Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Áp dụng biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ s...

Tài liệu Áp dụng biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
75
240
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- LUẬN ĐẶNG THỊ MỸ Tên chuyên đề: ‘‘ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HUYỆN LƯƠNG SƠN TỈNH HÒA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LUẬN ĐẶNG THỊ MỸ Tên chuyên đề: ‘‘ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM HUYỆN LƯƠNG SƠN TỈNH HÒA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K45 – TY - N01 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh Thái Nguyên, 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Hải Thanh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Bệnh động vật đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn bà Ngô Thị Hồng Gấm cùng toàn thể cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của tôi ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2017 Sinh viên Luận Đặng Thị Mỹ ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2014 - 2017. ................................. 7 Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................. 37 Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn .......................................... 39 Bảng 3.3.Lịch tiêm phòng vaccine của trại ................................................... 40 Bảng 4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm Hòa Bình qua 4 năm 2014 – T11/ 2017 ...................................... 44 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ....................................................................................... 45 Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con còn sống đến cai sữa từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2017. .......................................................................................... 46 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 47 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine, thuốc phòng bệnh cho đàn lợn con tại cơ sở..... 49 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con .................................. 50 Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn ................................. 51 Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ....................... 52 Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi của hai trại ......... 53 Bảng 4.10. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi qua các tháng trong năm 2017 ..................................... 56 Bảng 4.11. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%) ........................... 57 Bảng 4.12. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai loại thuốc ... 58 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cl.: Clostridium Cs : Cộng sự E.coli : Escherichia coli HCTC: Hội chứng tiêu chảy KL : Khối lượng LCPT: Lợn con phân trắng Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TT : Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................iii MỤC LỤC...................................................................................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................................. 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề........................................................................ 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề ....................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập........................................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập............................ 3 2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập ................................. 7 2.2. Cơ sở khoa học và kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề......................................................................................................... 8 2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề .............................................................. 8 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước. ..................................................... 30 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........ 35 3.1. Đối tượng................................................................................................................ 35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................. 35 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................................. 35 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................................. 36 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện.......................................................................................... 36 3.4.2. Phương pháp thực hiện. ...................................................................................... 36 v Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 44 4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại Ngô Thị Hồng Gấm – Hòa Bình từ năm 2014 – T11/2017. ................................................................................................ 44 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ sở........ 45 4.2.1. Kết quả về chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái ............................................... 45 4.2.2. Kết quả về chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn con .............................................. 46 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............................ 47 4.3.1. Kết quả vệ sinh sát trùng tại cơ sở ...................................................... 47 4.3.2. Kết quả công tác tiêm phòng tại cơ sở. ............................................... 49 4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại cơ sở...................... 49 4.5. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở. ........................................... 50 4.6. Kết quả theo dõi tình hình hội chứng tiêu chảy .................................................... 51 4.6.1. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn ....... 51 4.6.2. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể.... 52 4.6.3. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi . 52 4.6.4. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi qua các tháng trong năm 2017.................................... 56 4.6.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy .......................................... 57 4.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................................. 58 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 60 5.1. Kết luận................................................................................................................... 60 5.2. Đề nghị ................................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi lợn ở Việt Nam là một nghề có từ rất lâu đời và giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp. Thịt lợn chiếm từ 7080% tổng số thịt cung cấp ra thị trường. Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn của nước ta phát triển rất mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nhu cầu giống lợn có chất lượng cao của xã hội ngày càng tăng nhanh chóng. Nhiều cơ sở chăn nuôi lợn tập trung và các hộ gia đình đã chú ý phát triển chăn nuôi lợn nái đẻ tăng về số lượng con giống, đáp ứng nhu cầu của chăn nuôi lợn thịt. Tuy nhiên, việc sản xuất lợn con giống còn gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều, làm giảm chất lượng con giống. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con rất phổ biến trong chăn nuôi lợn giống ở nước ta. Nếu không được phòng trị kịp thời, hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể gây ra tỷ lệ chết cao, thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi, làm giảm nghiêm trọng chất lượng con giống và là nguyên nhân làm giảm năng suất của lợn trong giai đoạn nuôi thịt. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Một trong những nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy ở lợn con là do các vi khuẩn như: E.coli, Samonella... Thực tế qua nhiều năm cho thấy đàn lợn con mắc hội chứng tiêu chảy là rất phổ biến và gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi. Vì vậy, việc điều tra tình hình bệnh là rất cần thiết để kịp thời đưa ra biện pháp phòng trị nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Trước tình hình thực tế và được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú y và cô giáo hướng dẫn, trong phạm vi chuyên đề này, tôi tiến hành chuyên đề:“Áp dụng biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình” 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề Theo dõi tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng trị. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Nắm được tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình - Chuẩn đoán và đưa ra một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con nuôi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Trại được xây dựng xa khu dân cư, cách quốc lộ 21 khoảng 3km,trại luôn đảm bảo độ thông thoáng, không ảnh hưởng tới môi trường. Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ sản, lượng nước được cung cấp chủ yếu thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Mặt khác qua đánh giá sơ bộ cho thấy trại có trữ lượng nước ngầm khá phong phú, lượng nước ngầm nông, khả năng khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng. Hiện nay đã được trại khai thác và sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi. - Vị trí địa lý: Hợp Thanh là một xã thuộc huyện Lương Sơn, thành phố Hòa Bình. Xã nằm ở phía Nam của huyện Lương Sơn, cách trung tâm huyện Lương Sơn 40km. Xã có tổng diện tích tự nhiên 17,76 km²; dân số năm 1999 là 3.372 người, mật dộ dân số đạt 197 người/km². Trại có vị trí tương đối thuận lợi cách quốc lộ 21 khoảng 3km về phía Đông, xa trường, xa chợ, nhưng thuận tiện giao thông. - Lãnh thổ của trại chạy dọc dài theo hướng Đông Tây - Phía Bắc giáp xã: Long Sơn. - Phía Nam giáp xã: Thanh Nông. - Phía Đông giáp xã: Thanh Lương. - Phía Tây giáp xã: Nam Thượng 4 Tổng diện tích của trang trại khoảng 5 ha, trong đó 1 ha dùng để chăn nuôi; 2,5 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại. - Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển hình, một năm có bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Nhiệt độ: trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa Đông và mùa Hạ khá lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23-24 0C. Mùa Đông: trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10-18 0C, nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) là: 8,3 0C. Mùa Hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40 0C (tháng 6), tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với nhiệt độ đến 34,6 0C. Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400-1700mm nhưng lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. + Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80-82% tổng lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75mm/tháng. + Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25mm/tháng. Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83-85%, tháng cao nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là: 65% (tập trung vào tháng 12). - Giao thông thủy lợi Đoạn đường liên thôn chạy qua trại được đổ hết đường bê tông, lòng đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi. 5 Trại có hệ thống ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết hợp nuôi lợn với nuôi cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế chất thải trong chăn nuôi thải ra ngoài đồng ruộng ảnh hưởng đến người dân và môi trường xung quanh. 2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại - Quá trình thành lập Trại lợn giống bố mẹ Ngô Thị Hồng Gấm là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ và được cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - Cơ cấu tổ chức Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại còn có nhiều công nhân giỏi, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Cơ cấu lao động của trại gồm: 27 người. Chủ trại: 1 người Quản lý trại: 1 người Kỹ sư chăn nuôi: 2 người Kế toán: 1 người Phục vụ: 1 người Thợ điện: 1 người Công nhân: 10 người Sinh viên thực tập: 10 người - Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. 6 Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm: + 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. + 1 chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh. + 2 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian 3 tháng sau khi đã làm vaccine đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ 7 thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng. Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. 2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập 2.1.2.1. Đối tượng: Trại lợn của công ty nuôi giống lợn như: Lai giữa - Landrace x Yorshire. 2.1.2.2. Kết quả sản xuất của trại được thể hiện ở bảng 2.1 Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản từ năm 2014 - 2017. Loại lợn Năm 2014 1.069 2015 1.265 2016 1.298 T11/2017 1.321 Lợn hậu bị 120 150 165 180 Lợn đực 17 20 23 22 Lợn con 27.180 27.590 27.750 22.911 28.386 29.025 29.236 24.434 Lợn nái Tổng (Nguồn Phòng kế toán trại Hòa Bình) Qua bảng trên ta thấy: Cơ cấu đàn lợn của công ty tính đến tháng 11 năm 2017 gồm có 24.434 con trong đó có: 1.321 lợn nái, 180 lợn hậu bị, 22 đực giống, 22.911 lợn con. 8 Từ năm 2014 đến năm 2017 số đầu lợn tăng lên, cho thấy quy mô chăn nuôi lợn của trại có xu hướng phát triển theo hướng ổn định. Số nái sinh sản của trại không có sự thay đổi không nhiều qua các năm do quy mô sản xuất của trại là 1200 nái đẻ. Hàng tháng vẫn có loại thải những con nái sinh sản kém và thay vào đó là nái hậu bị được chuyển từ khu cách ly về. 2.2. Cơ sở khoa học và kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38-40 0C ra môi trường bên ngoài có nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh. + Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng. Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng HCl tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch. + Cơ năng điều tiết thân nhiệt Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do: - Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. - Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [8]. 9 - Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [18]. + Hệ miễn dịch của lợn con Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl.perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa. Theo Trần Thị Dân (2008) [3], lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3-4 tuần, rồi đến tuần thứ 5-6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh LCPT. + Hệ vi sinh vật đường ruột Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [25], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: - Nhóm vi khuẩn đường ruột-vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất đa dạng. Theo Bertschinger. H. U, (1999) [35], cho đến nay đã phát hiện có ít 10 nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [2]. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus… 2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn con Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ. Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [27]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie. H, 2000) [34]. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra … 11 Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế. 2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. * Do vi khuẩn Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của vi khuẩn. Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. - Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là: 12 + Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn. Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước 2-3x0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không hình thành nha bào, có thể có giáp mô. Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 0C trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử. Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt và có khả năng sinh choáng mạch máu. + Salmonella Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể đến như: salmonella typhimurium, salmonella cholera và salmonella ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích thước khoảng 0,4-0,6x2-3µm. Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, 13 indol âm tính, đỏ methyl dương tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính(trừ Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)… Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường. Nhiệt độ phát triển từ 5-45 0C, thích hợp ở 37 0C, pH thích hợp = 7,6 nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6-9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 0C trong 1 giờ, ở 70 0C trong 15 phút và 100 0C trong 5 phút. Ở nồng độ muối 6-8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8-19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs, 2004) [25]. Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn chủ yếu sau: - Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường. Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết,độc tố đường ruột (enterotoxin). + Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc. + Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn. + Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu chảy của lợn (Trương Quang và cs, 2007) [21]. - Nguyên nhân do Salmonella Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan