Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng trong việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của người dân...

Tài liệu ảnh hưởng trong việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của người dân trên địa bàn xã phong an, huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
62
12
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ ẢNH HƯỞNG TRONG VIỆC THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHONG AN, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Mã số: SV2017-01-10 Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thị Tú Uyên Huế, 12/2017 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ ẢNH HƯỞNG TRONG VIỆC THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHONG AN, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Mã số: SV2017-01-10 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Huế, 12/2017 Chủ nhiệm đềtài DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VÀ DANH SÁCH ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH 1. Danh sách thành viên tham gia Hoàng Thị Tú Uyên Nguyễn Thị Ngọc Hoàng Nguyễn Tiến Thảo 2. Đơn vị phối hợp: UBND xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. i MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài: ..............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 2.1 Mục tiêu chung: .........................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................................2 3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu......................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN. .........................................................................................................................................4 1.1. Cơ sở lí luận về vấn đề thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân ..................................................................................................................4 1.1.1 Khái quát đất nông nghiệp......................................................................................4 1.1.1.1Khái niệm về đất nông nghiệp..............................................................................4 1.1.1.2 Phân loại đất nông nghiệp ...................................................................................5 1.1.1.3. Vai trò đất nông nghiệp ......................................................................................6 1.1.2 Khái quát về thu nhập và tác động của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân .................................................................................7 1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của thu nhập:......................................................................7 1.1.1.5. Vai trò của đất sản xuất nông nghiệp đối với thu nhập:.....................................7 1.1.2.2 Sự cần thiết và vấn đề đăt ra của việc thu hồi đất: ..............................................8 1.2. Cơ sở thực tiễn vấn đề thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân ................................................................................................................14 1.2.1. Thực tiễn thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta.......................................................14 1.2.1.2 Một số hoạt động thực tiễn về thu hồi đất nông ngiệp ở Việt Nam ..................15 1.2.2. Thực trạng của hoạt động thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân ở Việt Nam:...................................................................................19 1.2.3. Thực trạng của hoạt động thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân tỉnh Thừa Thiên Huế:....................................................................21 CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃPHONG AN, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. ....................................23 2.1. Tổng quan về xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa thiên Huế ..................23 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................23 2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................23 2.1.1.2.Diện tích tự nhiên và địa hình ...........................................................................24 2.1.1.3.Về khí hậu..........................................................................................................24 2.1.2. Tài nguyên ...........................................................................................................24 ii 2.1.2.1.Đất đai................................................................................................................24 2.1.2.2. Rừng .................................................................................................................25 2.1.2.3. Nguồn nước ......................................................................................................26 2.1.2.4. Khoáng sản .......................................................................................................26 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................26 2.1.3.1. Nhân lực – Lao động ........................................................................................26 2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện, kinh tế - xã hội:....................................................31 2.2. Thực trạng thu hồiđất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế: ...............................................................................32 2.3. Nguồn thu nhập từ đền bù đất của các hộ: .............................................................32 2.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của người dân trên địa bàn xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh TT.Huế ................................................33 2.4.1. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra...................................................................33 2.4.2. Lao động và việc làm của những hộ điều tra sau khi bị thu hồi..........................35 2.4.3 Thu nhập bình quân của các hộ trước và sau khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp: ...........................................................................................................................37 2.5. Đánh giá về tác động thu hồi đất để phát triển đô thị với sự phát triển của xã Phong An: ......................................................................................................................40 2.5.1. Tác động tích cực: ...............................................................................................40 2.5.2. Tác động tiêu cực: ...............................................................................................40 2.6. Ý kiến của các hộ bị thu hồi ...................................................................................41 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO THU NHẬP CỦA NGUỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHONG AN,HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.............................................................42 3.1. Định hướng nhằm nâng cao thu nhập của người dân trên địa bàn xã Phong An, huyện Phong Điền, Tỉnh TT.Huế ..................................................................................42 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của nguời dân trên địa bàn xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế...............................................................42 3.2.1. Phát triển kinh tế trên địa bàn xã:........................................................................43 3.2.2. Giải pháp cho các nhóm hộ bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp:.......................44 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................45 1. Kết luận: ....................................................................................................................45 2. Kiến nghị: ..................................................................................................................45 2.1. Đối với nhà nước ....................................................................................................46 2.2. Đối với chính quyền cơ sở......................................................................................46 2.3. Đối với hộ nông dân ...............................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................47 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH – HĐH KHHGĐ KKT,CN VSATTP NTTS HTX HĐND UBND THCS THPT UBNDMTTQ ĐVT : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa : Kế hoạch hóa gia đình : Khu kinh tế, công nghiệp : Vệ sinh an toàn thực phẩm : Nuôi trồng thủy sản : Hợp tác xã : Hội đồng nhân dân : Ủy ban nhân dân : Trung học cơ sở : Trung học phổ thông : Ủy ban nhân dân mặt trận tổ quốc : Đơn vị tính iv DANH MỤC BẢNG Bảng I.1: Thu hồi đất ở Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2017 ....................................22 Bảng II.1: Diện tích các loại đất xã Phong An năm 2016 .............................................25 Bảng II. 2: Tình hình thu hồi đất ở xã Phong An giai đoạn 2008 – 2017 .....................32 Bảng II.3: Phân tổ các hộ điều tra theo diện tích đất bị thu hồi ....................................33 Bảng II.4: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra sau thu hồi đất tại xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. ...............................................................................34 Bảng II.5: Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các nhóm hộ. ..............................35 Bảng II.6: Mức độ tăng giảm nguồn của các nhóm hộ. ................................................37 Bảng II.7: Thu nhập bình quân từ hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp trước và sau khi thu hồi đất..........................................................................................................38 Biểu đồ II.1: Bình quân diện tích đất nông nghiệp củahộ dân trước và sau khi thu hồi. .......................................................................................................................................36 Biểu đồ II.2: Thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau thu hồi.....................39 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Bảng I.1: Thu hồi đất ở Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2017 ....................................22 Bảng II.1: Diện tích các loại đất xã Phong An năm 2016 .............................................25 Bảng II. 2: Tình hình thu hồi đất ở xã Phong An giai đoạn 2008 – 2017 .....................32 Bảng II.3: Phân tổ các hộ điều tra theo diện tích đất bị thu hồi ....................................33 Bảng II.4: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra sau thu hồi đất tại xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. ...............................................................................34 Bảng II.5: Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các nhóm hộ. ..............................35 Biểu đồ II.1: Bình quân diện tích đất nông nghiệp của .................................................36 hộ dân trước và sau khi thu hồi. ....................................................................................36 Bảng II.6: Mức độ tăng giảm nguồn của các nhóm hộ. ................................................37 Bảng II.7: Thu nhập bình quân từ hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp trước và sau khi thu hồi đất..........................................................................................................38 Biểu đồ II.2: Thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau thu hồi.....................39 vi ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ 1. Thông tin chung 1.1. Tên đề tài:Ảnh hưởng trong việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của người dân trên địa bàn xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 1.2. Mã số đề tài: SV2017-01-10 1.3. Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thị Tú Uyên 1.4. Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế 1.5. Thời gian thực hiện: 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất sản xuất nong nghiệp để xây dựng bệnh viên Trung Ương cơ sở 2, đề ra một số giải pháp nhằm đảm bảo thu nhập co các hộ nông dân tại xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Tính mới và sáng tạo (nêu điểm mới, sáng tạo trong đề tài; trong khoảng 100 từ) Nhóm đánh giá về việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trước và sau khi bị thu hồi. Sau quá trình nghiên cứu nhóm sẽ đưa ra những định hướng, giải pháp và kiến nghị có thể giúp thực hiện tốt hơn trong công tác thu hồi và hỗ trợ việc làm. 4. Các kết quả nghiên cứu thu được: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hồi đất ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. - Nghiên cứu và đánh giá về hoạt động thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trên địa bàn xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. vii - Từ đó có định hướng và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân sau khi đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi ở xã Phong An, huyện Phong Điền, TT.Huế. 5. Các sản phẩm của đề tài (nếu có): - 5 bài báo cáo - 5 bản tóm tắt 6. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài: Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội Ngày ……. tháng ….. năm 20…. Ngày ……. tháng ….. năm 20…. Giáo viên hướng dẫn Sinh viên chịu trách nhiệm chính của đề tài viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài: Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Và ruộng đất là một tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc bệt không thể thay thế được. Việc sử dụng hợp lý đất đai để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng là một trong những vấn đề đáng quan tâm của các cấp chính quyền.Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của nước ta. Trước áp lực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ như trong những năm vừa qua, một phần ruộng đất của người dân đã và đang được sử dụng làm đất ở, đất sản xuất nông nghiệp của người dân bị thu hồi để chuyển sang các mục đích sử dụng phi nông nghiệp như: xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị hoặc là các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng… Do đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp nay ngày càng hạn hẹp nhằm phục vụ cho CNH – HĐH và các công trình phúc lợi cho nhân dân. Quá trình phát triển CNH – HĐH đã mang lại sự phát triển về kinh tế- xã hội tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương, các công trình phúc lợi đã đem lại điều kiện sống, đáp ứng nhu cầu về y tế giáo dục cho người dân. Tuy nhiên cùng với sự phát triển đó thì chí ít đều có những tác động tiêu cực đến cuộc sống của những hộ dân có đất bị thu hồi. Xã Phong An, Huyện Phong Điền, Tỉnh TTHuế là địa phương có tỷ lệ dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp rất lớn. Vì thế để đảm bảo được thu nhập cho hộ nông dân là vấn đề rất được quan tâm khi mà các công trình phúc lợi tại xã được xây dựng ngày càng nhiều và diễn ra với tốc độ chóng mặt. Song song với quá trình phát triển đó là việc thu hồi đất sản xuất, đã có những tác động rất lớn đến thu nhập của hàng loạt hộ gia đình. Sau khi bị thu hồi đất đã có những hộ đã chuyển sang nghành nghề khác khi họ được một khoản tiền bồi thường và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và cũng có những hộ phải đối diện với tình trạng mất việc làm. Vậy thu nhập của họ sẽ thay đổi như thế nào khi mà đất đã bị hồi, với trình độ dân trí thì thấp, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và quen với lao động chân tay?Vì vậy, vấn đề của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân là vấn đề rất cấp thiết hiện nay, Làm sao để việc thu hồi đất vừa phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng không làm ảnh hưởng quá lớn đến cuộc sống hay quan trọng hơn là thu nhập của họ, đó là một bài toán khó. Và đó là lý do mà nhóm đã lựa chọn đề tài: “Ả nh hư ở ng trong việ c thu hồ i đấ t sả n xuấ t nông nghiệ p đế n thu nhậ p củ a ngư ờ i dân trên đị a bàn xã Phong An, huyệ n Phong Điề n, tỉ nh Thừ a Thiên Huế ”. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung: Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lí luận, thực tiễn, phân tích thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng bệnh viên Trung Ương cơ sở 2, từ đólàm rõ ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp phục vụ cho công trình phúc lợi. Trêncơ sở đó, đề ra một số giải pháp nhằm đảm bảo thu nhập co các hộ nông dân tại xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu thập của người dân trên địa bàn xã Phong An, huyện Phong Điền, Tỉnh TT-Huế. Đánh giá được mức độ tác động của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của người dân trên địa bàn xã Phong An, huyện Phong Điền, Tỉnh TT-Huế. Từđó, đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn trong việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu thập của người dân trên địa bàn xã Phong An, huyện Phong Điền, Tỉnh TT-Huế. 3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu - Quan điểm: Vấn đề nghiên cứu được tiếp cần dựa trên quan điểm hệ thống cấu trúc, tức là xem xét vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ với các vấn đề khác đã và đang tồn tại trên địa bàn nghiên cứu cũng như xem đó là một vấn đề trong tổng thể các hoạt động kinh tế - xã hội. Ngoài ra, chúng tôi còn xem xét vấn đề nghiên cứu dựa trên phương diện quản lý và kinh tế hơn là tiếp cận về mặt kỹ thuật. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp: các thông tin, các dữ liệu sẵn có về quá trình thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất. Số liệu sơ cấp: số liệu sơ cấp được thu thập thông qua quá trình phỏng vấn hộ có đất bị thu hồi tại xã Phong An. Tổng số hộ điều tra là 16 hộ * Công cụ xử lý và phương pháp phân tích số liệu: - Công cụ xử lý số liệu: số liệu thứ cấp được tổng hợp và xử lý bằng MS. Excel 2007, còn số liệu sơ cấp được tổng hợp và xử lý bằng SPSS 16.0. - Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp thống kê mô tả, so sánh; phương pháp chỉ số bình quân. 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng trong việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của người dân trên địa bàn xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh T.T Huế. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Về nội dung: tập trung phân tích số liệu thứ cấp về việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân theo một số tiêu chí, bên cạnh đó phân tích ảnh hưởng của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của người dân dưới góc độ người dân/hộ gia đình (thông qua điều tra hộ) ở xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN. 1.1. Cơ sở lí luận về vấn đề thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân 1.1.1 Khái quát đấ t nông nghiệ p 1.1.1.1Khái niệm về đất nông nghiệp Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng các cây lâu năm… Trước đây, Luật đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều 42 như sau: “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.” Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia thành sáu loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Theo sự phân loại này đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai loại đất nằm trong sáu loại đất thuộc vốn đất quốc gia và được định nghĩa theo Điều 42 và Điều 43 của Luật đất đai năm 1993. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen, chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai.[1] Để khắc phục những hạn chế đó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật đất đai năm 2003 đã chia đất đai thành ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng Như vậy, chúng ta đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên gọi “nhóm đất nông nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp” trước đây. Theo quy định Luật đất đai năm 2003 có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp. - Khái niệm và phân loại đất sản xuất nông nghiệp: 4 Đất nông nghiệp hay còn gọi là đất canh tác, đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp.[1] 1.1.1.2 Phân loại đất nông nghiệp Theo quy định tại khoản 1 Điều Luật đất đai năm 2003 nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt. Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối. Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. Như vậy.có thể thấy nhóm đất nông nghiệp bao gồm những loại đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất đất nông nghiệp, lâm nghiệp đó là diện tích trồng các cây lương thực như lúa, ngô, khoai, sắn,đất trồng các cây lâu năm có giá trị kinh tế cao như dừa, cam, chanh, bưởi…[1] Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản; đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong đó có đất rừng tự nhiên và đất rừng trồng. Ngoài ra có những loại đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. Theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai thì đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệm, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng 5 kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.[1] Ở nước ta, nhóm đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong vốn đất đai của cả nước, loại đất này được phân bố rộng khắp trên phạm vi cả nước và đóng một vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước.[1] 1.1.1.3. Vai trò đất nông nghiệp Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò vô cùng to lớn. Nó vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản ph ẩm của lao động. Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được, không thể thiếu đối với các ngành sản xuất xã hội và đời sống con người.Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Trong sản xuất nông nghiệp nói chung đất đai có vị trí đặc biệt. Đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng lao động[2]. Đất chính là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn vong của loài người.Từ xa xưa, đất đã gắn chặt với cuộc sống của người dân, của đất nước.Đất là nơi làm nhà, là nơi con người tạo ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân mình. Người dựa vào đất, lấy đất là điểm tựa tinh thần .Ông cha ta đã có câu “Tấc đất tấc vàng”.Đất quý như vàng, đất quý hơn vàng.Đất gắn liền với lòng tự trọng của dân tộc và là niềm tự hào của đất nước.Trong cuộc sống mỗi người trong một cộng đồng đều có những nét riêng và đôi khi họ bất đồng với nhau về mặt này mặt khác. Song khi đứng trước một cộng đồng một quốc gia khác họ đều có chung một lòng tự trọng, một niềm tự hào dân tộc, vì họ có cùng quê hương, đất nước. Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với con người vì đất là môi trường sống trên cạn và con người. Cùng với sản xuất nông nghiệp, đất cung cấp lương thực, thực phẩm – một nhu cầu không thể thiếu được đối với cuộc sống con người.Bên cạnh đó đất là nguồn tài nguyên khoáng sản và năng lượng chứa trong nó, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Theo luật: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Đất là một trong những nguồn lực quan trọng trong các nghành sản xuất. Trong công nghiệp đất đai là nền móng, làm địa điểm xây dựng hạ tầng cơ sở như: nhà xưởng, đường giao thông, làm cơ sở để tiến hành thao tác. Độ phì của đất không có tác dụng gì đối với vấn đề sản xuất ra sản phẩm của các nghành công nghiệp và xây dựng.Tuy nhiên, đối với nghành nông nghiệp độ phì của đất lại rất quan trọng có tác động đến năng suất, sản lượng của cây trồng và vật nuôi. Trong nông nghiệp đất đai đóng vai trò vô cùng quan trọng “Bản thân đất đai phát sinh như một tư liệu sản xuất”. Đối với sinh vật, đất là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng vật nuôi phụ thuộc vào chất lượng đất đai. Quá trình lao động và sản 6 xuất ra sản phẩm có quan hệ mật thiết với những đặc tính của đất, chất lượng đất quyết định. Vì vậy, đất đai có một vị trí quan trọng trong các nghành sản xuất đặc biệt là sản xuất Nông nghiệp. Đất là nguồn lực quan trọng để con người tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất.[3] 1.1.2 Khái quát về thu nhập và tác động của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân 1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của thu nhập: - Khái niệm thu nhập: + Trong kinh tế học vĩ mô: thu nhập là thu nhập quốc dân (chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm. Đây là chỉ tiêu đo thực lực của quốc gia) + Trong kinh tế học vi mô: Trong kinh tế cá nhân/gia đình là gồm thu nhập cá nhân, từ lao động (tiền công, tiền lương bao gồm cả lương hưu, các khoản trợ cấp bao gồm cả học bổng) và thu nhập tài chính (lãi tiết kiệm, lãi mua bán chứng khoán, thu từ cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác (tiền thưởng). Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân, doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh. Thu nhập có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ lao động, từ việc sở hữu những giấy tờ có giá trị, từ thừa kế, được tặng cho...[4] - Vai trò của thu nhập: + Đảm bảo khả năng tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Người lao động tái sản xuất sức lao động của mình thông qua các tư liệu sinh hoạt nhận được từ khoản tiền lương của họ. + Thu nhập đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình.[4] 1.1.1.5. Vai trò của đất sản xuất nông nghiệp đối với thu nhập: Trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai có vai trò quan trọng, là công cụ lao động không thể thay thể. Độ phì nhiêu của đất là thức ăn thiết yếu cho cây trồng, từ đó cây trồng có thể sinh trưởng phát triển, tạo nguồn thu nhập tốt cho người nông dân. Do đó đất sản xuất nông nghiệp có những vai trò đến thu nhập: 7 - Đất sản xuất nông nghiệp là một yếu tố đầu vào cơ bản để thực hiện hoạt động sản xuất nông nghiệp, từ hoạt động sản xuất nông nghiệp để từ đó đem về một mức thu nhập từ việc bán sản phẩm. Không có đất nông nghiệp thì con người sẽ không thể thực hiện quá trình trồng trọt, hay chăn nuôi được. Vì vậy, việc xử dụng hợp lý, và khai thác có hiệu quả đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đểphát triển nông nghiệp một cách bền vững. Từ đó, người nông dân có thể tạo ra mức thu nhập ổn đinh. - Đất sản xuất nông nghiệp cũng có thể sử dụng để cho thuê. - Đất sản xuất nông nghiệp có thể được bán. - Đất sản xuất nông nghiệp cũng đem lại thu nhập cho người dân khi bị thu hồi và có đền bù.[4] 1.1.2.2 Sự cần thiết và vấn đề đăt ra của việcthu hồi đất: + Sự cần thiết Quá trình ĐTH và Xấy dựng các công trình phúc lợi đã và đang diễn ra một cách mạnh mẽ, nhanh chóng để phục vụ cho sự phát triển của cả nước, đưa nước ta từ nước có nền nông nghiệp lạc hậu trở thành nước có nền CNH – HĐH, phát triển về mọi mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường,…. Trong quá trình đó thì việc thay đổi mục đích sử dụng của nguồn lực về đất đailà không thể tránh khỏi. Vì vậy, sẽ có một phần đất sản xuất nông nghiệp được thu hồi để chuyển sang phục vụ cho việc xây dựng các khu cong nghiệp, khu chế xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội, hay mở rộng các khu đô thị cũ và xây dựng các khu đô thị mới, xấy dựng các con đườnng đi lại, các trung tâm bệnh viện, trường học,…. Vì vậy, quá trình xây dựng càng xuất hiện thì việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp là điều hiển nhiên. Khi đó, chúng ta có thể thấy được sự cần thiết của việc thu hồi đất sản xuất: Thu hồi đất để tạo điều kiện xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng. Thu hồi đất để tiến hành xấy dựng mở rộng các khu công nghiệp, khu chế xuất các dự án nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đưa nền kinh tế của nước ta lên tầm cao mới. Thu hồi đất để thực hiện các cụm công nghiệp, xây dựng các khu đô thị mới, từ đó tạo thêm việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Thu hồi đất để thực hiện các công trình phúc lợi giúp đỡ người dân nâng cao trình độ văn hóa, đảm bảo sức khỏe cho mội người.[5] +Các vấn đề đặt ra Thứ nhất, giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất còn thấp, chưa sát với giá thị trường. Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì 8 xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 quy định về khung giá đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã ban hành Thông tư số 36/2014/TTBTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT ngày 20/4/2015 ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác định giá đất. Các văn bản quy phạm pháp luật này đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho công tác định giá đất tại địa phương. Tuy nhiên, giá đất bồi thường chủ yếu thực hiện theo bảng giá nên còn thấp so với giá đất thị trường; còn tình trạng không thống nhất về cơ chế bồi thường giữa các dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước và dự án từ vốn vay của các ngân hàng nước ngoài. Mặc dù đạt được những thành tựu cơ bản nhưng chính sách tài chính đất đai còn nhiều mặt hạn chế như: Việc quản lý nhà nước về giá đất còn bất cập, chưa theo sát thị trường. Bảng giá công bố tại các địa phương chỉ bằng khoảng 30% - 60% so giá thị trường”[5]. Thể chế về việc xác định giá đất còn chưa phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân tỉnh) quy định được công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm được sử dụng làm căn cứ để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước. Việc quy định phạm vi áp dụng khung giá do Nhà nước để xác định giá bất động sản với phạm vi rộng trong đó có các quan hệ mang bản chất của quan hệ dân sự như quan hệ giao, cho thuê đất… đã ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích của các chủ thể khi giá do Nhà nước xác định thấp hơn giá thị trường, đặc biệt khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khiếu kiện, tham nhũng trong lĩnh vực đất đai trong thời gian vừa qua. Khi bồi thường thiệt hại thu hồi đất, nếu giá đất sát giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì rất thuận lợi. Tuy nhiên, thị trường bất động sản vẫn đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, tình trạng “nóng - lạnh” bất thường, hiện tượng đầu cơ khá phổ biến, giá đất chịu tác động rất lớn từ thông tin quy hoạch, công bố dự án... trong khi đó các công cụ quản lý nhà nước về đất đai còn hạn chế và chưa đồng bộ dẫn đến việc định giá đất theo “sát thị trường” đang còn rất khó khăn. Trên thực tế vẫn còn tồn tại song song hai loại giá đất: Giá đất theo quy định của cơ quan nhà nước và giá đất theo thị trường. Hai loại giá đất này có biên độ dao động rất lớn. Trên thực tế, giá đất do Nhà nước xác định thường thấp hơn giá đất theo thị trường và lạc hậu hơn so với giá đất trên thị trường. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho quản lý nhà nước về đất đai dưới khía cạnh kinh tế, đặc biệt trong việc áp dụng giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. 9 Việc định giá đất thị trường mới cơ bản thực hiện được đối với đất ở, còn đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì hiện nay chưa có phương pháp định giá phù hợp trong điều kiện của Việt Nam, nhiều địa phương căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân quy định cho loại đất ở để tính giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, theo đó, giá đất phi nông nghiệp bằng khoảng từ 40% - 60% giá đất ở. Do sự phát triển của thị trường bất động sản vận động liên tục và thiếu ổn định đã làm cho mức giá bị giới hạn trong khung giá quy định trở nên lạc hậu, thấp xa so với thị trường, nhất là tại các thành phố, khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh. Hiện mức giá trong bảng giá công bố tại các địa phương chỉ bằng khoảng 40% - 60% so với giá thị trường[6]. Đây cũng là một trong những vấn đề gây ra nhiều khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Việc áp giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi theo khung giá đất mà Nhà nước công bố thấp hơn rất nhiều so với giá thị trường tại thời điểm đó. Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm là thấp hơn nhiều so với thực tế giá đất thị trường. Và khi sử dụng giá đất theo bảng giá đất mà Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để áp giá bồi thường là cứng nhắc, chưa hợp lý, bởi giá đất trên thị trường có sự biến động theo từng ngày. Việc bồi thường về nhà đất khi Nhà nước thu hồi là chưa tương xứng, không thể tính hết các chi phí mà người dân đã bỏ ra. Giá đất bồi thường hỗ trợ thời gian qua chưa bảo đảm để người dân phục hồi lại sản xuất, kinh doanh và tái tạo, ổn định lại cuộc sống như trước khi bị thu hồi đất. Chính vì vậy dẫn đến việc người dân không đồng ý với phương án bồi thường, không tự nguyện chấp hành quyết định thu hồi đất. Thứ hai, liên quan đến trình tự, thủ tục bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất vẫn còn tồn tại tình trạng thiếu công khai, minh bạch và ở mức độ nào đó là sự áp đặt, tùy tiện của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thu hồi, bồi thường thiệt hại Từ ngày 01/7/2004 đến nay, liên quan đến lĩnh vực bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất, đã có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau điều chỉnh, từ các cơ quan nhà nước ở trung ương đến các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoài ra còn có một số văn bản mang tính chất đặc thù khi triển khai các dự án cụ thể. Mặt khác, một số quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương lại cứng nhắc, không tạo cơ chế linh hoạt cho địa phương, không phù hợp với hoàn cảnh thực tế của địa phương, thậm chí không thực hiện được. Thứ ba, về cơ quan tổ chức thực hiện bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất không thống nhất đầu mối Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng trên địa bàn cấp tỉnh: Hội đồng này do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Ủy ban nhân dân huyện) thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo: 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng