Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng hiệp ước vốn basel ii kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho việt nam...

Tài liệu áp dụng hiệp ước vốn basel ii kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho việt nam

.PDF
234
164
55

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN VIỆT DUNG ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC VỐN BASEL II: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 62 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn 2. PGS. TS. Trần Thị Thanh Tú Hà Nội - 2017 Lời cảm ơn! Trong quá trình thực hiện luận án, tôi luôn nhận được những tình cảm vô cùng quý giá từ các giảng viên, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các cán bộ làm việc ở ngân hàng, người thân trong giá đình và bạn bè đã hỗ trợ và động viên tôi hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại học Kinh tế ĐHQG Hà nội đã tạo điều kiện thuận và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin bảy tỏ sự biết ơn đến Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, những giảng viên trong Khoa đặc biệt là những giảng viên trong Bộ môn Tài chính Quốc tế đã rất nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu cũng như những kiến thức học thuật quý báu. Tôi cũng xin được gửi lời cám đến các nhà khoa học ở các Viện nghiên cứu, các cán bộ làm việc tại Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại, đã giúp đỡ chia sẻ cho tôi những thông tin liên quan đến luận án Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến Tập thể giảng viên hướng dẫn, đặc biệt là PGS. TS Nguyễn Hồng Sơn – người Thầy đã rất trách nhiệm hướng dẫn khoa học và chỉ bảo cho tôi từ những bước xây dựng đề cương nghiên cứu ban đầu cho đến khi hoàn thành luận án. Luận án đã hoàn thành, song chắc chắn vẫn còn có những hạn chế, thiếu sót. Tôi thực sự mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp để luận án được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Nghiên cứu sinh: Trần Việt Dung LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu, luận giải, phân tích và đánh giá trong Luận án là trung thực, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Trong quá trình thực hiện Luận án, tôi đã sử dụng các tài liệu tham khảo và tiếp cận các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Nghiên cứu sinh Trần Việt Dung MỤC LỤC MỤC LỤC .....................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ..................................................4 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ............................................................5 DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................6 DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................7 MỞ ĐẦU........................................................................................................................8 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................14 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ......................14 1.1.1 Nhóm các nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung Hiệp ước vốn Basel............................................................................................................14 1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng Basel II ở các ngân hàng nước ngoài .........................................................................................................18 1.1.3 Các nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng Basel II ở các ngân hàng Việt Nam............................................................................................................27 1.2. Đánh giá chung về các nghiên cứu đi trước ...............................................31 1.3 Hướng nghiên cứu của luận án....................................................................31 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆP ƯỚC VỐN BASEL............................33 2.1 Quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mại .......................................33 2.1.1 Sự cần thiết quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại ...................33 2.1.2 Các loại rủi ro trong ngân hàng.............................................................35 2.1.3 Mô hình quản trị rủi ro...........................................................................41 2.1.4 Quy trình quản trị rủi ro ........................................................................43 2.2 Nội dung các Hiệp ước vốn Basel .................................................................48 2.2.1 Hiệp ước vốn Basel I ...............................................................................49 2.2.2 Hiệp ước vốn Basel II..............................................................................61 2.2.3. Hiệp ước vốn Basel III ...........................................................................75 2.3 Kết luận chương 2..........................................................................................78 1 CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC VỐN BASEL II Ở MỘT SỐ QUỐC GIA.............................................................................................81 3.1 Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc ..........................................................................................................81 3.1.1 Khái quát về hệ thống ngân hàng Trung Quốc. ...................................83 3.1.2 Công tác chuẩn bị cho việc áp dụng Basel II của PBOC và CBRC ...86 3.1.3 Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc ..........................................................................................90 3.1.4 Bài học kinh nghiệm từ việc áp dụng hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc ....................................................................106 3.2 Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng Nhật Bản ....109 3.2.1 Khái quát về hệ thống ngân hàng Nhật Bản.......................................109 3.2.2 Công tác chuẩn bị cho việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng Nhật Bản ............................................................................115 3.2.3 Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng ở Nhật Bản .............................................................................................117 3.2.4 Bài học kinh nghiệm từ việc áp dụng hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng ở Nhật Bản.........................................................................134 3.3 Kết luận chương 3........................................................................................136 CHƯƠNG 4: ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC VỐN BASEL II Ở HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM .....................................................................................140 4.1 Khái quát về hệ thống ngân hàng Việt Nam .............................................140 4.1.1 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...........................................................140 4.1.2 Các ngân hàng thương mại...................................................................142 4.2 Thực hiện các quy định về vốn, quy định về thanh tra giám sát và quy định về minh bạch hóa thông tin trong hệ thống ngân hàng Việt Nam .......145 4.2.1 Thực hiện các quy định về vốn ở các NHTM Việt Nam ....................145 4.2.2 Công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam..................................................................................................................169 4.2.3. Thực hiện minh bạch và công bố thông tin trong hệ thống ngân hàng Việt Nam .........................................................................................................179 4.3 Kết luận chương 4 ………..…………………..……………………….......182 2 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC VỐN BASEL II CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM……………………………………………………...…………..…185 5.1 Các giải pháp giúp các NHTM thực hiện các quy định trong trụ cột 1 của Hiệp ước vốn Basel II…………………………………………………..186 5.2 Các giải pháp giúp các NHTM thực hiện các quy định trong trụ cột 2 của Hiệp ước vốn Basel II..............................................................................194 5.3 Các giải pháp giúp hệ thống ngân hàng đáp ứng các quy định trong trụ cột 3 của Hiệp ước vốn Basel II…………………………………………… 199 KẾT LUẬN ...............................................................................................................202 Phụ lục 1: 25 nguyên tắc Cơ bản của Basel về Giám sát Ngân hàng hiệu quả ...205 Phụ lục2: Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng..........................................210 Phụ lục 3: Các phương pháp đo lường rủi ro hoạt động ......................................213 Phụ lục 4: Các phương pháp đo lường rủi ro thị trường .....................................215 Phụ lục 5: Hệ thống ngân hàng Trung Quốc .........................................................217 Phụ lục 6: Tiến trình thực hiện Basel tại Trung Quốc..........................................218 Phụ lục 7: Đánh giá tuân thủ Basel III ở hệ thống ngân hàng Trung Quốc .......219 Phụ lục 8: Quy mô hệ thống ngân hàng Nhật Bản ................................................220 Phụ lục 9: Đánh giá tuân thủ Basel III ở hệ thông ngân hàng Nhật Bản............221 Phụ lục 10: Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng theo Thông tư số 02/2013/TTNHNN.....................................................................................................222 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..........................................................................223 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................224 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH STT Chữ viết tắt 1 AIRB 2 AMA 3 4 BIA BIS 5 6 BOJ BCBS 7 8 9 CAR CIC CBRC 10 CPAAOB 11 DICJ 12 IAS 13 IFRS 14 15 IRB JICPA 16 17 FED FIRB 18 19 20 FSA FSF OECD 21 PBOC 22 23 SA VAMC 24 VAS Nghĩa Tiếng Anh Advanced Internal Ratings Based Advanced Measurement Approach Basic Indicator Approach Bank of International Settlement Bank of Japan Basel Committee Banking Supervision Capital Adequacy Ratio Credit Information Center China Bank Regulatory Commission Certified Public Accountants and Auditing Oversight Board Deposit Insurance Corporation of Japan International Accounting Standards International Financial Report System Internal Ratings Based Japanese Institute of Certified Public Accountants Federal Reserve Fundamental Internal Ratings Based Financial Service Agency Financial Stablity Forum Organization for Economic Co-operation and Development People’s Bank of China Standard Approach Vietnam Aset Management Compay Vietnamese Accouting Standards 4 Nghĩa Tiếng Việt Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao Phương pháp đo lường nâng cao Phương pháp chỉ số cơ bản Ngân hàng Thanh toán Quốc tế Ngân hàng trung ương Nhật Bản Ủy ban Basel về giám sát các ngân hàng Hệ số an toàn vốn Trung tâm thông tin tín dụng Ủy ban quản lý Ngân hàng Trung Quốc Ủy ban giám sát hoạt động kiểm toán và kế toán công chứng Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản Chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Phương pháp xếp hạng nội bộ Hiệp hội kế toán viên công chứng Nhật Bản Cục dự trữ Liên bang Mỹ Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản Cơ quan dịch vụ tài chính Diễn đàn ổn định tài chính Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc Phương pháp chuẩn hóa Công ty quản lý tài sản Việt Nam Chuẩn mực kế toán Việt Nam BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 CQTTGS Cơ quan thanh tra giám sát 2 NDT Nhân dân Tệ 3 NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 4 NHTM Ngân hàng thương mại 5 NHTW Ngân hàng trung ương 6 QTRR Quản trị rủi ro 7 TCTD Tổ chức tín dụng 5 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Trọng số rủi ro tín dụng cho các nhóm tài sản.......................................56 Bảng 2.2: Hệ số chuyển đổi tín dụng của các khoản mục ngoại bảng ...................58 Bảng 2.3: So sánh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong Basel II và Basel III ..............75 Bảng 3.1: Lợi nhuận sau thuế của các tổ chức ngân hàng Trung Quốc................97 Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu ở 5 NHTM nhà nước của Trung Quốc năm 2013 ......101 Bảng 3.3: Đánh giá sự tuân thủ 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả ở Trung Quốc ...............................................................................................................102 Bảng 3.4: Bảng đánh giá tuân thủ 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả ở hệ thống ngân hàng Nhật Bản .................................................................................125 Bảng 4.1 : Đối tượng thanh tra ngân hàng và giám sát ngân hàng .....................142 Bảng 4.2 : Vốn tự có và hệ sô CAR của các định chế tài chính năm 2005 ..........146 Bảng 4.3: Hệ số CAR của một số NHTM giai đoạn 2006-2010 ............................147 Bảng 4.4: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM giai đoạn 2011-2015...151 Bảng 4.5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM giai đoạn 2014-2016...156 Bảng 4.6: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2016 .....164 Bảng 4.7: Chênh lệch nợ xấu giữa báo cáo của NHTM với kết luận của cơ quan thanh tra giám sát đến tháng 8 năm 2014 ..............................................................167 Bảng 4.8: Đánh giá sự tuân thủ 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả ở Việt Nam....................................................................................................................170 6 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình quản trị rủi ro 3 tuyến phòng thủ.............................................41 Hình 2.2: Chu trình QTRR........................................................................................43 Hình 2.3: Các phương pháp và công cụ quản trị rủi ro..........................................45 Hình 2.4: Nội dung Hiệp ước vốn Basel II ...............................................................63 Hình 2.5: Lịch trình thực hiện Hiệp ước vốn Basel III ...........................................77 Hình 3.1: Số ngân hàng đáp ứng hê số CAR trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc .................................................................................................................93 Hình 3.2: Cấu trúc vốn và hệ số CAR của các ngân hàng Trung Quốc ................94 Hinh 3.3: Tổng tài sản và các khoản phải trả của các tổ chức ngân hàng Trung Quốc ................................................................................................................96 Hình 3.4: Nợ xấu ở các NHTM Trung Quốc..........................................................100 Hình 3.5: Lịch trình áp dụng Basel II trong hệ thống ngân hàng Nhật Bản ......116 Hình 3.6: Hệ số an toàn vốn và tỷ lệ vốn cấp I của hai nhóm ngân hàng Nhật Bản....................................................................................................................120 Hình 3.7: Một số chỉ số về vốn trong hệ thống ngân hàng Nhật Bản ..................121 Hình 3.8: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu ở ngân hàng Nhật Bản giai đoạn 2005-2013 ..122 Hình 3.9: Cơ cấu các khoản tín dụng ở các ngân hàng Nhật Bản giai đoạn 2001-2012...................................................................................................................123 Hình 3.10: Mức độ rủi ro ở các NHTM Nhật Bản ................................................124 Hình 4.1: Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 1991-2016.................141 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ đầu những năm 1980, tác động của việc nới lỏng các luật lệ tài chính, sự đổi mới trong công nghệ ngân hàng và quá trình hội nhập nhanh chóng vào thị trường tài chính thế giới đã khiến môi trường hoạt động của các ngân hàng ngày càng phức tạp và nhiều rủi ro. Những rủi ro tài chính xuất hiện với tần suất cao và mức độ nghiêm trọng lại tiếp tục đẩy các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước phải đối mặt với nhiều rủi ro khác. Nhằm ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng trong những năm 1980, tạo điều kiện ổn định nền tài chính toàn cầu, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhận thấy cần thực hiện các quy định chung về vốn. Với mục tiêu củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế; thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế, năm 1988 Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã quyết định đưa ra hệ thống đo lường vốn, được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel hay Basel I. Để khắc phục một số hạn chế của Basel I, năm 2004 bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức được ban hành với 3 trụ cột. Trụ cột I: yêu cầu về vốn tối thiểu (đã tính đến cả rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường); trụ cột II đánh giá hoạt động thanh tra giám sát và trụ cột III: kỉ luật thị trường. Bên cạnh mục tiêu ổn định tài chính và tạo sân chơi bình đẳng, mục tiêu quan trọng khác của Basel II là thúc đẩy việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản trị rủi ro. Đến tháng 9/2010, Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel và các thành viên đã đạt được thỏa thuận về những chuẩn mới trong Basel III. Lộ trình thực hiện Basel III bắt đầu từ tháng 1/2013 và dự tính sẽ hoàn thành vào cuối năm 2018. Cho đến nay Hiệp ước vốn Basel được coi là quy định mang tính hiệu quả nhất trong giám sát hoạt động của các ngân hàng và là công cụ tốt mang lại sự ổn định cho hệ thống ngân hàng. Nó giúp cho nhà quản lý phát hiện, đo lường được rủi ro, giúp loại bỏ hoặc giảm thiểu tác động của rủi ro và xây dựng được một quy trình giám sát hoạt động quản trị rủi ro cho các ngân hàng. Mặc dù Hiệp ước Basel là một 8 thông lệ quốc tế và việc áp dụng các quy định của Basel không mang tính bắt buộc, nhưng vì lợi ích quốc gia, lợi ích của bản thân ngân hàng mà hầu hết các ngân hàng trên thế giới đã dần tuân thủ các quy định của Basel. Ở châu Á, hầu hết các nhà quản lý đều ủng hộ các mục tiêu chung của Basel II và nhất trí cho rằng Basel II là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác giám sát và quản trị rủi ro ngân hàng. Một số quốc gia trong khu vực châu Á như Thái Lan, Singapore đã đẩy mạnh công cuộc cải cách thị trường tài chính bằng cách tiếp cận một phần Basel III. Trước năm 2015, các ngân hàng Việt Nam đã thực hiện các quy định về an toàn vốn theo Thông tư và nghị định về vốn, quản lý và xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng được xây dựng dựa trên các nguyên tắc của Basel I. Tuy nhiên, kết quả thực hiện vẫn không đồng đều giữa các ngân hàng. Ngân hàng nhà nước Việt Nam đang tiến hành tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả; phù hợp với thông lệ quốc tế, các ngân hàng có năng lực cạnh tranh trong môi trường tài chính quốc tế nhiều biến động. Trong quá trình thực hiện đề án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng giai đoạn 2, NHNN Việt Nam đã phê duyệt chủ trương triển khai việc áp dụng Basel II từ cuối năm 2015. Như vậy, dù không nằm trong danh sách các quốc gia thành viên của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, không chịu áp lực phải vận dụng các quy định an toàn của các hiệp ước này song việc vận dụng các hiệp ước Basel trong hoạt động quản trị ngân hàng là vấn đề hết sức ý nghĩa và cần thiết đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Với việc tuân thủ các quy định trong Basel II, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ ngày càng lành mạnh hơn, khả năng cạnh tranh của các ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao hơn và tính an toàn hoạt động cũng ngày càng đảm bảo hơn. Tuy nhiên, không giống như hệ thống ngân hàng ở các nước phát triển hệ thống ngân hàng của Việt Nam mới ở giai đoạn phát triển ban đầu nên việc áp dụng Basel II gặp nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật, chi phí và mất nhiều thời gian. Do vậy nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel II từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam là thực sự cần thiết. 9 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng ở một số quốc gia và đề xuất một số giải pháp đối với việc áp dụng Basel II ở Việt Nam. 2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát trên nghiên cứu cần thực hiện một số mục tiêu cụ thể sau: 1. Làm rõ tính hiệu quả, toàn diện và linh hoạt của Basel II - khung QTRR trong ngân hàng. 2. Xây dựng các điều kiện áp dụng Basel II trong hệ thống ngân hàng. 3. Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia khi thực hiện các trụ cột của Basel II. 4. Phân tích những thách thức trong việc thực hiện các quy định về vốn, công khai thông tin và giám sát các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. 5. Đề xuất một số giải pháp để hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể tuân thủ và áp dụng các quy định trong các trụ cột của Hiệp ước vốn Basel II. 3. Câu hỏi nghiên cứu Từ các bài học kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II ở một số nước và từ những thách thức trong việc áp dụng Basel II ở Việt Nam, cần có những giải pháp gì để hệ thống ngân hàng Việt Nam có thẻ áp dụng các quy định của Hiệp ước vốn Basel II? 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trên cả ba trụ cột ở hệ thống ngân hàng ở một số quốc gia. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, đề tài sẽ nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng các trụ cột của Basel II ở Trung Quốc và Nhật Bản. Lý do: 10 + Trung Quốc là nước đang phát triển, việc thực hiện các quy định của Basel II là không bắt buộc. Hơn nữa, mô hình tăng trưởng của Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc chủ yếu dựa vào đầu tư, tín dụng của ngân hàng. Do vậy, bài học thành công hay thất bại của Trung Quốc rất có ý nghĩa cho Việt Nam. + Nhật Bản là nước phát triển thuộc nhóm G10 nên việc tuân thủ các quy định của Basel II là điều kiện bắt buộc với hệ thống ngân hàng Nhật Bản. Theo các báo cáo đánh giá của BIS và IMF, hệ thống ngân hàng Nhật Bản đã thực hiện đầy đủ cả 3 trụ cột của Hiệp ước vốn Basel II và Basel III. Do vậy, kinh nghiệm của Nhật Bản sẽ giúp cho Việt Nam xây dựng lộ trình áp dụng Basel II và chuẩn bị tốt các điều kiện thực hiện. - Đánh giá việc áp dụng Basel II của Ngân hàng Nhà nước Việt nam (NHNN), Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng và các Ngân hàng thương mại (NHTM). Ở Việt Nam có khoảng 50 NHTM lớn nhỏ khác nhau song đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở 10 ngân hàng: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Công thương (Vietinbank), Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank), Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank), NHTM Cổ phần Á Châu (ACB), NHTM cổ phần Quân đội (MB), Ngân hàng Hàng hải (Maritime Bank), NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh vượng (VPBank), NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB). Đây những NHTM có năng lực về tài chính và nhân sự; hệ số vốn an toàn luôn được tăng cường; đã thành lập hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ, có bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro và được NHNH lựa chọn thí điểm áp dụng Basel II từ cuối năm 2015. Về thời gian: - Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng Basel II trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc và Nhật Bản từ năm 2007 do thời điểm chính thức thực hiện Basel II ở các nước G10 là năm 2007. 11 5. Phương pháp thu thập số liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sử dung trong luận án là số liệu thứ cấp - Những tài liệu liên quan đến quản trị rủi ro, Hiệp ước vốn Basel (nguồn gốc, nội dung và các văn bản hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn) - Thu thập những tài liệu nghiên cứu về thực tiễn áp dụng Hiệp ước vốn Basel trong QTRR ở các NHTM trong nước và trên thế giới - Thu thập số liệu về danh mục vốn và tài sản, báo cáo tài chính của một số ngân hàng tại các trung tâm thông tin của các NHTM. 5.2 Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu - Kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu này để phần cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệp ước vốn Basel II. - Phân tích tổng hợp: Sử dung các thông tin từ các nghiên cứu, các báo cáo của WB, IMF, BIS, Ủy ban Basel để phân tích đánh giá việc thực hiện các nguyên tắc của Hiệp ước vốn Basel II ở hệ thống ngân hàng của một số quốc gia. - Phân tích so sánh: Trong quá trình phân tích luận án tiến hành nghiên cứu so sánh thực trạng áp dung Basel II ở một số quốc gia với các quy định của Basel II; so sánh về thực tiễn áp dụng Basel II với một số quốc gia 6. Tính mới và những đóng góp mới của luận án - Luận án đã làm rõ quá trình phát triển của các Hiệp ước Basel từ Basel I, II sang Basel III theo những thay đổi trên thị trường tài chính từ đó làm rõ nổi bật tính hiệu quả, toàn diện và linh hoạt của khung quản trị rủi ro ngân hàng theo Basel II - Luận án đã làm rõ các điều kiện áp dụng Basel từ đó hình thành khung phân tích đối với hoạt động áp dụng Basel II tại hệ thống ngân hàng nước ngoài và Việt Nam. - Luận án đã phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II của các ngân hàng Trung Quốc và Nhật Bản. 12 - Luận án đã phân tich, đánh giá năng lực áp dụng Basel II ở Việt Nam, chỉ ra những khó khăn và thách thức trong quá trình đáp ứng các chuẩn mực của Basel II. - Luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp khả thi để hệ thống ngân hàng Việt Nam áp dụng các quy định của Basel II một cách triệt để và hiệu quả. 7. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, hình vẽ và các phụ lục, luận án có kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan công trình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về Hiệp ước vốn Basel Chương 3: Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II ở một số quốc gia Chương 4: Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II của hệ thống ngân hàng Việt Nam Chương 5: Giải pháp và hàm ý chính sách cho việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel II cho của hệ thống ngân hàng Việt Nam 13 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài Đã có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel trong ngân hàng. Những nghiên cứu này được chia thành các mảng chính như nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung của Hiệp ước vốn Basel, đánh giá việc áp dụng của Basel trong hệ thống ngân hàng và phân tích những vướng mắc trong quá trình thực hiện. 1.1.1 Nhóm các nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung Hiệp ước vốn Basel Các nghiên cứu liên quan đến Basel I Trước khi đi sâu vào nội dung của các Hiệp ước vốn, Torullo (2008) đã đánh giá sự cần thiết, lịch sử hình thành của yêu cầu về vốn tối thiểu trong các ngân hàng ở các nước G10. Nghiên cứu đã chỉ ra được sự thay đổi liên tục trong các quy định của các ngân hàng ở Mỹ trong vài ba thập kỉ gần đây. Các quy định về vốn ở các trung tâm tài chính khác cũng thay đổi tuy ở mức độ ít hơn. Do vậy Torullo (2008) cho rằng chính hiệu ứng cộng hưởng từ sự phát triển quá nhanh của các dịch vụ tài chính và sự nới lỏng các quy định trong hệ thống ngân hàng đã đặt quy định về vốn trở thành quy định trung tâm của các ngân hàng. Yêu cầu về vốn sẽ buộc các ngân hàng áp dụng các công cụ đánh giá rủi ro rất phức tạp song nó cũng đẩy các ngân hàng vào thế phải đánh đổi giữa sự ổn định tài chính và hay luân chuyển vốn thật hiệu quả trong nền kinh tế. Quy định vốn không thể là một nhiệm vụ hoàn toàn cơ học nhưng nhất thiết đòi hỏi phải thực hiện theo quyết định chính sách. Nghiên cứu của Tô Ánh Dương (2006) đã phân tích rất rõ mục tiêu của Hiệp ước vốn Basel bao gồm việc nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế; tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên phạm vi quốc tế và đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Liên quan đến nguồn gốc, đặc điểm, và lịch sử của các hiệp ước vốn Basel, Tulluro (2008) đã phân tích bối cảnh dẫn đến sự sáng tạo của Ủy ban Basel và 14 động cơ kép của Mỹ và Anh trong việc tìm kiếm một thỏa thuận về an toàn vốn trong những năm cuối thập niên 1980. Theo nghiên cứu của Tulloro (2008), ngay cả khi Ủy ban Basel đã chỉnh sửa bản gốc Basel I, Mỹ vẫn đơn phương bổ sung các quy tắc áp dụng riêng cho các ngân hàng của riêng mình do có tính một số vấn đề mới nổi như rủi ro tín dụng liên quan đến chứng khoán hóa. Tuy nhiên, khi Basel 1 được ban hành, hệ thống các quy định quốc gia chỉ được điều chỉnh ở mức tối thiểu cho dù đã nhận thấy tính cấp bách phải thay đổi về mặt quản lý. Lúc này các ngân hàng đều nhận thấy khoảng cách ngày càng tăng giữa khoa học và thực tiễn QTRR tín dụng song không có một ngân hàng nào đưa ra đề xuất phải sửa đổi toàn diện các yêu cầu về vốn tối thiểu của ngân hàng. Liên quan đến nội dung của Basel I, các nghiên cứu có hai cách tiếp cận. Cách thứ nhất, hệ thống lại nội dung và những sửa đổi của Basel I. Cách thứ hai, các nghiên cứu chỉ đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của Basel I. Các quy định Basel đã được phát triển để kiểm soát một số loại rủi ro thông qua vốn của ngân hàng. Ủy ban Basel đầu tiên giới thiệu các tiêu chuẩn Basel I vào năm 1975 và đã phải trải qua quá trình chỉnh sửa rất phức tạp. Nghiên cứu của Chorafas (2004) và Sen (2005) đã phân tích các nguyên nhân dẫn đến việc điều chỉnh và bổ sung các tiêu chuẩn, nguyên tắc trong hiệp ước vốn; bao gồm sự phát triển rất nhanh của lĩnh vực tài chính, như sự đổi mới trong các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cùng quá trình hội nhập và tự do hóa thị trường tài chính diến ra ngày càng tăng. Xu hướng phát triển này không chỉ tăng lên trong khu vực và đã diễn ra trên toàn cầu. Do vậy Chorafas (2004) và Sen (2005) đã khẳng định việc tập trung vào vai trò của vốn và tầm quan trọng của trích lập vốn dự phỏng đã trở thành một vấn đề sống còn đối với các ngân hàng. Nghiên cứu Tulluro (2008), Tô Ánh Dương (2006) đã điểm lại những nội dung chính và những điều chỉnh cơ bản trong Basel I. Các nghiên cứu này phân tích các yếu tố cấu thành vốn và cách phân loại vốn chia theo các cấp. Bên cạnh đó, các trọng số rủi ro và công thức tính vốn tối thiểu cũng được các tác giả bình luận. 15 Những đánh giá về ưu điểm của Basel I trong các nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng. Các nghiên cứu của Makwiramiti (2009), Đinh Xuân Cường (2014), Trần Thị San (2010) đều cho rằng thành tựu cơ bản nhất của Hiệp ước vốn Basel là đã cung cấp cho hệ thống ngân hàng một khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%; đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn; phân chia các loại vốn và định ra tỷ lệ giữa chúng. Bên cạnh các ưu điểm, một số điểm hạn chế của Basel I đã được các nghiên cứu phân tích. Hầu hết các nghiên cứu đều có chung nhận định rằng một trong những điểm hạn chế cơ bản là Basel I không đề cập đến yêu cầu vốn dự phòng cho rủi ro hoạt động - một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng. Điểm hạn chế này là một trong các nguyên nhân khiến Ủy ban Basel ban hành Basel II vào năm 1999. Sen (2005) cũng đã khẳng định các quy định Basel I áp dụng một cách cứng nhắc một thang điểm hệ số duy nhất cho nhiều loại tài sản, cho nhiều ngân hàng khác nhau.Ví dụ, tất cả các khách hàng không thuộc các nước OECD đều phải chịu mức rủi ro 100%. Cùng với quan điểm này, Gottschalk (2010) đã chỉ ra điểm tồn tại này trong Basel. Có sự phân biệt đối xử rất lớn giữa các nước thuộc OECD và các nước khác. Basel I cho phép nợ chủ quyền của các nước OECD được gán mức rủi ro 0% còn nợ chủ quyền của các quốc gia khác chịu mức rủi ro lên đến 100%. Do vậy có một khoảng cách rất lớn giữa việc đo lường rủi ro với rủi ro thực tế các ngân hàng của một quốc gia đang phải đối mặt. Thực tế, hoạt động của các ngân hàng chuyển mạnh sang hướng chứng khoán hóa, mua bán các công cụ phái sinh và các sản phẩm tài chính khác. Theo quy định của Basel I, những giao dịch này chỉ cần được ghi chép trong số kinh doanh và được phép không vào sổ ngân hàng và do vậy các ngân hàng không cần dự phòng vốn cho những tài sản có tỉ trọng rủi ro cao. Đây chính là kẽ hở để các ngân hàng né tránh phải tăng vốn theo các quy tắc về vốn tối thiểu. Bên cạnh đó, một số quy tắc của Basel I chỉ có thể vận dụng trong trường hợp ngân hàng hoạt động đơn lẻ. Những quy tắc này chưa tính đến mối quan hệ phức tạp trong một tập đoàn, giữa ngân hàng mẹ 16 với các chi nhánh. Những điểm bất cập này đã dẫn đến nhu cầu phải cải tiến lại việc xây dựng các chuẩn mực quốc tế về QTRR và giám sát hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên những nhược điểm này chưa được các nghiên cứu nhắc đến. Các nghiên cứu liên quan đến Basel II Nỗ lực của Ủy ban Basel vào năm 1999 trong việc đưa ra quy định về vốn dưới dạng ba trụ cột đã được các nghiên cứu của Torulo (2008) và Tô Ánh Dương (2006) đánh giá cao. Trong đó, trụ cột I: yêu cầu về vốn tối thiểu là 8% nhưng điểm khác với Basel I là đã tính đến cả rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Trụ cột II đánh giá hoạt động thanh tra giám sát. Các nghiên cứu đã nhấn mạnh được các nguyên tắc của trụ cột hai được phân chia cho các giám sát viên và cho các ngân hàng. Trụ cột III liên quan đến kỉ luật thị trường. Do có các mục tiêu nghiên cứu khác nhau nên khi phân tích 3 trụ cột của Basel II một số nghiên cứu như Tô Ánh Dương (2006), Chu Thị Hương Giang (2009) đã giới thiệu về các mô hình được Ủy ban đề xuất sử dụng khi tính toán các mức rủi ro. Ví dụ phương pháp tiếp cận chuẩn, mô hình xếp hạng nôi bộ cơ bản và nâng cao cho đánh giá rủi ro tín dụng. Phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp chuẩn, phương pháp nâng cao cho rủi ro hoạt động. Phương pháp chuẩn và mô hình xếp hạng nội bộ được sử dụng cho rủi ro thị trường. Mỗi phương cách tiếp cận đều yêu cầu những mô hình riêng và các yếu tố đầu vào riêng biệt song các nghiên cứu này chưa phân tích kĩ các yếu tố đầu vào cho mô hình. Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu lại đi theo hướng phân tích các điểm cải tiến giữa các Hiệp ước vốn. So với Basel I, các nghiên cứu của Demirgüç-Kunt (2008), Cihak (2008), Tô Ánh Dương (2006) đều cho rằng Basel II là phiên bản hoàn toàn mới đối với rủi ro hoạt động. Nghiên cứu của Ashi (2010) còn nhận định Basel II đã cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những công cụ giám sát nhạy cảm hơn với một khung giải pháp cho rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản – là những rủi ro mà ngân hàng thường phải đối mặt. Bổ sung thêm điểm mới của Basel II so với Basel I, Sakamaki (2010a) nhận định Basel II có độ linh hoạt cao hơn vì các nhà quản lý quốc gia được chọn lựa một số quyền chọn trong trụ cột I. Sự khác biệt thứ hai giữa Basel I và Basel II là trong các 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan