ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG VĂN HOÀN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN GÀ ĐẺ TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN EMIVEST FEEDMILL VIỆT NAM”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:
Chính quy
Chăn nuôi thú y
K47 – CNTYN01
Chăn nuôi thú y
2015 - 2019
ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Thái Nguyên – năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay
em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành bản khoá luận
này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và trang trại chăn nuôi liên kết với công ty TNHH Emivest Feedmill Việt
Nam. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp
đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt
thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt
tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại cùng
toàn thể anh chị em kỹ sư, công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu
thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng
đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Dương Văn Hoàn
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chương trình sử dụng vắc xin .................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ....................................... 30
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc xin cho gà tại cơ sở ..................... 32
Bảng 4.3. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng.................................................... 32
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà ISA Brown qua các tuần tuổi…………………..33
Bảng 4.5. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà ISA Brown........................................ 35
Bảng 4.6. Diễn biến tiêu thụ thức ăn và năng suất trứng của đàn gà qua theo dõi ... 38
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà ISA Brown ........................... 39
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà ISA Brown ............................................................. 36
Hình 4.2: Đồ thị năng suất trứng của gà ISA Brown .............................................. 336
iv
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa
Từ, cụm từ viết tắt
Cs
Cộng sự
Đ
Đồng
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
g
Gam
kg
Kilogam
Nxb
Nhà xuất bản
STT
Số thứ tự
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP
Thành phố
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
IB
Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm
ND
Bệnh Newcastle
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................... 0
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 0
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................ 1
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 2
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 2
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 2
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương nơi trại cư trú ....................................... 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại gà......................................................................... 3
2.1.4. Mô hình tổ chức của trang trại .......................................................................... 3
2.1.5. Quy mô, cơ cấu của đàn gà .............................................................................. 4
2.2. Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trong, ngoài nước ..................................... 4
2.2.1. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................... 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............ 22
3.1. Đối tượng ........................................................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 22
3.3. Nội dung thực hiện............................................................................................. 22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................... 22
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp theo dõi ..................................................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 30
4.1. Kết quả công tác phòng bệnh cho đàn gà tại trại ............................................... 30
4.1.1. Công tác vệ sinh và phòng bệnh ..................................................................... 30
vi
4.1.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ................................................................................ 32
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng gà tại trại ............................ 32
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................... 39
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 39
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 400
TÀI LIỆU INTERNET …………………………………………………………….42
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó,
ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp ứng
nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp một
phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công nghiệp chế
biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở nông
thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu như gia đình nào cũng nuôi một vài con
gia cầm. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh,
tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung
đã theo con đường thâm canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia
đình chăn nuôi với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt, chăn nuôi gà công
nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà ta như về tốc độ sinh trưởng
và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã
nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt có
giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia
cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng trứng
cũng ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong những
giống gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với điều kiện
khí hậu của Việt Nam là giống gà Isa Brown. Hầu hết các giống gia cầm cao sản
của thế giới đều được nhập vào nuôi ở Việt Nam thông qua các công ty nước
ngoài, công ty liên doanh (Japfa, Dabaco, Proconco,…) và trung tâm nghiên cứu
gia cầm – Viện chăn nuôi. Trong đó có gà Isa Brown, nguồn gốc ở Pháp, hiện
nay đang được nuôi phổ biến ở nước ta. Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh, dễ
nuôi, năng suất trứng cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam. Để
khai thác tối đa khả năng sản xuất của vật nuôi, các phương thức chăn nuôi khép
kín là sự lựa chọn của các trang trại có vốn đầu tư lớn và hệ thống mạng lưới
chăn nuôi gia công do các công ty nước ngoài triển khai đang phát triển hầu
khắp cả nước. Trong đó, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và chất lượng các sản phẩm của gia cầm.
Chăn nuôi gà hướng trứng theo phương thức công nghiệp hóa, chăn nuôi
tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát triển khá nhanh. Với
những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên dụng, những tiến
bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra phương thức nuôi phù hợp mà vẫn đảm bảo
khả năng sản xuất của giống.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tôi tiến hành chuyên đề: “Áp dụng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho gà đàn đẻ tại trại liên kết với công ty
TNHH Emivest Feedmill Việt Nam”
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
- Hiểu rõ và thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà sinh sản tại công
ty TNHH Emivest Feedmill Việt Nam.
- Đánh giá quá trình sinh trưởng và phát triển của gà ở các giai đoạn.
- Đánh giá được khả năng sản xuất trứng của gia cầm và hiệu quả kinh tế.
- Rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để trở thành kỹ sư chăn nuôi giỏi.
- Có khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến sự vận hành dây chuyền
sản xuất trong phương thức chăn nuôi hiện đại.
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại gà của công ty TNHH Emivest Feedmill Việt Nam nằm trên địa bàn
hành chính của xã Bắc Phú, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Xã Bắc Phú là một trong 25 xã, thị trấn thuộc huyện Sóc Sơn, gồm 4 thôn:
Yên Tàng, Phú Tàng, Xuân Tàng, Mậu Tàng. Vị trí địa lý: Phía Đông giáp
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang; Phía Tây giáp với xã Tân Minh; Phía Nam
giáp 2 xã Việt Long và Xuân Gian; Phía Bắc giáp với xã Tân Hưng, huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Bắc Phú nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô, lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau.
Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình/ năm là 23,50C. Độ ẩm không khí trung
bình/ năm là 84%. Lượng mưa trung bình/ năm là 1670mm, năm mưa ít nhất là
1000mm, năm mưa nhiều nhất là 2630mm. Song lượng mưa phân bố không đều
trong năm, mùa mưa tập trung vào các tháng trong năm 7, 8, 9 lượng mưa chiếm
từ 80-85% lượng mưa cả năm.
Nhìn chung khí hậu xã Bắc Phú huyện Sóc Sơn có điều kiện thuận lợi để
phát triển các loại cây trồng và vật nuôi.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương nơi trại cư trú
Trong những năm gần đây, kinh tế của xã có những bước phát triển khá,
tăng trưởng bình quân đạt mức cao và ổn định. Năm 2015, thu nhập bình quân
35 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông
nghiệp 43%, tiểu thủ Công nghiệp - xây dựng 15%, dịch vụ 42%.
Mục tiêu chung của toàn xã, phấn đấu xã Bắc Phú trở thành xã nông thôn
mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng
bộ, hiện đại, văn minh, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng
cao.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại gà
- Trại được thiết kế xa khu dân cư với diện tích 1 ha, có hệ thống bảo vệ
xung quanh được xây tường rào bao quanh trại.
- Trại gồm có: 4 chuồng, mỗi chuồng có diện tích 900m2 nuôi từ 6000 –
7000 con gà.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có bể chứa để khử trùng nước.
- Trang trại có 01 kho cám, được thiết kế ở đầu chuồng và 01 kho thuốc.
- Trong mỗi chuồng có 4 quạt thông gió, quạt thiết kế ở cuối chuồng. Có
hệ thống giàn mát được thiết kế ở đầu chuồng.
- Trại được trang bị máng ăn thủ công, máng uống nước tự động, mỗi
chuồng có 8 đường máng ăn, 8 đường nước và 1 bình nước 500 lít.
- Sân trại và lối đi giữa các chuồng được bê tông hóa.
- Hệ thống điện sử dụng dòng điện 3 pha, có 5 máy phát điện, có hệ thống
đèn cảnh báo.
- Trại có 2 khu nhà ở cho công nhân, 1 nhà kho để chứa dụng cụ chăn nuôi.
2.1.4 Mô hình tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại như sau: Đội ngũ cán bộ, quản lý, kỹ thuật, công
nhân gồm:
- 01 quản lý có trình độ kỹ sư.
- 01 đầu bếp.
- 06 công nhân.
- 02 sinh viên thực tập.
Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại đã tạo điều kiện chỗ ăn, chỗ ở và
sinh hoạt theo công nhân.
2.1.5. Quy mô, cơ cấu của đàn gà
Trại có nhiệm vụ chủ yếu là nuôi gà đẻ thương phẩm, nên chỉ có 1 loại gà.
Quy mô chăn nuôi gồm 4 chuồng với diện tích mỗi chuồng 900m2, các dãy
chuồng được xây dựng song song với nhau có cơ cấu từ 6000 – 7000 gà/chuồng
nuôi. Được sự phân công của quản lý trại, tôi trực tiếp tham gia chăm sóc gà ở
chuồng 3 với số gà là 6190 nghìn con.
2.2. Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trong, ngoài nước
2.2.1. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1.1. Giới thiệu về gà Isa Brown và phương thức nuôi lồng tại cơ sở
* Gà ISA Brown
Theo Wikipedia (2016) [18] : Gà ISA Brown là giống gà chuyên đẻ hay chuyên
trứng có nguồn gốc tại Mỹ. Giống gà này là giống lai, hình thành do việc lao tại giữa
giống Gà Rohde Đỏ với Gà Rohde Trắng do công ty Hubbard ISA của Mỹ do đó còn
gọi là gà Hubbard. Gà này nằm trong dòng gà ISA của hãng Hubbard–ISA. Đây là
giống gà hướng trứng được nuôi phổ biến trên thế giới, chúng là giống gà xuất khẩu
của Hoa Kỳ. Ở Việt Nam chúng được xếp vào nhóm gà siêu trứng cho năng suất cao.
Gà ISA nâu là những giống gà chuyên trứng tiên tiến trên thế giới cho năng suất 280–
300 trứng/mái/năm. Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh, dễ nuôi, trứng dễ bán và
năng suất trứng cao. Gà có sức đẻ trứng cao, thời gian đẻ trứng kéo dài, khối lượng
trứng lớn, lên đến 58-60 gam, vỏ trứng màu nâu. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả
trứng khoảng 1,5–1,6 kg thức ăn, trọng lượng trứng nặng bình quân 50–60g. Gà mái
thương phẩm có màu nâu, có thể phân biệt trống mái từ lúc 1 ngày tuổi, con trống lông
màu trắng, mái màu nâu rất thận thiện trong quá trình chăn nuôi. Màu sắc lông đa dạng
tùy theo từng dòng. Về chăm sóc, muốn gà đẻ đều, chất lượng trứng tốt thì thức ăn cho
gà phải bảo đảm các thành phần chất dinh dưỡngnhư cám gạo, khoáng vi lượng,
vitamin, cho uống đủ nước pha chất điện giải trong những ngày nắng nóng.
* Giới thiệu về phương thức nuôi nhốt lồng
Nuôi gà trong lồng đã phát triển khoảng 30 năm nay nhưng nó mới được phổ
biến trong những năm gần đây, gà nuôi lồng có thể nhốt 1, 2, 3 hoặc nhiều con một
lồng. Phương thức này phù hợp với những vùng có khí hậu lạnh, vì trong chuồng
nhỏ có thể nuôi được nhiều gà, chi phí chuồng trại thấp, chi phí nhiệt để sưởi ấm
cho gà cũng ít vì bản thân chúng thải nhiệt làm ấm chuồng nuôi.
Lồng nhốt gà
Lồng gà được làm bằng kim loại, thiết kế phía trước và đáy lồng, có thể
sản xuất và bán hai phần này cho người nuôi còn các phần khác có thể tự làm và
lắp ghép theo kích thước gà. Đáy lồng được đặt hơi dốc. Khi trứng đẻ ra có thể
lăn tròn ra bên ngoài qua khe hở của tấm phên phía trước và được giữ lại bởi vỉ
cong bên ngoài của đáy lồng. Như vậy trứng không bị dẫm đạp hay bị mổ vỡ
trứng.
Gà thải phân có thể trực tiếp xuống nền chuồng nếu là kiểu chuồng
lồng một tầng hay nhiều tầng kiểu bậc thang. Chuồng nuôi của Công ty
TTHH Emivest Feedmill thiết kế theo kiểu tầng. Máng ăn được gắn phía
ngoài đằng trước cửa lồng để gà có thể tự do ăn, máng uống được gắn phía
trên mỗi lồng gà để gà uống theo nhu cầu và hoàn toàn tự động. Mật độ nuôi
nhốt 5 gà/ lồng.
Chuồng gà
Chuồng phải có mái tốt, đủ ánh sáng, thông thoáng đảm bảo. Ở những vùng
khí hậu nóng nên dùng lưới thép thay thế phần trên của tường và nơi nóc mái để
tăng cường độ thông thoáng, tất nhiên phải đề phòng đến khi nhiệt độ xuống
thấp hoặc mưa bão vẫn có thể điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của gia cầm.
Chuồng nuôi phải đủ rộng theo thiết kế đặt các hệ thống lồng, phòng chứa thức
ăn và trứng, phân. Sự lắp đặt phù hợp các lồng đều có ánh sáng được chiếu đến
đồng đều mọi nơi. Cũng có thể bố trí đơn giản chuồng nuôi chỉ là mái che mưa,
che nắng như vậy sẽ rất tốt thông thoáng nếu điều kiện bảo vệ, an ninh cho phép.
Chăm sóc, quản lý
Gà được chuyển vào lồng trước khi đẻ 14 ngày và ở đó đến tận khi loại thải
(11 – 12 tháng). Ưu thế của người nuôi gà lồng (đặc biệt là mỗi con một lồng) cho
phép loại thải chính xác cao những gà mái đẻ kém và như vậy sẽ nâng cao tỷ lệ đẻ,
nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và chính là nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thức ăn cho gà nuôi lồng phải đầy đủ - cân đối tất cả các thành phần dinh
dưỡng, vì gà không có khả năng tự kiếm được bất kì cái gì ngoài thức ăn, nước
uống do người cung cấp.
Mặc dù nuôi lồng là phương thức rất vệ sinh, ít bệnh tật nhưng vì mật độ
nuôi nhốt cao lên giữ vệ sinh là việc làm thường xuyên nhất là máng ăn, máng
uống. Chuồng, lồng nuôi sau mỗi lứa phải vệ sinh sát trùng toàn diện, chu đáo.
Thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cũng phải được tháo rời để đưa ra ngoài vệ sinh tiêu
độc một cách kỹ càng, thường xuyên kiểm tra, phát hiện ngoại ký sinh trùng như
mạt, mò, rận ăn lông, bọ gà… Thường xuyên kiểm tra đàn gà để loại thải, cách
ly những con gà bị chảy máu, ốm yếu. Nếu trong cùng một lồng nhốt hai gà trở
lên thì gà này phải được nuôi cùng chuồng cùng thời gian hậu bị để tránh lạ và
gà nên được cắt mỏ để hạn chế mổ cắn nhau.
Lợi ích.
Lợi ích của phương thức này là đạt tiêu chuẩn vệ sinh cao, gà không tiếp
xúc trực tiếp với phân, thức ăn, nước uống không bị nhiễm bẩn, ít mắc bệnh ký
sinh trùng. Thêm nữa gà được nuôi tách riêng từng nhóm nhỏ trong một lồng
nên việc lây nhiễm bệnh và ngoại ký sinh trùng cũng hạn chế hơn so với các
phương thức nuôi đàn tập trung. Dễ phát hiện và loại ra những gà ốm, yếu khỏi
đàn nuôi. Sức sản xuất sản phẩm cao và hiệu quả, mỗi gà tự do ăn, uống không
phải cạnh tranh nhau. Ảnh hưởng của thời tiết xấu đến gà là nhỏ nhất. Dễ dàng
loại bỏ những gà không đẻ và kém đẻ, hạn chế được gà làm dập, vỡ và ăn trứng.
Nhưng nếu gà đẻ trứng non, vỏ mỏng sẽ bị rơi và vỡ xuống đất, cho nên tỷ lệ
Canxi và vitamin D trong thức ăn gà mái đẻ nuôi lồng là điều quan tâm. Thêm
nữa trứng gà nuôi lồng thường rất sạch sẽ, ít bị dính phân.
Gà đẻ sau giai đoạn sản xuất trứng, thịt có chất lượng tốt vì ít vận động nên
mềm hơn so với các phương thức chăn thả. Lợi ích nữa của phương thức này là
hệ thống linh động, nó rất phù hợp với đàn rất lớn và cả đàn nhỏ. Có thể nuôi gà
ở nhiều nữa tuổi khác nhau, hạn chế rỉa, mổ lông và mổ cắn nhau. Không cần
chi phí đệm lót. Có thể mở trại gà nuôi lồng ngay trong lòng thành phố, nơi mà
đất đai là một vấn đề hết sức khó khăn. Phương thức này cần ít đầu tư lao động
hàng ngày. Không cần chi phí đệm lót.
Bất lợi
Đầu tư ban đầu quá lớn, làm cho phần lớn người chăn nuôi không dám
nghĩ đến phương thức này. Kèm theo phương thức nuôi lồng là cơ khí hóa, điện
khí hóa các dây chuyền thức ăn, chuyền phân, thu trứng…Nếu không đồng bộ
hay thiếu kiến thức, máy móc hỏng, mất điện sẽ làm đình đốn, ảnh hưởng rất lớn
đến chiếu sáng, thông thoáng và hoạt động của các bộ phận khác và kết quả là
làm thiệt hại kinh tế chăn nuôi. Người phụ trách chăn nuôi hệ thống này phải
được đào tạo, nếu so với các phương thức khác thì cần lâu hơn để có kỹ năng
hoàn thiện.
2.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ bản
quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm. Sản
phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng sản
xuất chính của gà hướng trứng. Còn với gà hướng thịt (cũng như gà hướng
trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự nhân đàn di
truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Từ đó, nó quyết định tới năng suất,
sản lượng sản phẩm của chăn nuôi gia cầm. Con người chú trọng đến sinh sản
của gia cầm, vì không những chức năng đó liên quan đến sự sinh tồn của loài
gia cầm điều mà từ đó con người mới có số lượng đông đảo gia cầm để sử
dụng 2 sản phẩm quan trọng trứng và thịt. Sinh sản là chỉ tiêu cần được quan
tâm trong công tác giống nói chung và công tác giống gia cầm nói riêng. Ở các
loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Tuổi thành thục về tính dục
Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với từng cá
thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%, đối với đàn quần thể. Tuy nhiên xác định tuổi đẻ
của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất. Tuổi thành
thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và môi trường. Các giống khác nhau
thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau.
* Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình
sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả
trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng.
Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại
đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Brandsch và Bilchel, 1978 [1] những gà có tuổi
đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng trứng thấp hơn những gà có
tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc
vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng.
Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay
muộn liên quan đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm nhất định. Những gia
cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ thể nhỏ tuổi thường thành thục sinh dục
sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể
nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày
chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình
nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành
thục sinh dục muộn.
Tuổi gà đẻ đạt 50%:
Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao: Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia
cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ cho biết mối tương quan với năng suất trứng. Tỷ lệ đẻ
cao, thời gian đẻ kéo dài trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt. Chế độ chăm
sóc nuôi dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược lại. Gà chăn thả sẽ
có tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt
cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ sinh sản. Năng suất trứng trên
năm của một quần thể gà mái cao sản được thể hiện theo quy luật, cường độ đẻ
trứng đạt cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần đến hết năm đẻ.
(Khavecman, 1972) [6]
* Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục.
Thí nghiệm của Morris T. R. (1967) [16] trên gà Legohrn được ấp nở quanh năm
cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có tuổi thành thục
về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến tháng 8 thì tuổi thành
thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành thục về tính ngắn hơn vì
thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn ra trong những ngày có
thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại tăng dần lên, do vậy sẽ kích
thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi thành thục về tính dục.
Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi trường
đặc biệt là thời gian chiếu sáng; thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ
sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể ở một thời
điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể nhỏ, tuổi
thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn.
Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, điều kiện thời
tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục
sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục
sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
Cường độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng: là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời
gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có
liên quan tới chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc cường độ
và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong chăn
nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những khoảng thời gian đòi ấp. Sự
xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở các giống
khác nhau có bản năng đòi ấp khác nhau.
Chu kỳ đẻ trứng: được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến khi ngừng đẻ và
thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt đầu từ khi gia cầm bắt đầu
đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay lông lần thứ hai. Cứ như thế
có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở
gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các tháng khác nhau thường ở gà là một
năm. Nó có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng,
sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng, yếu tố này do hai gen P và p điều hành. Sản
lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ đẻ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ đẻ trứng
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng trứng
cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về cường
độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí hậu, sự
thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn.
- Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính dục
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản lượng
trứng trong chu kỳ để đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính quá sớm
sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì không thu
được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng trứng,
gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10 - 20%.
- Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp
Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi giống.
Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các dòng, các
giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau, các giống gà
chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng đòi ấp hầu như không
còn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi ấp vẫn còn và có tỷ lệ rất
cao, ở gà Ri tỷ lệ đòi ấp trên 30%, chính vì vậy mà sản lượng trứng thấp hơn. Gà Ri
nuôi đại trà trong nông thôn hộ chỉ đẻ 86,99 quả/mái (Hồ Xuân Tùng, 2009) [11],
trong khi đó ở gà Lương Phượng là 168,73 quả/mái (Trần Công Xuân và cs, 2004)
[13].
- Ảnh hưởng của sự thay lông
Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang dã
thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản lượng
trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong thời kỳ
thay lông buồng trứng bị thoái hóa và khối lượng của buồng trứng bị giảm đi
khoảng đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua
mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20oC nhu cầu
về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử
dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho quá
trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sản
lượng trứng sẽ giảm.
- Ảnh hưởng của độ ẩm
Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo thành
một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho mầm bệnh
phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến năng suất
trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (<31%) làm cho gia cầm mổ
lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất, tuy nhiên ở
miền Bắc Việt Nam thì không bị ảnh hưởng của độ ẩm thấp.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ với thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn tự
nhiên giữ một vai trò quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn sức đẻ trứng
của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm nuôi theo phương thức quảng canh hoặc
bán thâm canh.
Ngoài ra yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Đối
với gà đẻ, chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục,
cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng
Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong
giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng
như sản lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn nuôi gia
cầm sinh sản thì lipit, năng lượng, axit amin (arginine, methionine), vitamin (A,
D, B1, B2, B6 và axit pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là Mn) cần được
chú ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng.
Trật đẻ
Trật đẻ là khoảng thời gian mà gia cầm đẻ trứng liên tục. Độ dài trật đẻ phụ
thuộc vào giống, các yếu tố ngoại cảnh như thức ăn dinh dưỡng, thời gian và
cường độ chiếu sáng,…
Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm
mái đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện
ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất,
mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng được đánh giá qua sự phụ thuộc
vào cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.
Sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm mái đẻ ra trong một chu
kỳ đẻ hoặc trong một thời gian nhất định, có thể tính theo tháng hoặc theo năm,
Fairfull và cs (1990) [15] cho biết: Khi điều kiện môi trường thích hợp (nhiệt độ,
ánh sáng, dinh dưỡng…) nhiều gen tham gia điều khiển quá trình liên quan đến
sinh sản đều phát huy tác dụng, cho phép gia cầm phát huy được đầy đủ tiềm
năng di truyền của chúng. Hệ số di truyền về sản lượng trứng của gà là: 0,12 0,3. (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [10]
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng
Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến năng suất
trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của gia
cầm đạt đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do tuổi thành thục về tính của từng cá thể
trong đàn sớm. Gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong một năm
sinh học. Nhưng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ kéo dài.
- Xem thêm -