bình số lợn con sinh ra trên lứa trung bình 10 - 12 con/lứa. Tại trang trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang chuồng nuôi thương phẩm. - Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 90 đến 115 kg.  Một số dụng cụ thiết bị của trại: 6 - Bóng úm lợn sơ sinh loại 150W, quạt thông gió loại to đường kính 1,5 m, loại nhỏ đường kính 1,2 m, tốc độ gió 0,3 - 0,5 m/s. Tốc độ nước cho lợn nái 1,8 - 2 lít/phút, lợn nái nuôi con 20 - 25 lít/con/ngày. Lợn nái chửa nhiệt độ trong chuồng duy trì 15 - 20oC lợn nái nuôi con 24 - 29oC, lợn con theo mẹ 28 - 33oC, lợn thịt 18 - 21oC, độ ẩm lợn đẻ 62 - 75%, lợn thịt 75 - 80%. 2.2.2. Đặc điểm sinh lí, sinh dục của lợn nái  Sự thành thục về tính Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.  Hiện tượng rụng trứng Noãn bào lớn dần lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng trong một lần rụng.  Sự hình thành về thể vàng Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. 7 Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.  Niêm dịch Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.  Tính dục Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng estrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tính dục tăng lên về cường độ cho đến khi trứng rụng.  Tính hưng phấn Trường hợp kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.  Chu kì động dục Chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu của chu kì sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. 8 - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh lí, bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xuất huyết, niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kì sẽ dừng lại, gia súc cái trong thời kì có thai đến khi đẻ xong thì chu kì tính không xuất hiện. - Giai đoạn sau động dục Lợn nái trở lại bình thường, ăn uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ, thâm, đuôi cụp không cho con đực phối (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [14]. - Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính gia súc ở thời kì này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kì này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lí.  Sinh lí quá trình mang thai và đẻ Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20, sau đó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục; 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kì có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kì có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [20]. 9 Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] cho biết: Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kì: - Thời kì chửa kì 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. - Thời kì chửa kì 2: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến khi đẻ. 2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ  Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục: Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh ra con khỏe mạnh. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho lợn con tập ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể (theo Trần Văn Phùng và cs, 2004) 14. Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể thì lợn con cần ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.  Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa 10 Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn. Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất. Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa. Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và 11 tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [20] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con. Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa như vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh.  Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm). Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [8] ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó 12 sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa. Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng. Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được lợn mẹ cung cấp qua nhau thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Sau khi được sinh ra lợn con gặp điều kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết. Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi. Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa Đông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá. 13  Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, Ecoli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100 ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được 14 bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao. 2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ 2.3.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái  Bệnh viêm tử cung Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19] viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh. - Nguyên nhân Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 10 ngày. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19] có nhiều nguyên nhân gây viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng. Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [6], nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm Candida albicans. Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan