Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn ná...

Tài liệu Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trị (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
54
115
50

Mô tả:

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trịÁp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Phú Minh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trị
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN HUY HOÀNG Tên đề tài: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI PHÚ MINH HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- NGUYỄN HUY HOÀNG Tên đề tàì: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI PHÚ MINH HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Anh Khoa Thái Nguyên, 2018 i LỜI CẢM ƠN Trong cả một quá trình phấn đấu, rèn luyện và học tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em nhận thấy đã trưởng thành rất nhiều từ phẩm chất đạo đức tới trình độ chuyên môn và để có được sự trưởng thành như ngày hôm nay đó là một phần không nhỏ từ sự giúp đỡ và dạy bảo của tất cả các thầy cô, bạn bè cùng gia đình. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, quý thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của Khoa Chăn nuôi Thú y-Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và dạy dỗ em trong suốt 4 năm học trên giảng đường đại học và thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Ts Mai Anh Khoa đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các cô, chú, anh chị là kĩ sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt 6 tháng thực tập. Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tới gia đình cùng bạn bè đã chia sẻ động viên em trong suốt 4 năm học và hoàn thành đề tài tốt nghiệp lần này Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Sinh viên NGUYỄN HUY HOÀNG ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái trong 3 năm (2015 – 2017) ........................................ 6 Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung...................................................... 22 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ........................................ 33 Bảng 4.2. Quá trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại chăn nuôi .............................. 34 Bảng 4.3. Tỷ lệ viêm tử cung của đàn lợn nái trong 3 năm (từ năm 2015 đến tháng 11 năm 2017) ........................................................................................ 37 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái .................... 38 Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ................................... 39 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo trường hợp đẻ ............. 40 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ........................................................ 41 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản ..................... 42 iii DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự E. Coli : Escherichia coli MMA : Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa Nxb : Nhà xuất bản TT : Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. iii MỤC LỤC ............................................................................................................. iv Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .................................................................. 1 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................. 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại Phú Minh ....................................... 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại.......................................................................... 3 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ........................................................................... 3 2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ..................................................... 5 2.2.1. Đối tượng nuôi của trại .................................................................................. 5 2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ............................................................................. 5 2.3. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 6 2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn nái .............................................. 6 2.3.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ......................................................... 10 2.3.3. Một số nguyên nhân gây bệnh...................................................................... 17 2.3.4. Các thể viêm tử cung ................................................................................... 18 2.3.5. Đường xâm nhập ......................................................................................... 21 2.3.6. Chẩn đoán viêm tử cung .............................................................................. 21 2.3.7. Hậu quả của bệnh viêm tử cung ................................................................... 23 2.3.8. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ................................................... 25 2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 27 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước................................................................. 28 v Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......... 30 3.1. Đối tượng ....................................................................................................... 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 30 3.3. Nội dung tiến hành ......................................................................................... 30 3.4. Các chỉ tiêu và Phương pháp theo dõi ............................................................. 30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 30 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ........................................... 30 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 31 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................... 33 4.1. Kết quả tham gia phục vụ sản xuất.................................................................. 33 4.1.1. Kết quả công tác phòng bệnh cho đàn lợn .................................................... 33 4.1.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn................................................... 34 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề ........................................................................... 37 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái qua 3 năm (2015 - 11/2017) .. 37 4.2.2. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái .......................... 38 4.2.3. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ......................................... 39 4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo trường hợp đẻ ................... 40 4.2.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung .............................................................. 41 4.2.6. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản của lợn nái tại trại ... 42 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 43 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 43 5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay đất nước ta đang trên đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi nước ta cũng từng bước đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã có nhiều thay đổi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Nói đến ngành chăn nuôi, trước tiên phải kể đến ngành chăn nuôi lợn, bởi tầm quan trọng, ý nghĩa thiết thực của các sản phẩm đa dạng từ ngành cung cấp thực phẩm có tỷ trọng lớn, có chất lượng tốt cho con người, ngoài ra ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Với nhu cầu cuộc sống hiện nay thì sản phẩm thịt lợn không thể thiếu được với người tiêu dùng. Theo USDA, năm 2015 nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam vào khoảng 2,245 triệu tấn, tăng 1,8% so với năm 2014. Để phát triển đàn lợn mỗi trại, mỗi gia đình một cách nhanh chóng và có chất lượng tốt thì việc cải tạo, chọn lọc con giống, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con sẽ chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dân đến vô sinh, mất khả năng sinh sản. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Ts Mai Anh Khoa cùng với sự giúp đỡ của cơ sở thực tập em đã tiến hành chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại phú Minh huyện kỳ sơn, tỉnh hòa bình và biện pháp điều trị ” 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tỷ lệ cảm nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn. - Xác định hiệu lực điều trị của phác đồ điều trị. 2 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tỷ lệ cảm nhiễm bệnh viêm tử cung ở đàn lợn - Xác định được hiệu lực điều trị của phác đồ điều trị 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại Phú Minh Trại nằm trên địa phận xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, Hòa Bình. Trang trại được thành lập năm 2016, là trại lợn gia công của Công ty JAPFA Việt Nam Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do cán bộ kỹ thuật của Công ty JAPFA Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: Chủ trại: 01 người. Quản lý trại: 01 người. Quản lý kỹ thuật: 03 người. Kế toán: 01người. Cong nhân: 10 người và 2 sinh viên thực tập. Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại: 01 người. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại đã dành khoảng 6 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m x 1,6m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m x 0,65m/ô), 3 4 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 9 chuồng lợn thịt (mỗi chuồng nuôi 550 con) cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc,... Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con; mỗi chuồng đẻ được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng sưởi cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra. Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 4 phòng: phòng sát trùng nam, phòng sát trùng nữ, phòng sát trùng kỹ sư Công nhân: 7 người và 19 sinh viên thực tập. và phòng sát trùng khách. Mỗi phòng sát trùng được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, chậu rửa, móc quần áo, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát 5 trùng, máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi. Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê cám. Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi. Các công trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại, tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột, bể tôi vôi nước. Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi. 2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở 2.2.1. Đối tượng nuôi của trại Trại lợn của công ty nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace. 2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi JAPFA Việt Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn của công ty. - Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 90 đến 105kg. - Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm. Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm tính đến tháng 11 năm 2017 được thể hiện ở bảng 2.1. 6 Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái trong 3 năm (2015 – 2017) Số lượng lợn qua các năm STT (con) Loại lợn 2015 2016 2017 1 Nái sinh sản 1149 1150 1163 2 Nái hậu bị 57 60 159 3 Đực làm việc 18 18 9 4 Đực hậu bị 2 3 2 1226 1231 1333 Tổng số (Nguồn: phòng kế toán công ty Japfa Việt Nam) 2.3. Cơ sở khoa học 2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn nái Bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình. 2.3.1.1. Buồng trứng (Ovarium) Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Theo Trần Thị Dân (2004) [3], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hormone: estrogen, progesterone, oxytocine, relaxin và inhibin. Các hormone này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thế vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung đế nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin được tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng được tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi lợn gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Ở lợn, 7 relaxin do thể vàng tiết ra để gây giãn nở xương chậu, làm giãn và mềm cơ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ. Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết được bao bọc bởi lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng. Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ nhất và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển thành noãn nang bậc một, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập phương (tế bào nang). Khi được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại noãn nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang được xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách rời lớp bao trong bởi màng đáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những chất quan trọng được sản xuất bởi tế bào hạt là estrogen, inhibin và dịch nang. Theo Trần Thị Dân 2004 [3], khi nang gần xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để tạo nên thể vàng. 8 2.3.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus) Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung. Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo tử cung tạo thành rào cản đối với tinh trùng để không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh được hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn. 2.3.1.3. Tử cung (Uterus) Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân và cổ tử cung: Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 - 5cm. Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo. Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn, lớp nội mạc. - Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối tiếp vào hệ thống các dây chằng. 9 - Lớp cơ trơn: Đặng Đình Tín (1986) [19] cho biết, lớp cơ trơn gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài. Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hướng làm thành mạng lưới vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt. Theo Trần Thị Dân (2004) [3], trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung. - Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung. Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của estrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ lên giống. 2.3.1.4. Âm đạo (Vagina) Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh. Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: - Lớp liên kết ở ngoài. 10 - Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung. - Lớp niêm mạc âm đạo: âm đạo lợn dài 10 - 12cm. 2.3.1.5. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis) Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm: - Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo, phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2 lá niêm mạc gấp lại thành một nếp. - Lỗ niệu đạo: ở sau và dưới màng trinh. - Hành tiền đình: là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể hổng ở bao dương vật của con đực. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật. 2.3.1.6. Âm vật (Clitoris) Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương của đường sinh dục cái, được dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng. Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là niêm mạc âm vật. 2.3.1.7. Âm hộ (Vulva) Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính. 2.3.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, sử dụng,... Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người ta thường tập trung nghiên 11 cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây: 2.3.2.1. Sự thành thục về tính Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo,.. đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng. + Giống Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [4], tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại X nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi. + Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. + Điều kiện ngoại cảnh Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới. Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo Paul Hughes và 12 cs, (1996) [23], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. 2.3.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp * Chu kỳ tính Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang graaf. Khi nang graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ. Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22 ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi. * Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng, cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai. Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi rõ 13 trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh, đầu giai đoạn này noãn bao có đường kính là 4mm, cuối giai đoạn noãn bao có đường kính 10 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở và có màu hồng tươi, cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng progesteron giảm xuống đột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình. * Giai đoạn động dục Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đối của cơ quan sinh dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực. Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan