Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của việc bổ sung yucca schidigera lên khả năng tăng trưởng của gà thịt...

Tài liệu ảnh hưởng của việc bổ sung yucca schidigera lên khả năng tăng trưởng của gà thịt cobb 500

.PDF
57
525
111

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG VÕ HỮU NGHỊ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG YUCCA SCHIDIGERA LÊN KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT COBB 500 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: CHĂN NUÔI - THÚ Y 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG Luận văn tốt nghiệp Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG YUCCA SCHIDIGERA LÊN KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT COBB 500 Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Khang 2013 Sinh viên thực hiện: Võ Hữu Nghị MSSV: 3108144 Lớp: CNTY K36 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG YUCCA SCHIDIGERA LÊN KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT COBB 500 Luận văn tốt nghiệp Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y Cần Thơ, ngày tháng CÁN BỘ HƯỚNG DẪN năm Cần Thơ, ngày tháng năm DUYỆT CỦA BỘ MÔN ……………………….. TS. Nguyễn Thị Kim Khang Cần Thơ, ngày tháng năm 2013 DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG ………………………………………………. 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình luận văn nào trước đây. Tác giả Võ Hữu Nghị i LỜI CẢM ƠN Trải qua gần 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học Cần Thơ, với sự tận tâm hướng dẫn, truyền dạy những kiến thức và kinh nghiệm quý báo của các thầy cô cùng sự nỗ lực của bản thân, hôm nay tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp. Trước khi rời khỏi mái trường kính yêu để chuẩn bị hành trang mới bước vào đời, tôi xin gởi đến tất cả mọi người lời cám tạ chân thành và sâu sắc nhất. Con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ kính yêu – người đã sinh ra, nuôi nấng, dạy dỗ và lo cho con ăn học đến ngày hôm nay. Quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Chăn nuôi – Thú y, khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng. Cô Nguyễn Thị Kim Khang đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Cô Nguyễn Thị Kim Đông, cố vấn học tập lớp Chăn nuôi – Thú y khóa 36 đã hết lòng quan tâm giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập. Em xin chân thành cám ơn anh Duy, anh Tuấn, chị Loan cùng các anh em trong trại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài. Cảm ơn toàn thể các bạn lớp Chăn nuôi – Thú y khóa 36 đã an ủi, động viên, chia sẻ buồn vui, khó khăn trong quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn! Cần Thơ, ngày…tháng… năm... Tác giả Võ Hữu Nghị ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................... ii MỤC LỤC .............................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG ............................................................................... vi DANH MỤC HÌNH................................................................................ vii DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................. viii TÓM LƯỢC ........................................................................................... ix CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................... 1 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU....................................................... 3 2.1 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG GÀ COBB 500 ................................................ 3 2.1.1 Nguồn gốc ...................................................................................... 3 2.1.2 Đặc điểm và ngoại hình .................................................................... 3 2.2 SỰ TIÊU HÓA Ở GÀ.......................................................................... 4 2.2.1 Tiêu hóa ở miệng .............................................................................. 5 2.2.2 Tiêu hóa ở diều ................................................................................ 5 2.2.3 Tiêu hóa ở dạ dày ............................................................................. 5 2.2.4 Tiêu hóa ở ruột ................................................................................. 6 2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GÀ ....................................................................................... 6 2.3.1 Điều kiện tiểu khí hậu ....................................................................... 6 2.3.2 Ảnh hưởng của sự điều tiết thân nhiệt................................................. 7 2.3.3 Mật độ nuôi .................................................................................... 8 2.3.4 Chất dinh dưỡng............................................................................... 8 2.3.4.1 Nhu cầu và vai trò của năng lượng .................................................. 9 2.3.4.2 Nhu cầu và vai trò của protein........................................................ 11 2.3.4.3 Nhu cầu và vai trò của chất khoáng ................................................12 iii 2.3.4.4 Nhu cầu và vai trò của vitamin .......................................................13 2.3.4.5 Nhu cầu nước uống .......................................................................13 2.4 SƠ LƯỢC VỀ CÂY YUCCA..............................................................14 2.4.1 Nguồn gốc ......................................................................................14 2.4.2 Đặc tính của cây Yucca ....................................................................15 2.4.3 Các nghiên cứu sử dụng bột Yucca trong chăn nuôi ............................16 2.4.3.1 Làm giảm mùi hôi trong chuồng trại ...............................................16 2.4.3.2 Yucca điều chỉnh sự lên men dạ cỏ động vật nhai lại ........................16 2.4.3.3 Yucca phòng trị bệnh động vật nguyên sinh .....................................16 2.4.3.4 Yucca cải thiện hệ thống miễn dịch của thú nuôi ..............................17 2.4.3.5 Yucca hấp thụ amonia trong ao nuôi thủy sản ..................................17 2.4.3.6 Tiêu hóa mỡ .................................................................................17 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............18 3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ..........................................................18 3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ......................................................18 3.1.2 Động vật thí nghiệm .......................................................................18 3.1.3 Chuồng trại .....................................................................................18 3.1.4 Thức ăn thí nghiệm ..........................................................................20 3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm .........................................................................20 3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .........................................................20 3.2.1 Bố trí thí nghiệm .............................................................................20 3.2.2 Quy trình phòng bệnh tại trại ............................................................21 3.2.3 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng .......................................................21 3.2.3.1 Chế độ chiếu sáng.........................................................................21 3.2.3.2 Chế độ thông thoáng và vệ sinh chuồng trại ....................................21 3.2.3.3 Khẩu phần cơ sở của gà thí nghiệm ................................................22 3.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................22 3.2.5 Hiệu quả kinh tế ..............................................................................24 3.2.6 Xử lý số liệu ...................................................................................24 iv CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................25 4.1 ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ĐỘ ẨM LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GÀ COBB 500....................................................25 4.2 TỈ LỆ HAO HỤT ...............................................................................26 4.3 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG BỘT YUCCA ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GÀ COBB 500....................................28 4.3.1 Khối lượng của gà thịt Cobb 500 qua các tuần tuổi ... .........................28 4.3.2 Tiêu tốn thức ăn của gà thịt Cobb 500 qua các tuần tuổi ......................30 4.3.3 Tăng trọng tích lũy của gà thịt Cobb 500 qua các tuần tuổi .................31 4.3.4 Tăng trọng tuyệt đối của gà thịt Cobb 500 qua các tuần tuổi ................32 4.3.5 Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt Cobb 500 qua các tuần tuổi ........33 4.4 HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG VIỆC BỔ SUNG BỘT YUCCA VÀO KHẨU PHẦN ĂN CHO GÀ THỊT COBB 500 ..........................................34 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................36 5.1 KẾT LUẬN .......................................................................................36 5.2 ĐỀ NGHỊ ..........................................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................37 PHỤ CHƯƠNG v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Chỉ tiêu sản xuất của gà trống Cobb 500 ...................................... 4 Bảng 2.2: Chỉ tiêu sản xuất của gà mái Cobb 500 ........................................ 4 Bảng 2.3: Chỉ tiêu sản xuất bình quân của gà Cobb 500 ............................... 4 Bảng 2.4: Tương quan nhiệt độ môi trường và thân nhiệt của gà ................... 8 Bảng 2.5: Năng lượng sinh ra khi đốt cháy 1 gram chất dinh dưỡng .............10 Bảng 2.6: Tỷ lệ chuyển hóa năng lượng vào tăng trọng của gà ..................... 11 Bảng 3.1: Chương trình thuốc và Vaccine cho gà thịt Cobb 500 ...................21 Bảng 3.2: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở ....22 Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên sự sinh trưởng và phát triển của gà thịt Cobb 500 ................................................................................25 Bảng 4.2: Tỉ lệ hao hụt và loại thải của đàn gà thí nghiệm Cobb 500 ............27 Bảng 4.3: Khối lượng gà thịt Cobb 500 qua các tuần tuổi ............................28 Bảng 4.4: Tiêu tốn thức ăn của gà thịt Cobb 500 qua các tuần tuổi ...............30 Bảng 4.5: Tăng trọng tích lũy của gà thịt Cobb 500 qua các tuần tuổi ...........31 Bảng 4.6: tăng trọng tuyệt đối của gà thịt Cobb 500 qua các tuần tuổi ..........32 Bảng 4.7: Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt Cobb 500 qua các tuần tuổi .33 Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế trong việc bổ sung bột Yucca vào khẩu phần ăn cho gà thịt Cobb 500 ......................................................................................34 vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Gà Cobb 500 .............................................................................. 3 Hình 2.2 Hệ thống biểu thị năng lượng của gia cầm .................................... 11 Hình 2.3 Cây Yucca schidigera .................................................................14 Hình 3.1 Trại gà thí nghiệm ......................................................................18 Hình 3.2 Mô hình chuồng trại ...................................................................19 Hình 3.3 Hệ thống máng ăn và núm uống ..................................................19 Hình 3.4 Thức ăn hỗn hợp dạng viên .........................................................20 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT THUẬT NGỮ CHỮ VIẾT TẮT NT Nghiệm thức TN Thí nghiệm KPCS Khẩu phần cơ sở NT ĐC Nghiệm thức đối chứng NT1 Nghiệm thức 1 NT2 Nghiệm thức 2 NT3 Nghiệm thức 3 KLBĐ Khối lượng ban đầu CF Crude fiber (Xơ thô) CP Crude protein (Protein thô) DM Dry matter (Vật chất khô) Ca Canxi EE Ether extract (Béo thô) ME Metabolisable ennergy (Năng lượng trao đổi) P Phosphorus viii TÓM LƯỢC Thí nghiệm “Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca schidigera lên khả năng tăng trưởng của gà thịt Cobb 500” được thực hiện nhằm tìm ra một khẩu phần thích hợp có tác động tốt nhất lên khả năng sinh trưởng và phát triển của gà thịt Cobb 500. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn nghiệm thức thể hiện qua 4 khẩu phần ăn khác nhau như sau: nghiệm thức đối chứng (ĐC) chỉ bao gồm thức ăn của cơ sở (KPCS), nghiệm thức 1 (NT1) gồm KPCS + 50 mg bột Yucca/kg thức ăn, nghiệm thức 2 (NT2) gồm KPCS + 125mg bột Yucca/kg thức ăn, nghiệm thức 3 (NT3) gồm KPCS + 250mg bột Yucca/kg thức ăn. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lặp lại là 30 con gà, được thực hiện tại thị trấn Mỹ Phước – Huyện Mỹ Phước – Tiền Giang từ ngày 19 tháng 9 năm 2013 đến ngày 7 tháng 10 năm 2013. Kết quả thu được như sau: khối lượng gà qua các giai đoạn nuôi 21 ngày tuổi, 28 ngày tuổi và 39 ngày tuổi không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P > 0,05). Tuy nhiên, khối lượng của gà thịt Cobb 500 ở 35 ngày tuổi lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) trong đó cao nhất là NT1 (2693,3 g) và NT2 (2686,7 g); thấp nhất là ĐC (2563,3 g). Tiêu tốn thức ăn (TTTA), tăng trọng tuyệt đối (TTTĐ) và hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P > 0,05). Ngược lại, tăng trọng tích lũy của gà thí nghiệm ở giai đoạn từ 21 – 35 ngày tuổi cao nhất là nghiệm thức 1 và nghiệm thức 2 (117,25 g/con/ngày) và thấp nhất là nghiệm thức đối chứng (114,31 g/con/ngày) (P < 0,05). Qua kết quả thu được nhận thấy rằng nghiệm thức 1 (KPCS + 50 mg bột Yucca) và nghiệm thức 2 (KPCS +125mg bột Yucca) đạt kết quả cao nhất về khối lượng và tăng trọng tích lũy, đem lại hiệu quả kinh tế tốt nhất cho người chăn nuôi. ix CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay chăn nuôi gà công nghiệp đã và đang phát triển mạnh cung cấp một lượng lớn sản phẩm thịt cho người tiêu dùng trong nước, các giống gà thịt công nghiệp cao sản chủ yếu như Ross 308, Cobb 500… Với những đặc tính tốt, năng suất sinh trưởng cao, thời gian nuôi ngắn, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp… Tuy nhiên, với tình hình dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp thì việc bổ sung các loại kháng sinh vào khẩu phần ăn của gà được sử dung nhiều nhằm ngăn ngừa bệnh, nâng cao sản xuất và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn. Ngày nay, việc sử dụng các loại kháng sinh có xu hướng giảm dần do chúng có tác động xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng bởi sự tồn dư của chúng trong các sản phẩm thịt. Chính vì thế, việc nghiên cứu về tiềm năng của các chất bổ sung tự nhiên để thay thế thay thế các chất hóa học có ý nghĩa rất quan trọng (Herawati và Marjuki, 2011). Cây Yucca có tên khoa học là Yucca schidigera là loại cây thuộc họ Agavaceae mọc nhiều ở vùng nóng khô của Bắc và Trung Mĩ, Chi Lê và Mexico. Đây được xem là một trong những loại thảo dược được sử dụng trong y học con người và chăn nuôi vì trong bột Yucca chứa rất nhiều saponin không chỉ vậy chúng còn chứa các thành phần khác như ligosaccharide, prebiotic, phenol, stilbene, resveratrol có vai trò của các chất chống oxy hóa. Saponin có khả năng làm giảm được ammonia và mùi hôi chất thải trong chuồng nuôi do saponin có tác dụng đến chức năng của thận, làm tăng tốc độ phân giải loại bỏ urê, dẫn đến giảm thấp hàm lượng urê và ammonia trong máu (Kong, 1998), kết quả nghiên cứu cho thấy, saponin còn có khả năng kết hợp với cholesterol trên màng protozoa, làm cho màng bị phá hủy, bị ly giải và tế bào protozoa bị chết (Marka et al., 1998; Wang et al., 1998). Ngoài saponin thì resveratrol cũng là một chất chống oxy hóa mạnh, rất tốt đối với việc ngăn ngừa bệnh tim mạch và ung thư, trong vỏ của cây Yucca lại rất giàu stilbenes (Oleszek et al., 1999) nên có tác dụng ức chế hoạt tính urease, hạn chế sự phân giải urê thành ammonia (Kong, 1998). Ngoài ra, cây Yucca không những hạn chế khí ammonia và mùi hôi trong chuồng nuôi mà còn ngăn ngừa một số bệnh nhiễm khuẩn của heo, gà, tôm, cá giúp kích thích tăng trưởng 10%, giảm 10 – 20% chi phí thức ăn (Vũ Duy Giảng, 2010). Cho đến nay có rất ít nghiên cứu về việc bổ sung bột Yucca vào khẩu ăn của gà thịt với các mức hợp lý để có được hiệu quả kinh tế tối ưu. Trên thực tiễn trên, thí nghiệm được tiến hành ở trại chăn nuôi gà Cobb 500: “Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca schidigera lên khả năng tăng trưởng của gà thịt Cobb 500”. 1 Mục tiêu đề tài: Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung bột Yucca vào trong khẩu phần của gà thịt Cobb 500, từ đó tìm ra khẩu phần phù hợp nhất để khuyến cáo cho người chăn nuôi. 2 CHƯƠNG II: LƯỢC THẢO TÀI LIỆU 2.1 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG GÀ COBB 500 2.1.1 Nguồn gốc Giống gà Cobb 500 bố, mẹ được công ty Emivest nhập từ Mỹ. Gà Cobb 500 bố, mẹ được công ty nuôi để sản xuất gà con. Gà con sản xuất ra dùng để thả nuôi ở các trang trại nuôi gia công cho công ty và một số bán ra thị trường. 2.1.2 Đặc điểm giống gà cobb 500 Gà Cobb 500 là gà thịt cao sản, có nguồn gốc từ Mỹ, lông trắng, thân hình bầu, đẹp. Thích hợp để nuôi công nghiệp, phẩm chất thịt thơm ngon, được nhiều người sử dụng ưa chuộng. Tăng trọng nhanh, hệ số chuyển hoá thức ăn thấp, sức đề kháng và việc thích nghi tốt, dễ nuôi, mau lớn. Con trống nuôi 42 ngày tuổi nặng 2,8 – 2,9 kg/con, con mái nuôi 42 ngày tuổi nặng 2,4 – 2,5 kg/con. Bảng 2.1, 2.2 và 2.3 thể hiện chỉ tiêu sản xuất của gà Cobb 500 (Nguồn:http://www.Agriviet.com). Hình 2.1: Gà Cobb 500 (Nguồn:http://www.Agriviet.com) 3 Bảng 2.1: Chỉ tiêu sản xuất của gà trống Cobb 500 Tuần tuổi 1 2 3 4 5 6 7 Ngày tuổi Khối lượng bình quân (g) Hệ số chuyển hoá thức ăn 7 14 21 28 35 42 49 170 499 885 1478 2155 2839 3486 0,836 1,047 1,243 1,417 1,596 1,700 1,847 (Nguồn: Trần Văn Đạt, 2009) Bảng 2.2: Chỉ tiêu sản xuất của gà mái Cobb 500 Tuần tuổi 1 2 3 4 5 6 7 Ngày tuổi Khối lượng bình quân (g) Hệ số chuyển hoá thức ăn 7 14 21 28 35 42 49 158 411 801 1316 1879 2412 2867 0,876 1,071 1,280 1,475 1,653 1,820 1,988 (Nguồn: Trần Văn Đạt, 2009) Bảng 2.3: Chỉ tiêu sản xuất bình quân của gà Cobb 500 Tuần tuổi 1 2 3 4 5 6 7 Ngày tuổi Khối lượng bình quân (g) Hệ số chuyển hoá thức ăn 7 14 21 28 35 42 49 164 430 843 1397 2017 2626 3177 0,856 1,059 1,261 1,446 1,611 1,760 1,902 (Nguồn: Trần Văn Đạt, 2009) 2.2 SỰ TIÊU HOÁ Ở GÀ Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 – 39 cm trong 1 giờ, ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm (Xelianxki, 1986). Quá trình tiêu hoá ở gia cầm diễn ra nhất nhanh. Ở gà, thức ăn chuyển qua đường tiêu hoá khoảng 8 giờ, ở vịt khoảng 16 – 26 giờ. Do vậy cấu tạo ống tiêu hoá ở gia cầm có khác với gia súc. Trong quá trình phát triển của phôi, 4 ban đầu hệ tiêu hoá chỉ là một ống thẳng, về sau nó hình thành xoang miệng, thực quản, diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột (ruột non, ruột già) tận cùng là hậu môn. 2.2.1 Tiêu hoá ở miệng Gia cầm có mỏ, phần sừng của mỏ khá phát triển. Tác dụng của mỏ là để lấy thức ăn. Lưỡi của gia cầm khá phát triển và có dạng như mỏ của nó. Ở gà, phần gốc lưỡi hơi rộng, đầu lưỡi nhọn còn ở thuỷ cầm gốc lưỡi và đầu lưỡi có độ rộng như nhau. Ở xoang miệng không diễn ra quá trình tiêu hoá, không có răng. Sau khi vào xoang miệng thức ăn được chuyển theo thực quản. Ở gia cầm trên cạn (gà, gà tây, bồ câu...) thực quản phình to tạo thành một túi nhỏ gọi là diều, còn ở thuỷ cầm (vịt, ngỗng) sự phình to này ít hơn và tạo thành dạng ống (hình chai). Sự sai khác về giải phẫu này cho phép nhồi béo thuỷ cầm mà ở gà không làm được. 2.2.2 Sự tiêu hoá ở diều Diều là một túi chứa thức ăn ở gia cầm. Sức chứa của diều từ 100 – 200 g. Thức ăn được giữ ở diều với thời gian phụ thuộc vào loại gia cầm và các loại thức ăn. Thức ăn cứng khoảng 10 – 15 giờ, thức ăn mềm, bột khoảng 3 – 4 giờ. Thức ăn từ diều được chuyển dần xuống dạ dày tuyến. Nếu làm thí nghiệm cắt diều của gà đi, thức ăn đi qua ống tiêu hoá nhanh hơn nhưng sự tiêu hoá lại giảm đi một cách đáng kể, gà đẻ sút cân. Sau một thời gian, cơ thể sẽ lại tạo ra một cái diều mới, bên trên chỗ diều cũ. 2.2.3 Sự tiêu hoá ở dạ dày Dạ dày tuyến có dạng hình chai. Trong dạ dày tuyến có chất tiết chứa men pepsin và acid clohidric. Thức ăn được giữ lại trong dạ dày tuyến là không lâu, sức tiêu hoá tại đây là không đáng kể. Tại dạ dày tuyến có sự phân giải protid và đồng hoá chất khoáng. Dạ dày cơ (Mề) có dạng hình tròn hoặc ô van, có hai thành cứng, phía trong được phủ lớp niêm mạc dày, cứng (Màng sừng). Chất tiết trong dạ dày cơ có dạng lỏng, có pH = 3 – 4,5. Thành phần dịch dạ dày gồm nước, acid clohidric, men pepsin. Trong dạ dày cơ luôn luôn có cát sỏi hỗ trợ cho sự tiêu hoá. Ở dạ dày cơ, hydratcacbon được cắt ngắn, chia nhỏ ra, protid phân giải thành các peptid và acid amin tuy chưa thật triệt để (Ju và Echver, 1984). Theo Ju và Echver (1984) thì màng sừng của mề luôn bị mòn đi, nhưng nhờ sự dầy lên ở đáy nên chiều dày của nó được ổn định. Ngoài ý nghĩa cơ học, màng sừng còn giữ cho vách dạ dày khỏi bị tác động của những yếu tố bất lợi. Màng 5 sừng bền với pepsin, không bị hoà tan trong các acid loãng, kiềm và các dung môi hữu cơ. 2.2.4 Sự tiêu hoá ở ruột Ruột của gia cầm có độ dài ngắn khác nhau phụ thuộc vào loài, giống, cá thể, tuổi, phương thức nuôi, loại thức ăn... Ruột non bắt đầu từ nơi tiếp giáp với dạ dày cơ, kéo dài cho đến đoạn ruột thừa (túi mù, ruột tịt). Ruột già bắt đầu từ chỗ tiếp giáp ruột non đến hậu môn. Tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng diễn ra chủ yếu ở ruột non. Ở ruột già có nhiều vi sinh vật, nó giúp cho việc lên men và tiêu hoá xenlulozơ, chất không được tiêu hoá được bài tiết qua hậu môn phần tận cùng của ống tiêu hoá (Ugolep, 1980). Dịch ruột gà là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic, lypolytic và enterkinaza. Dịch tụy là một chất lỏng không màu, hơi mặn. Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các acid amin, lipid và các chất khoáng. Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipetadaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Mật gia cầm là một chất lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, kiềm tính (pH = 7,3 – 8,5). Dịch trong túi mật đậm đặc hơn và có màu đậm hơn. Về thành phần mật, ở các loài gia cầm khác nhau không giống nhau được gan tiết ra không ngừng, một phần đi vào túi mật (gà, vịt, ngỗng), phần còn lại thì đổ trực tiếp và tá tràng. Ở chim bồ câu, gà phi và đà điểu không có túi mật, tất cả mật tiết ra đều đổ thẳng vào tá tràng. Theo Ugolep (1980) thì các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Tiêu hoá ở khoang là sự thuỷ phân thức ăn, còn tiêu hoá ở màng là các giai đoạn tiếp theo, tạo ra các sản phẩm cuối cùng của sự tiêu hoá để hấp thu. Ở các loại gia cầm khác nhau thì chỉ có có trung bình từ 10 – 30% chất xơ được phân giải. 2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GÀ 2.3.1 Điều kiện tiểu khí hậu Nhìn chung, nước ta nằm trong vùng nhiệt độ gió mùa nhưng do sự chênh lệch về vĩ độ và có những đặc điểm khác nhau về địa lý nên từng vùng có những đặc trưng riêng. Hơn nữa do đặc điểm của ngành kinh tế chưa phát triển tới mức có thể hạn chế được những điều kiện khắc nghiệt của khí hậu nên 6 ở nhiều vùng, nhất là các vùng ở miền núi thì ngành chăn nuôi chỉ là một ngành rất phụ. Ở nước ta hầu hết các giống gia cầm đều được tạo ra từ lâu từ những vùng có khí hậu tương đối ổn định như vùng đồng bằng hoặc những vùng thấp ở trung du (Đào Đức Long, 2004). Môi trường sống ảnh hưởng lớn đến sự sinh tồn và phát triển của vật nuôi. Trong điều kiện hoang dã động vật tự thích nghi với môi trường xung quanh để tồn tại, những cá thể không thích nghi, không chịu đựng được sẽ không tồn tại và tử số khá cao. Theo Lê Viết Ly (1995), hơi nước trong chuồng nuôi có khoảng 75% được sản sinh từ cơ thể gia súc, 20 – 25% từ Thức ăn, nước uống, chất độn chuồng,… và 10 – 15% do không khí bên ngoài chuồng trại đưa vào. Sự biến đổi của độ ẩm và nhiệt độ không khí chuồng nuôi tương đối thích ứng với nhau. Ban đêm độ ẩm tuyệt đối tăng, buổi sớm và ban ngày giảm. Càng gần mái chuồng độ ẩm tuyệt đối càng lớn do phần lớn hơi nước tích tụ ở trên cao, nơi có nhiệt độ cao. Mặt khác lại them hơi thở của gia súc cũng góp phần đẩy không khí nóng lên cao. Do vậy, dễ xuất hiện các giọt nước đọng ở mái chuồng gây mất vệ sinh, ảnh hưởng tới sức khoẻ gia súc. Theo Lê Viết Ly (1995), độ ẩm tương đối từ 55 – 85%, mức độ ảnh hưởng đến cơ thể chưa rõ rệt nhưng khi độ ẩm lớn hơn 90% thì sẽ ảnh hưởng rất lớn. Bất kỳ nhiệt độ không khí cao hay thấp, chuồng trại ẩm ướt đều không tốt. Khi nhiệt độ thấp, ẩm độ cao sẽ làm tăng sự toả nhiệt, gia súc bị lạnh. Khi nhiệt độ cao, độ ẩm cao sẽ gây trở ngại sự toả nhiệt, nhiệt lượng thừa ở lại trong cơ thể gây rối loạn chức năng sinh lý của cơ thể. Độ ẩm không khí cao kết hợp nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi cho các nấm mốc độc sinh trưởng, phát triển trên thực phẩm, nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi, sản sinh độc tố gây ngộ độc cho gia súc, gia cầm sử dụng. Ngoài ra, khi độ ẩm không khí cao còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Chuồng nuôi ẩm thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát sinh. 2.3.2 Ảnh hưởng của sự điều tiết thân nhiệt Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của cơ thể sinh vật, sự thay đổi ít, diễn biến từ từ thường không gây tác hại mà có khi còn có tác dụng như một kích thích có lợi, trường hợp nhiệt độ biến đổi đột ngột, biên độ dao động lớn, vượt xa giới hạn bình thường sẽ gây tác hại trực tiếp và gián tiếp đến gà (Võ Bá Thọ, 1996). Gà phải được đi lại tự do ở nhiệt độ 280C trong chuồng và 32 – 350C trong chụp sưởi (Nguyễn Duy Hoan et al., 1999). Gà con chưa mọc lông rất nhạy cảm với sự biến động của nhiệt độ vì chúng chưa điều tiết được thân 7 nhiệt, vì thế thân nhiệt sẽ bị hạ xuống rất nhanh. Khoảng giữa 22 và 28 ngày điều chỉnh nhiệt độ theo tốc độ mọc lông. Đo nhiệt độ ở ngang tầm lưng gà, độ ẩm trong chuồng phải dao động từ 65 – 70%. Gà thích nghi rất tốt với môi trường lạnh, gà trưởng thành có thể sống trong nhiệt độ thấp đến mức –140C trong vòng 1 giờ, lông được dựng thẳng lên để bảo vệ duy trì thân nhiệt hoặc rùng mình để phản ứng lại với lạnh làm tang tốc độ trao đổi cơ thể để sinh thêm nhiệt (Bùi Xuân Mến, 2008). Bảng 2.4 : Tương quan nhiệt độ môi trường và thân nhiệt của gà (0C) Môi trường Thân nhiệt 39 – 39,5 31 – 32 20 15 29 26 12 10 (Nguồn: Võ Bá Thọ, 1996) Động vật có thể toả nhiệt trên khắp bề mặt cơ thể ra ngoài môi trường tự nhiên. Nếu có them gió đối lưu hoặc khi gia súc chạy, vận động sự toả nhiệt sẽ tăng lên. Ngoài ra thông qua quá trình ăn uống, hô hấp, tiêu hoá, bài tiết, hoạt động giao phối, tiết sữa… Cơ thể gia súc cũng bị tiêu hao nhiệt lượng đáng kể (Vũ Đình Vượng et al., 2007). Theo Đỗ Ngọc Hoè (2005) nhiệt độ không khí nhất định, cơ thể sản sinh nhiệt lượng nhỏ nhất (trao đổi vật chất thấp nhất) và toả nhiệt ít nhất (tiêu hao nhiệt lượng ít nhất) nhưng vẫn giữ được sự thăng bằng nhiệt (S = 0). Phạm vi nhiệt độ không khí như vậy được gọi là khu nhiệt điều hoà. Trong khu nhiệt điều hoà, động vật sẽ cảm thấy dễ chịu, khoẻ mạnh, sự sinh trưởng, phát triển, nhịp điệu sống và khả năng sản xuất đều ở mức cao nhất. Nói chung, động vật có thể sống trong nhiệt độ thích hợp nhất ở gia súc trưởng thành chỉ trong khoảng từ 21 – 260C . Nhiệt độ cực đoan động vật phải tăng cường hoạt động sinh lí và hành vi bảo vệ để sinh tồn. Vượt qua ngoài phạm vi của giới hạn nóng (> + 600C) và lạnh ( < – 600C), động vật sẽ bị tiêu diệt (Lê viết Ly, 1995). 2.3.3 Mật độ nuôi Đối với gà thịt mật độ nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng. Mật độ này phụ thuộc vào lứa tuổi của lứa gà và phương thức chăn nuôi. Từ giai đoạn 1 – 5 tuần tuổi là 10 – 15 con/m2, từ 6 tuần tuổi đến kết thúc là 6 – 10 con/m2 (Bùi Hữu Đoàn et al., 2009). 2.3.4 Chất dinh dưỡng Các chất dinh dưỡng quan trọng nhất đối với động vật là: Năng lượng, protein, khoáng và vitamin. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan