Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản nu...

Tài liệu áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại nguyễn thanh lịch, xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

.PDF
71
49
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ÂU DƯƠNG TÚ Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Chăn nuôi Thú y Chăn nuôi Thú y 2016 – 2020 Thái Nguyên, năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ÂU DƯƠNG TÚ Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: Chính quy Chăn nuôi Thú y K48 - Chăn nuôi Thú y - N01 Chăn nuôi Thú y 2016 - 2020 TS. Nguyễn Thu Quyên Thái Nguyên, năm 2020 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn Nguyễn Thanh Lịch - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. Với tình cảm sâu sắc, chân thành: Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin cảm ơn tới lãnh đạo Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch và các kỹ sư, cùng toàn thể công nhân trong trang trại đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận này. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong thời gian hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Âu Dương Tú ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 6 Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 34 Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn nái chửa....................................................... 35 Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ........................................................... 36 Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại ...................................................... 37 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................... 41 Bảng 4.2. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .................................................................................. 42 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 43 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 44 Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại....................... 46 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái tại trại ............................ 47 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 51 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 53 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP: Charoen Pokphand cs: Cộng sự MMA: Mastitis - Metritisa - Agalacti L11: Landrace 11 PED: Porcine Epidemic Diarrhoea TT: Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ..................................................................... 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại....................................................................... 4 2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại .............................. 6 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ......................................................... 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................. 7 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................. 7 2.2.2. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản ................................................................................................................... 11 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con......................................................................................... 15 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở ................... 19 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 28 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 29 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .......32 3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện .............................................................. 32 v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 32 3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 32 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện.................................. 32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 32 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ................................... 40 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................41 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch trong 3 năm (2017 - 11/2019) ........................................................................................................ 41 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại .......................................................................................................... 42 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ................ 42 4.2.2 Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì Hà Nội............................................................... 43 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. ............................................................................................... 44 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại . 44 4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại ....................... 46 4.3.3. Kết quả chẩn đoán một số bệnh cho đàn lợn nái tại trại ................. 47 4.3.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì - Hà Nội. .................................................................... 51 4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác .............................................. 53 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................55 5.1. Kết luận ................................................................................................ 55 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước nông nghiệp với bề dày hàng ngàn năm lịch sử có những lợi thế về tiềm năng đất đai, lao động, môi trường sinh thái,… cho phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt là ngành chăn nuôi, không chỉ cung cấp khối lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, nguồn đạm động vật như: Thịt, sữa, các sản phẩm từ trứng, sữa mà còn là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dược phẩm và là nguồn cung cấp phân hữu cơ cho ngành trồng trọt. Lợn là loại gia súc được nuôi nhiều và được sử dụng để làm thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng không thể thiếu trong đời sống con người. Theo Bộ NN&PTNT, tình hình chăn nuôi lợn năm 2019 gặp nhiều biến động, đặc biệt là sự xuất hiện của dịch tả lợn Châu Phi đã khiến giá thịt lợn tăng cao, giá lợn hơi hiện ở mức 80.000 - 90.000 đồng/kg, cao nhất trong 3 năm trở lại đây. Nguyên nhân giá lợn hơi phi mã được Bộ NN&PTNT lý giải là do sự thiếu hụt nguồn cung do dịch tả lợn châu Phi và tốc độ tái đàn chậm. Trước thực trạng trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên, em đã thực hiện chuyên đề “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội’’ nhằm tìm hiểu và góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái, cung cấp cho thị trường giống lợn có năng suất, chất lượng tốt nhất. Đồng thời bổ sung thêm tài liệu nguyên cứu về lĩnh vực sinh sản của giống lợn ngoại nhập. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Đánh giá được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại địa phương. - Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ. - Áp dụng những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ. - Kết quả góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. - Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn giống, góp phần vào sự phát triển kinh tế. - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh ở lợn nái và lợn con. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong bảy xã miền núi của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa. - Phía Đông giáp với xã Tản Lĩnh. - Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. - Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa đông lạnh, hanh khô có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa hè nóng, mưa nhiều. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), còn được gọi là mùa xuân và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và phẩm chất của nông sản. Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,400C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt không khí lạnh yếu tràn về. 4 Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 21 người trong đó có : 01: chủ trại 01: quản lý 01: đầu bếp 02: kỹ sư 02: tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ) 06: công nhân 08: sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại có diện tích đất là 2ha, được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 1 chuồng bầu, 4 chuồng cách ly, nuôi 1.237 lợn nái, 160 lợn nái hậu bị, 18 lợn đực khai thác (số liệu tháng 7/2017). Lợn sau khi sinh 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 25.000 - 30.000 lợn con. Trại được xây dựng cách xa đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè. 5 Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản,… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè. 6 Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC. Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt 100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con. 2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại 2.1.4.1. Đối tượng sản xuất Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace Yorkshire và Duroc, lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng. 2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Thanh Lịch là một trong những trang trại có quy mô công nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây: Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại Số lợn qua các năm Chỉ tiêu 2017 2018 11/2019 120 162 362 1.268 1.123 1.058 Số lứa đẻ/nái/năm (con) 2,3 2,36 2,4 Lợn con chết và loại sau sinh (%) 10 10 10 36.455 33.577 31.634 Nái hậu bị (con) Nái sinh sản (con) Tổng số lợn con xuất (con) (Nguồn: Kỹ sư trại) 7 Qua bảng 2.1. có thể thấy: Kết quả sản xuất của trại lợn trong những năm gần đây tương đối tốt. So với các năm 2018, 2018, thì năng suất của năm 2019 có giảm đi so với những năm trước. Tuy nhiên, năm 2019 là một năm khó khăn với ngành chăn nuôi lợn do đại dịch xảy ra trên đàn lợn. Hầu hết các trang trại đều bị thiệt hại nặng nề do dịch tả lợn Châu Phi. Tuy nhiên, trang trại vẫn làm tốt công tác phòng chống dịch do đó cũng không bị ảnh hưởng và vẫn duy trì được số đầu nái trong khoảng 1000 – 1200 nái. Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất,… trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao bọc, nên hạn chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp nhiều khó khăn. + Tình hình giá lợn vừa qua từ đợt tháng 02/2017 giảm thấp ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất và lợi nhuận của trang trại. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục 8 đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại,... + Giống: Các giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [6]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. - Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [17], đã chỉ rõ chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể trung bình là 80kg. Nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể trng bình là 48kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính, tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục do sự tích luỹ mỡ 9 xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác béo quá, ảnh hưởng tới hàm lượng các hormone oestrogen và progesterone trong máu, làm cho trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. - Mùa vụ và thời kì chiếu sáng: Theo Dwane R. Zimmernan Edepurkhiser, (1992) [4], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông. Điều này có thể là do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng của cơ thể. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên, đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [6] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển hoàn thiện, chưa đủ điều kiện tốt nhất cho quá trình mang thai. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. * Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong 10 giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn nái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg mới cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [30], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). + Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ. + Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng (gần mông), âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ. 11 + Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực. - Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [30], trứng rụng tồn tại trong tử cung từ 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái từ 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội nhanh hơn một ngày tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. 2.2.2. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản 2.2.2.1. Phòng bệnh Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [23], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. 12 Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [26], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống, thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra, vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ṣ inh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ṭ rong chuồng phải đảm bảo 27 - 30˚C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30˚C với lợn cai sữa chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để 13 khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, AND,…) đã được làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch. 2.2.2.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan