Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm...

Tài liệu áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại gà công ty emivest – xã ngọc lương huyện yên thủy tỉnh hòa bình

.DOC
58
8
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- ĐẶNG MINH DƯƠNG Tên chuyên đề: ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNGTRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI TRẠI GÀCÔNG TY EMIVEST – XÃ NGỌC LƯƠNG, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên – năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- ĐẶNG MINH DƯƠNG Tên chuyên đề: ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNGTRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI TRẠI GÀCÔNG TY EMIVEST – XÃ NGỌC LƯƠNG, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo:Chính qui Chuyên ngành: Thú y Lớp: TY-K45-N03 Khoa:Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga Thái Nguyên – năm 2017 i LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành cử nhân thú y trong tương lai, ngoài việc trang bị cho mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng đối với tất cả các sinh viên trường Đại học nói chung cũng như sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển nông thôn mới nói riêng và đất nước nói chung. Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành đề tài: “Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại Trại gà Công ty Emivest – xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”. Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Cù Thị Thúy Nga, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành khóa luận này. Do thời gian và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gà Công ty Emivest – xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt tôi hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho tôi có được lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này, tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo tôi trong toàn khóa học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn TS. Cù Thị Thúy Nga đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận. Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ... tháng… năm 2017 Sinh viên Đặng Minh Dương iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1 Sơ đồ theo dõi...................................................................................................................24 Bảng 3.2 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thương phẩm.....................................27 Bảng 3.3 Yêu cầu nhiệt độ..............................................................................................................28 Bảng 3.4 Yêu cầu về quạt................................................................................................................29 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2016 và 5 tháng 2017......................30 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại..31 Bảng 4.3. Kết quả việc thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại........................................32 Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà tại trại............................................................33 Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại...........................33 Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống tại chuồng nuôi qua các tuần tuổi...................................35 Bảng 4.7. Sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của đàn gà qua các tuần tuổi........................................................................36 Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng lượng trên cả đàn của đàn gà tại trại ..........................................................................................................................................................................37 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CRD : Hội chứng viêm phổi TĂ : Thức ăn TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn v MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................iv MỤC LỤC..................................................................................................................................................v PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề..........................................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài..............................................................................................2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................................................3 2.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................................................3 2.1.2. Điều kiện khí hậu......................................................................................................................3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại..........................................................................................................3 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại............................................................................................................4 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại.........................................................................................4 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề............................................................................5 2.2.1. Đặc điểm sinh học về gia cầm..........................................................................................5 2.2.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm...............................................................7 2.2.3. Cơ sở khoa học về sinh trưởng và cho thịt của gia cầm....................................8 2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước............................................................20 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.........................................................................................24 vi 3.3. Nội dung thực hiện....................................................................................................................24 3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi...........................................................24 3.4.1. Phương pháp theo dõi..........................................................................................................24 3.4.2. Các chỉ tiêu................................................................................................................................25 3.4.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại.............................................26 3.5. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................................................29 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................30 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại gà thương phẩm nuôi tại Trại gà Công ty Emivest.......................................................................................................30 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại...............30 4.3. Kết quả việc thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại......................................................31 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà tại trại.........................................................................32 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại........................................33 4.6. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống.....................................................................................................34 4.7. Sinh trưởng tích tuỹ, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của đàn gà tại trại......................................................................................................................36 4.8. Tiêu tốn thức ăn...........................................................................................................................37 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................39 5.1. Kết luận.............................................................................................................................................39 5.2. Đề nghị..............................................................................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................41 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó, ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc. Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu như gia đình nào cũng có nuôi một vài con. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung đã theo con đường thâm canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia đình chăn nuôi với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà ta như về tốc độ sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt. Hiện nay, bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng trứng cũng ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong những giống gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu của Việt Nam là giống gà Broiler. Chăn nuôi gà hướng trứng theo con đường thâm canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát 2 triểnkhá nhanh. Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên dụng, những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra phương thức nuôi phù hợp mà vẫn đảm bảo khả năng sản xuất của giống. Trên cơ sở này, tôi tiến hành đề tài: “Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại Trại gà Công ty Emivest – xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thương phẩm tại cơ sở - Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thương phẩm - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. - Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở. 1.2.2. Yêu cầu - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thương phẩm - Áp dụng được quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thương phẩm - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại gà công ty Emivest – xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình là trại gà thương phẩm với quy mô 60.000 con, được xây dựng năm 2012. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình với diện tích 21.000 m2. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa, có quốc lộ 12B đi qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như sản phẩm của trại. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Trại gà công ty Emivest thuộc tỉnh Hòa Bình, nằm trong khu vực trung du và miền núi bắc bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trang trại chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng và nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt: Mùa hè bắt đầu từ tháng 4, kết thúc vào tháng 9. Nhiệt độ trung bình trên 25ºC, có ngày lên tới 43ºC. Lượng mưa trung bình trong tháng trên 100 mm, mưa tập trung vào tháng 7, 8. Lượng mưa toàn mùa chiếm 85-90% lượng mưa cả năm. Mùa đông: bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình dao động từ 16 - 20ºC. Có ngày nhiệt độ xuống tới 3ºC. Lượng mưa trong tháng 10 – 20 mm. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 15 người, trong đó có:  01 quản lý trại. 4  01 kỹ sư của công ty.  12 công nhân.  01 cấp dưỡng. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trại được xây dưng và đầu tư trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt và chăn nuôi của trại.  Về cơ sở hạ tầng:  Khu nhà ở rộng rãi, thoáng mát có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. Có phòng khách để đón tiếp khách.  Khu nhà ăn được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.  Khu chuồng nuôi được xây dựng tách biệt, đảm bảo vệ sinh sát trùng trong quá trình nuôi. Trại có tổng cộng 6 chuồng nuôi, với diện tích mỗi chuồng đạt 1.400 m2, gồm cả hệ thống kho chứa cám và dụng cụ riêng biệt cho mỗi chuồng.  Về cơ sở vật chất  Trại có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ sinh hoạt hàng ngày: bình nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...  Cơ sở vậy chất chuồng trại luôn được chú trọng đầu tư với đầy đủ các thiết bị cần thiết: máng ăn, núm uống tự động, đèn sưởi, lò sưởi...  Có hệ thống quạt gió, dàn mát, đén chiếu sáng.  Ngoài ra, trại còn có 2 máy phát điện công suất lớn phục vụ công tác chăn nuôi và sinh hoạt của trại khi mất điện. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại  Thuận lợi Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, cách xa khu dân cư, gần đường quốc lộ 12B nên có giao thông thuận lợi. 5 Quản lý trại có năng lực, trách nhiệm trong công việc. Luôn quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của công nhân. Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đi cùng đó là đội ngũ công nhân nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. Trại được công ty cung cấp nguồn con giống và thức ăn đảm bảo chất lượng.  Khó khăn Số lượng gà nuôi lớn nên cần đảm bảo mọi công tác luôn được hoạt động nhịp nhàng, trôi chảy. Trại được xây dựng tại khu vực trung du miền núi, nằm trong đới khí hậu gió mùa nên thời tiết thay đổi liên tục, làm cho việc phòng bệnh trở nên khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh học về gia cầm Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại. Gia cầm có nhiều đặc điểm giống với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ trứng sau ấp nở thành gia cầm non. Quá trình trao đổi chất của gia cầm lớn thân nhiệt cao (40 – 42oC) nhờ đó mà gia cầm sinh trưởng nhanh. Gia cầm có cấu tạo đầy đủ các cơ quan bộ phận như: hệ tiêu hóa, hô hấp, bài tiết, tuần hoàn, sinh dục. Những cấu tạo giải phẫu sinh lý của gia cầm lại có nhiều đặc điểm khác với gia súc. Đặc biệt là hệ hô hấp và tiêu hóa. Hệ hô hấp của gia cầm gồm: xoang mũi, khí quản, phế quản phổi và 9 túi khí chính nhờ đó mà cơ thể gia cầm nhẹ có thể bay được, bơi được, hơn nữa dịch hoàn của gia cầm nằm trong cơ thể mà quá trình sinh sản vẫn bình thường. Hệ tiêu hóa cũng có nhiều điểm khác về cấu tạo chức năng. 6 Hệ tiêu hóa bao gồm: khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng, lỗ huyệt, tuyến tụy và gan. Khoang miệng của gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có vai trò lấy, thu nhận thức ăn, không có tác dụng nghiền nhỏ. Thức ăn vào miệng được bôi trơn bằng các dịch nhầy ở khoang miệng do tuyến nước bọt tiết ra, trong nước bọt có enzym tiêu hoá tinh bột α -amilaza nhưng hoạt động yếu, sau đó thức ăn được nuốt xuống thực quản. Thực quản phình to tạo thành diều, diều không có tuyến tiết dịch tiêu hoá, nhưng quá trình tiêu hoá tinh bột vẫn diễn ra nhờ enzym amilaza của nước bọt chuyển xuống. Trong diều thức ăn được thấm ướt, làm mềm và một phần hydratcacbon được phân hủy dưới tác dụng của men amilaza (quá trình đường hóa) tạo ra quá trình vi sinh vật diều. Thức ăn từ diều qua dạ dày tuyến tương đối nhanh. Dịch vị của dạ dày tuyến có HCL và men pepxin tham gia phân giải protein thành pepton, sự tiêu hoá này chỉ ở mốc sơ bộ, sau đó thức ăn đã được tẩm dịch và men nhanh chóng chuyển xuống dạ dày cơ. Dạ dày cơ không tiết enzym tiêu hoá, mà chủ yếu là nghiền nát thức ăn, nhào trộn tẩm dịch nhầy, nước và men vào thức ăn, làm tăng độ mềm ở dạ dày cơ, dưới tác dụng của HCL và men pepxin protein tiếp tục được phân hủy, hydratcacbon cũng được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh vật trong thức ăn. Thức ăn từ dạ dày cơ được chuyển xuống ruột non dưới tác dụng của dịch ruột, dịch tụy và dịch mật các chất dinh dưỡng cơ bản trong thức ăn được chuyển hóa tạo thành những chất dễ hấp thu. Ở ruột non quá trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, gluxit được phân giải thành đường đơn, lipit thành glyxerin và axit béo, protein thành các peptid và các axit amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được. 7 Ở ruột già quá trình phân giải các chất các chất đạm, tinh bột còn lại từ một non đưa xuống ruột già vẫn được tiếp tục nhờ các enzym tiêu hoá từ ruột non và được hấp thu vào máu qua màng vào ruột già. Quá trình tiêu hóa chất xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật lên men nhưng hoạt động kém, chất xơ được tiêu hoá thành đường glucozơ và hấp thu vào máu qua màng manh tràng ở ruột già, đặc biệt ở ruột già có sự tổng hợp vitamin nhóm B nhờ hệ vi sinh vật. Cặn bã của thức ăn được chuyển xuống lỗ huyệt, ở đó được trộn lẫn với nước tiểu và thải ra ngoài, tức là phân gà. Gà lớn, gà đẻ thải 100 - 150g phân/ngày/con. Thức ăn qua đường tiêu hóa rất nhanh (gà con 2-4h; gà lớn 4-5h), do đặc điểm này mà khi gà nuốt phải noãn nang cầu trùng thì noãn nang sẽ cùng thức ăn chuyển theo đường tiêu hóa xuống ruột non, manh tràng, trực tràng, nên quá trình xâm nhập, gây bệnh của cầu trùng xảy ra nhanh, vòng đời của cầu trùng ngắn (5-7 ngày). 2.2.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra giống mới có năng suất cao thì chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn giàu chất dinh dưỡng phù hợp với đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản xuất của từng giống, dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi. Gia cầm cũng giống như tất cả các loài vật nuôi khác, chúng đều là sinh vật tự dưỡng, không có khả năng tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho sự sống như: protein, gluxit, lipid... từ những chất vô cơ đơn giản như sinh vật dị dưỡng, nhu cầu về các chất hữu cơ này của cơ thể gia cầm chỉ có thể được đáp ứng thông qua thức ăn nhờ quá trình tiêu hóa, hấp thu của hệ tiêu hóa. Để đánh giá về vấn đề này người ta đưa ra chỉ tiêu: “Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng”. Nếu tăng khối lượng càng nhanh thì cơ thể 8 đồng hoá, dị hoá tốt hơn, khả năng trao đổi chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp. Tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Bằng thực nghiệm đã chứng minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng cũng như tình hình sức khỏe của đàn gia cầm. Hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và tăng khối lượng với tiêu tốn thức ăn thường rất cao được Chambers J. R (1984) [26] xác định là (0,5 - 0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hoá thức ăn là tương quan âm từ (-0,2 đến -0,8). 2.2.3. Cơ sở khoa học về sinh trưởng và cho thịt của gia cầm 2.2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của gia cầm Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy luật nhất định. Trần Đình Miên và cộng sự 1992 [11] cho biết: Midedorpho A. F (1867) là người đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia súc, cho rằng gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới sinh, sau đó tăng khối lượng giảm dần theo từng tháng tuổi. Trần Đình Miên và cộng sự 1992 [11] đã khái quát: “Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước” Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi đã trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm, ở giai đoạn phát triển của phôi thì sinh trưởng là sự biến đổi, tổng hợp của sự tăng lên về số lượng, kích thước của tế bào và dịch thể trong mô bào. Trong giai đoạn sau khi nở thì sinh trưởng là do 9 sự lớn lên của các mô (trong một số mô, sinh trưởng là do sự tăng lên về kích thước của các tế bào) giai đoạn này sinh trưởng được chia làm hai thời kì: thời kì gà con và thời kì gà trưởng thành. Thời kì gà con: thời kì này lượng tế bào tăng mạnh nên quá trình sinh trưởng diễn ra rất nhanh, một số cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh như các men tiêu hóa chưa đầy đủ, khả năng điều tiết thân nhiệt kém, gà con dễ bị ảnh hưởng bởi thức ăn và nuôi dưỡng. Vì vậy thức ăn và nuôi dưỡng trong thời kì này ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Thời kì này còn diễn ra quá trình thay lông, đây là quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm, nó làm tăng trao đổi chất. Cho nên cần chú ý vấn đề nuôi dưỡng dặc biệt là các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Thời kì trưởng thành: thời kì này các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần như đã phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá trình phát dục. Quá trình tích lũy chất dinh dưỡng của gia cầm một phần là để duy trì sự sống, một phần để tích mỡ, tốc độ sinh trưởng chậm hơn thời kì gà con. Vì vậy giai đoạn này cần xác định tuổi giết mổ thích hợp để có hiệu quả kinh tế cao. Trong chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu sinh trưởng đầu tiên là phải xác định khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá sinh trưởng. 2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh đến khi trưởng thành. Do vậy việc xác định chính xác toàn bộ quá trình sinh trưởng không phải dễ dàng. Tuy nhiên các nhà chọn giống gia cầm có khuynh hướng sử dụng cách đo đơn giản và thực tế. Theo Chamber J. R. (1990) [26], để đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm người ta thường dùng các chỉ tiêu 10 chính như kích thước cơ thể, sinh trưởng tích lũy, tốc độ sinh trưởng (sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối ) và đường cong sinh trưởng. Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng cho sự sinh trưởng, đặc trưng cho từng giai đoạn sinh trưởng, từng giống, qua đó góp phần vào việc phân biệt giống. Giới hạn kích thước loài, cá thể… do tính chất di truyền quy định. Tính di truyền của kích thước không tuân theo sự phân ly đơn giản theo các quy luật của Mendel. Kích thước cơ thể luôn có mối tương quan chặt chẽ với khối lượng cơ thể. Kích thước cơ thể còn liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản như tuổi thành thục về thể trọng, chế độ dinh dưỡng, thời gian giết thịt thích hợp trong chăn nuôi gia cầm. Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và được quy định bởi yếu tố di truyền, khối lượng gà con mới nở phụ thuộc vào khối lượng quả trứng và khối lượng gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khối lượng gà khi nở ít ảnh hưởng tới sự sinh trưởng tiếp theo. Đối với gà thịt, điều quan trọng nhất là khối lượng gà khi giết thịt, khối lượng không những liên quan đến hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn cần thiết để quyết định thời gian nuôi thích hợp. Khối lượng cơ thể được minh họa bằng đồ thị sinh trưởng tích lũy, đồ thị này thay đổi theo dòng, giống, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc. Tốc độ sinh trưởng: trong chăn nuôi người ta thường sử dụng hai chỉ số để mô tả tốc độ sinh trưởng ở vật nuôi là tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối chính là sự gia tăng khối lượng sống trung bình một ngày đêm. Sinh trưởng tuyệt đối được tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần, đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. 11 Tốc độ sinh trưởng tương đối là tỉ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng, kích thước cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (TCVN - 2.40, 1997) [19]. Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hyperbol. Gà còn non tốc độ sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi. 2.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà với những mức độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi trường, nuôi dưỡng chăm sóc… - Ảnh hưởng của giống, dòng Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [26] có nhiều gen ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ. Godfrey E. F và cộng sự (1952) [27] và một số tác giả khác cho rằng các tính trạng số lượng này được quy định bởi 15 cặp gen, trong đó ít nhất có một gen về sinh trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X), vì vậy có sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 - 32%. Mỗi giống có một khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau về sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen nhưng ở các môi trường khác nhau thì có sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa tiềm năng di truyền của giống... Theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998) [5] cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với lúc 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần có 20 ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi. 12 Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [12] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian và BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác nhau ở 49 ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09g; 2423,28g; 2305,14g. Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối lượng sống vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt dòng TĐ3 17,40%, (Lê Hồng Mận và cs, 1996) [10]. Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về sinh trưởng là do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen quy định khả năng sinh trưởng liên kết với giới tính, cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. - Ảnh hưởng của tính biệt Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa con trống và con mái có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn gà mái. Sự khác nhau này được giải thích qua tác động của các gen liên kết giới tính. Tác giả Jull F. A (1972) [30], cho biết gà trống có tốc độ sinh trưởng khác gà mái từ 24- 32%, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Theo M. O. North và cộng sự (1990) [31] ở cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau thì gà trống thường sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 3 tuần tuổi là >11%, 7 tuần tuổi là > 23%, 8 tuần tuổi là > 27%. Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 - 250g (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự 1998) [5]. Sự khác nhau này là do nhiều nguyên nhân như quá trình trao đổi chất,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng