Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của thuốc kháng sinh lên các chỉ tiêu huyết học của cá tra (pangasiano...

Tài liệu ảnh hưởng của thuốc kháng sinh lên các chỉ tiêu huyết học của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) nhiễm edwardsiella ictaluri

.PDF
84
77
133

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LÊ NGỌC LAN VÂN ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC KHÁNG SINH LÊN CÁC CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) NHIỄM Edwardsiella ictaluri LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN 2009 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com LỜI CẢM TẠ Xin gởi lời cảm ơn đến cô Đặng Thụy Mai Thy, cô Đặng Thị Hoàng Oanh và chị Nguyễn Thị Thúy Liễu đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Mình xin chân thành cảm ơn những người bạn thân yêu của lớp Bệnh học thủy sản khóa 31 đã luôn gắn bó, quan tâm, giúp đỡ mình trong 4 năm đại học. Lời cảm ơn cuối cùng con xin gởi đến cha mẹ, cha mẹ là nguồn động viên lớn nhất giúp cho con vượt qua những lúc khó khăn , giúp con có đủ tự tin trong học tập và trong cuộc sống. Chân thành cảm ơn! PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com TÓM TẮT Đề tài “ Ảnh hưởng của thuốc kháng sinh lên các chỉ tiêu huyết học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) nhiễm Edwardsiella ictaluri” nhằm mục tiêu xác định ảnh hưởng của các loại thuốc kháng sinh thường dùng trong nuôi cá tra lên các chỉ tiêu huyết học của cá tra nhiễm E. ictaluri. Cá tra giống mua về có biểu hiện bệnh mủ gan, tiến hành bố trí thí nghiệm với 7 nghiệm thức trong đó có 6 nghiệm thức sử dụng kháng sinh, nghiệm thức 1 – Amoxicilin, nghiệm thức 2 – Flofenicol, nghiệm thức 3 – Docycilin, nghiệm thức 4 – Flofenicol và Amoxicillin, nghiệm thức 5 – Flofenicol và Doxycilin và nghiệm thức 6 Amoxicillin và Doxycilin, 1 nghiệm thức đối chứng không sử dụng kháng sinh. Theo dõi tỉ lệ chết của cá, tiến hành phân lập vi khuẩn và lấy máu xác định các chỉ tiêu huyết học trên những cá có biểu hiện lờ đờ. Kết quả thí nghiệm cho thấy tỉ lệ chết ở nghiệm thức 1 cao nhất (100% cá chết vào ngày thứ 3 thí nghiệm), kế đến là nghiệm thức đối chứng (93,3%), nghiệm thức 2 (93%), nghiệm thức 3 (47%), nghiệm thức 4 (43%), nghiệm thức 5 và 6 (30%). . Kết quả phân lập vi khuẩn xác định cá nhiễm bệnh do E.ictaluri. Trong máu tìm được 5 loại tế bào: hồng cầu, lympho, tiểu cầu, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu trung tính. Ngoài ra còn tìm thấy hồng cầu nhiều nhân và không nhân. Hồng cầu được định loại bằng dung dịch Natt – Herick, bạch cầu bằng phương pháp nhuộm Wright & Giemsa. Số lượng hồng cầu của cá sau khi điều trị bằng kháng sinh là 1,6x106 tế bào/mm3 thấp hơn hồng cầu của cá nhiễm bệnh trước khi sử dụng kháng sinh là 1,8x106 tế bào/mm3, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Lympho sau sử dụng kháng sinh thấp hơn trước khi sử dụng kháng sinh còn bạch cầu đơn nhân và bạch cầu trung tính sau sử dụng kháng sinh cao hơn trước khi sử dụng kháng sinh. Đối với từng nghiệm thức, lympho và bạch cầu trung tính ở nghiệm thức không sử dụng kháng sinh có số lượng thấp nhất (13,3x103 tế bào/mm3 và 7,3x103 tế bào/mm3), số lượng lympho cao nhất ở nghiệm thức 6 (53,8x103 tế bào/mm3) và bạch cầu trung tính cao nhất ở nghiệm thức 2 (16,6x103 tế bào/mm3). Số lượng bạch cầu đơn nhân cao nhất ở nghiệm thức 2 với 12,8x103 tế bào/mm3 và tiểu cầu cao nhất với số lượng 24.6x103 tế bào/mm3 ở nghiệm thức 6. Nghiệm thức 5 có số bạch cầu đơn nhân thấp nhất (5,1x103 tế bào/mm3) và nghiệm thức 2 có số tiểu cầu thấp nhất (5,3x103 tế bào/mm3). i PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com MỤC LỤC Tóm tắt ............................................................................................................ i Mục lục ............................................................................................................ ii Danh sách bảng ............................................................................................... iv Danh sách hình ................................................................................................. v CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ............................................................................... 1 CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................... 2 2.1 Tình hình dịch bệnh trên cá tra ............................................................... 2 2.2 Tình hình bệnh mủ gan trên cá tra .......................................................... 2 2.3 Bệnh mủ gan trên cá ............................................................................... 2 2.4 Tình hình quản lý sử dụng kháng sinh trên thế giới và Việt Nam ......................................................................................... ..............3 2.5 Kháng sinh .............................................................................................. 4 2.5.1 Khái niệm ....................................................................................... 4 2.5.2 Cơ chế tác động của thuốc kháng sinh .......................................... 4 2.5.3 Các loại thuốc kháng sinh thường dùng trong thủy sản ................. 5 2.6 Những nghiên cứu về sự kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn E.ictaluri ...................................................................................................... 6 2.7 Các chỉ tiêu huyết học ........................................................................... 7 2.7.1 Hồng cầu ( Erythrocyte) ................................................................ 8 2.7.2 Bạch cầu đơn nhân ........................................................................ 8 2.7.3 Bạch cầu trung tính ( Neutrophil) ................................................. 9 2.7.4 Tiểu cầu ( Thrombocyte ................................................................ 9 2.7.5 Tế bào lympho ( lymphocyte) ....................................................... 10 CHƯƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 11 ii PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 3.1 Thời gian thực hiện ............................................................................... 11 3.2 Địa điểm nghiên cứu............................................................................. 11 3.3 Vật liệu nghiên cứu............................................................................... 11 3.3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 11 3.3.2 Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu ................................................... 11 3.3.3 Hóa chất ....................................................................................... 11 3.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 12 3.4.1 Chuẩn bị thí nghiệm ..................................................................... 12 3.4.2 Bố trí thí nghiệm .......................................................................... 12 3.4.3 Các chỉ tiêu thu thập..................................................................... 12 3.5 Định danh vi khuẩn............................................................................... 13 3.6 Phương pháp lấy mẫu máu quan sát các chỉ tiêu huyết học ................. 13 3.6.1 Phương pháp lấy mẫu máu, nhuộm và đếm hống cầu ................. 13 3.6.2 Phương pháp lấy mẫu máu, nhuộm và đếm bạch cầu .................. 14 3.7 Xử lý số liệu.......................................................................................... 15 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................ 16 4.1 Dấu hiệu bệnh lý ................................................................................... 16 4.2 Kết quả thí nghiệm ............................................................................... 16 4.3 Kết quả phân lập vi khuẩn ................................................................... 17 4.4 Kết quả phân tích huyết học ................................................................ 18 4.4.1 Hồng cầu ..................................................................................... 18 4.4.2 Bạch cầu ....................................................................................... 20 CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..................................................... 24 5.1 Kết luận ................................................................................................. 24 5.2 Đề xuất .................................................................................................. 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 25 iii PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com Phụ lục ............................................................................................................ 28 iv PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1 So sánh độ nhạy của các loại kháng sinh đối với vi khuẩn E.ictaluri phân lập trên cá tra bệnh gan thận mủ (nguồn: Nguyễn Đức Hiền) ................ 8 Bảng 3.1 Các loại thuốc và liều lượng kháng sinh sử dụng cho các nghiệm thức thí nghiệm ............................................................................................... 12 Bảng 4.1 Sự biến đổi số lượng các loại bạch cầu trước và sau khi sử dụng kháng sinh....................................................................................................... 20 Bảng 4.2 Số lượng các loại bạch cầu ở các nghiệm thức sau khi sử dụng kháng sinh ................................................................................................................. 21 v PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 Cá tra bệnh xuất hiện nhiều đốm trắng trên gan (G), thận (Th) và tỳ tạng (Tt)). .............................. 3 Hình 2.2 Tế bào hồng cầu ............................................................................... 8 Hình 2.3 Bạch cầu đơn nhân ............................................................................ 9 Hình 2.4 Bạch cầu trung tính .......................................................................... 9 Hình 2.5 Tiểu cầu ........................................................................................... 10 Hình 2.6 Tế bào lympho ................................................................................ 10 Hình 3.1 Buồng đếm hồng cầu ....................................................................... 13 Hình 3.2 Thao tác lấy mẫu máu và trải mẫu .................................................. 14 Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ chết của các nghiệm thức trogn quá trình thí nghiệm ........................................................................................................... 16 Hình 4.2 Khuẩn lạc trên môi trường TSA ..................................................... 17 Hình 4.3 Kết quả nhuộm gram ................................................................................ 18 Hình 4.4 Kết quả kiểm tra các loai đường ............................................................ 18 Hình 4.5 Hồng cầu nhiều nhân (100X) .......................................................... 18 Hình 4.6 Hồng cầu không nhân (100X) ......................................................... 18 Hình 4.7 Biểu đồ mật độ hồng cầu cá tra trước, sau khi sử dụng kháng sinh và không sử dụng kháng sinh .............................................................................. 19 Hình 4.8 Tế bào lympho (100X) .................................................................... 20 Hình 4.9 Tiểu cầu (100X)............................................................................... 20 Hình 4.10 Bạch cầu trung tính (100X) ........................................................... 20 Hình 4.11 Bạch cầu đơn nhân (100X) ............................................................ 20 vi PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com vii PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com CHƯƠNG I GIỚI THIỆU Nghề nuôi trồng thuỷ sản đang ngày một phát triển và trở thành một ngành có đóng góp đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu. Hiện tại, nhu cầu cá tra cho xuất khẩu và tiêu thụ trong nước đều tăng cao. Giải pháp quan trọng để tạo thêm nhiều sản phẩm là nuôi công nghiệp tập trung. Song song với sự phát triển đó, vấn đề dịch bệnh trên cá tra nuôi ngày càng trở nên trầm trọng. Tình hình dịch bệnh xuất hiện nhiều hơn khi vào mùa mưa, chủ yếu là bệnh gan thận có mủ, trắng gan, trắng mang. Theo thống kê của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, diện tích nuôi cá tra ở ĐBSCL giảm hơn trước, tính đến ngày15/8/2008, diện tích thả nuôi của các tỉnh An Giang là 1.392 ha, Cần Thơ - 1.250 ha, Đồng Tháp - 630 ha, Bến Tre - 563 ha, Vĩnh Long - 221 ha, Sóc Trăng - 212 ha, Hậu Giang - 171 ha và Tiền Giang - 118 ha (Dương Long Trì, 2008). Để hạn chế dịch bệnh người nuôi đã sử dụng một số loại kháng sinh. Việc dùng kháng sinh trị bệnh thường tốn kém và hiệu quả không cao. Theo điều tra của Nguyễn Tấn Duy Phong ( 2008) về tình hình sử dụng thuốc thú y thủy sản ở 2 tỉnh Cần Thơ và An Giang cho thấy chi phí cho việc sử dụng thuốc thú y thủy sản là rất lớn, chiếm hơn 7% tổng chi phí sản xuất. Hơn nữa lượng tồn dư kháng sinh không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, mà còn ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng. Việc dùng kháng sinh tùy tiện, không đúng loại, liều lượng và cách thức điều trị đã đưa đến hiệu quả điều trị của kháng sinh ngày càng giảm và tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc. Từ thực tế nêu trên, đề tài “ Ảnh hưởng của thuốc kháng sinh lên các chỉ tiêu huyết học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) nhiễm Edwardsiella ictaluri” được thực hiện với mục tiêu xác định ảnh hưởng của các loại kháng sinh thường dùng trong nuôi cá tra lên các chỉ tiêu huyết học của cá tra khỏe và cá bị nhiễm E. ictaluri. Nội dung đề tài: - Xác định ảnh hưởng của các loại thuốc kháng sinh thường dùng trong nuôi cá tra lên các chỉ tiêu huyết học của cá tra nhiễm E. ictaluri. 1 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Tình hình dịch bệnh trên cá tra Tình hình dịch bệnh trên cá tra của các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong năm 2007 cho thấy các bệnh thường xảy ra và gây thiệt hại cho người nuôi đó là bệnh gan, thận có mủ (đốm trắng trên gan, thận) với tần suất xuất hiện cao (52,8%), kế đến là bệnh xuất huyết (42,5%), phù đầu, phù mắt (20,7%), vàng da và thân (21,6%). Riêng bệnh gan, thận có mủ (đốm trắng trên gan, thận) thì An Giang chiếm tỉ lệ cao nhất đạt 66,7%, kế đến là Cần Thơ: 54,89%, Vĩnh Long 53,8%, Đồng Tháp 36%. Bệnh thường xảy ra từ tháng 5 đến tháng 9 vào mùa nước xoay ở đồng bằng sông Cửu Long, đỉnh điểm rơi vào tháng 9-10; đặc biệt bệnh xuất hiện không phụ thuộc vào mùa vụ thả giống hay lứa tuổi cá. 2.2 Tình hình bệnh mủ gan trên cá tra Bệnh mủ gan được phát hiện lần đầu tiên tại Việt Nam năm 1998. Đây là một bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho các hộ nuôi cá tra, basa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tỉ lệ xuất hiện bệnh mủ gan trên cá tra khoảng 61% không cao hơn nhiều so với các bệnh khác như bệnh đỏ mỏ đỏ kỳ 68,3%, bệnh phù đầu 51,2% . Bệnh mủ gan là một trong các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao, đặc biệt giai đoạn cá giống và cá nuôi thương phẩm dưới 3 tháng tuổi. Những khu vực bị ảnh hưởng chủ yếu là những vùng có nghề nuôi cá tra phát triển mạnh mang tính chất công nghiệp như: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ (huyện Thốt Nốt, Phụng Hiệp) (Từ Thanh Dung và ctv, 2002) 2.3 Bệnh mủ gan trên cá tra Theo Từ Thanh Dung và ctv (2002), giống như những bệnh khác, cá mắc bệnh mủ gan có biểu hiện lờ đờ, không có hiện tượng xuất huyết trên da và hậu môn. Ở giai đoạn mới chớm bệnh cá kém ăn, nhưng nếu không áp dụng các phương pháp điều trị và không giảm lượng thức ăn thì bệnh sẽ trở nên trầm trọng hơn và rất khó điều trị. Phần nội quan có những đốm trắng, đường kính 1-3mm. Trên gan, thận, tỳ tạng sưng to nhất là thận sẽ bị sưng và nhũng. Tỉ lệ chết từ 10-90% tổng số cá nuôi trong bè. Nguyên nhân của bệnh này là do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. 2 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com Hình 2.1 Cá tra bệnh xuất hiện nhiều đốm trắng trên gan (G), thận (Th) và tỳ tạng (Tt) (Từ Thanh Dung và ctv, 2002). E. ictaluri là vi khuẩn hình que, gram âm, không di động, lên men, không oxy hóa, oxidase âm tính, cho phản ứng catalase dương tính. Các chỉ tiêu sinh hóa của E. ictaluri đều âm tính, riêng lysine và glucose cho phản ứng dương tính. Phản ứng indole và H2S âm tính (Từ Thanh Dung và ctv, 2002). 2.4 Tình hình quản lý sử dụng kháng sinh trên thế giới và Việt Nam Trên thế giới Nhận rõ sự nguy hiểm của kháng sinh trong thủy sản gây ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng do vậy thị trường bên ngoài đã có nhiều biện pháp nhằm kiểm soát dư lượng kháng sinh an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản. Cụ thể ở một số thị trường bên ngoài mà Việt Nam hướng vào như Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, Mỹ… đã ban hành những văn bản pháp lý làm rào cản trong việc kiểm soát dư lượng kháng sinh tồn tại trong sản phẩm thủy sản (Nguyễn Ngọc Hải, 2004). Ở Việt Nam Qua khảo sát của Nguyễn Ngọc Hải (2004) cho thấy người ương cá đều dùng thuốc hay hóa chất với nhiều chủng loại khác nhau. Tỉ lệ thuốc kháng sinh nguyên liệu và thuốc có nguồn gốc kháng sinh chiếm đa số với 23 loại kháng sinh là nguyên liệu gốc và 27 loại có chứa thành phần phối chế chuyên dùng như kháng sinh, tỉ lệ thuốc kháng sinh chiếm số lượng lớn (40,65%) trong cơ cấu thuốc. Ngoài ra, có nhiều loại thuốc được dùng có tên gọi không rõ ràng (12% số hộ), 6 loại đã được quy định giới hạn sử dụng tối đa: ampicillin, tetracillin, oxytetracillin, amoxicillin, cloxacillin, sulfonamide; 1 loại bị cấm hoàn toàn : chloramphenicol đều có xuất hiện trong danh mục sử dụng ở vùng Hồng Ngự. Mức độ đầu tư cho khoảng chi phí thuốc và hóa chất phòng trị 3 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com bệnh khá cao, đa phần các hộ đều không nhớ hết những loại đã sử dụng và số lần phải dùng để điều trị trong năm, ước lượng chiếm từ 8- 31% ( trung bình 15,7%) tổng chi phí vụ ương. Theo điều tra của Nguyễn Chính (2005) ở 2 tỉnh An Giang và Cần Thơ về tình hình sử dụng thuốc và hóa chất cho thấy các nhà sản xuất đã thay đổi cách phối trộn, liều lượng và đặt tên khác cho sản phẩm, cùng 1 sản phẩm nhưng có nhiều tên khác nhau như cùng sản phẩm với đơn chất là Colistin nhưng có đến 7 tên khác nhau: Coli 1000, HHN-Coli, Colimeiji, Vicoli, ST Colizon, ADP Colizon, Coli-tialincomplex. Ngoài ra, nhiều loại kháng sinh điều trị cho người và gia súc cũng được người dân sử dụng trong thủy sản. Liều lượng sử dụng rất khó xác định vì là thuốc phối chế. 2.5 Kháng sinh 2.5.1 Khái niệm Hiện tượng kháng sinh được Alexander Fleming phát hiện từ năm 1928 thông qua việc phát hiện ra chất penicillin do một loại nấm có tên là Penicillin notatum sản sinh ra. Đến năm 1940 người ta đã sản xuất thành công penicillin thô thử nghiệm trên động vật có kết quả tốt, đến năm 1946 con người đã sản xuất ra được penicillin kết tinh, từ đó bắt đầu một thời kỳ mới, thời đại hoàng kim của y học: thời đại của chất kháng sinh. Theo Lê Thị Kim Liên và Nguyễn Thị Như Ngọc (2006), kháng sinh là các chất hữu cơ có cấu tạo hóa học phức tạp, có nguồn gốc sinh học (do xạ khuẩn, vi khuẩn và nấm sinh ra), hay do con người tổng hợp nên, có tác dụng một cách chuyên biệt trên một giai đoạn chính yếu trong chu trình biến dưỡng của các vi khuẩn (tác nhân kháng khuẩn), của nấm (tác nhân kháng nấm), của virus (tác nhân kháng virus). 2.5.2 Cơ chế tác động của thuốc kháng sinh Theo Bùi Quang Tề (2004) các thuốc kháng sinh có tác dụng độc lập với cấu trúc hóa học chính là do nó được gắn vào các điểm tác dụng, mà các điểm tác dụng này có thể xác định được một cách chắc chắn bằng các phương pháp hóa, lý khác nhau. Khi thuốc kháng sinh tác động vào các điểm tác dụng, liền theo đó các quá trình sinh tổng hợp proyein, sinh tổng hợp màng, quá trình hoạt động màng, sự chuyển hóa ADN và ARN, sự tổng hợp purin và pirimidin, sự oxy hóa – khử sinh học, sự phosphoryl hóa trong cơ thể sinh vật bị thay đổi, đảo lộn hoặc mất đi. Bằng những con đường khác nhau, chất 4 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com kháng sinh làm thay đổi các yếu tố trao đổi chất của các quá trình trên và từ đó nó thể hiện tác dụng diệt khuẩn, tác dụng kháng khuẩn hoặc các tác dụng khác trong đó có tác dụng gây nên khả năng kháng thuốc. Các kết quả nghiên cứu hiện đại đã chỉ rõ hoạt động của các chất kháng sinh đều cho một hướng giống nhau ở trong cơ thể đơn bào cũng như cơ thể đa bào, nhưng những hiệu quả của các quá trình đó thể hiện bằng những đặc hiệu khác nhau cả về số lượng và cả về chất lượng. 2.5.3 Các loại thuốc kháng sinh thường dùng trong thủy sản Y Nhóm β-lactamin Là nhóm kháng sinh có phổ kháng khuẩn hẹp chủ yếu có tác dụng trên vi khuẩn gram dương và một số ít vi khuẩn gram âm, là kháng sinh diệt khuẩn tác dụng ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Ngoài tác dụng diệt khuẩn nhóm này còn tác động kiềm hãm vi khuẩn. Tuy nhiên, nhóm β-lactamin chỉ có tác dụng với vi khuẩn đang phát triển, còn vi khuẩn không phân bào thì không chịu tác dụng của thuốc do chúng có thể tổng hợp màng ngoài ( Nguyễn Khang, 2005.). Một số loại thường dùng trong nhóm β-lactamin là amoxillin, ampicillin thường dùng điều trị các bệnh do Stretococcosis, Edwardsiellosis, Furunculosis, Pasteurellosis.Nhóm Vibrio và Aeromonas thường kháng với kháng sinh này ( Lê Thị Kim Liên và Nguyễn Thị Như Ngọc, 2006). Y Nhóm Tetracyclin Nhóm này có phổ kháng khuẩn rộng tác dụng trên vi khuẩn gram âm, gram dương, nguyên sinh động vật, là kháng sinh kìm khuẩn phổ rộng, ở nồng độ thấp có khả năng ức chế vi khuẩn nhưng ở nồng độ cao có tác dụng diệt khuẩn Các kháng sinh oxytetracyclin, chlotetracyclin và doxycyclin thuộc nhóm tetracycline được dùng phổ biến trong nuôi thủy sản. Các kháng sinh này thường được dùng để trị bệnh đường ruột, bệnh nhiễm khuẩn máu, xuất huyết ở các loài cá nước ngọt như cá tra, basa, trắm cỏ (Đỗ Thị Hòa và ctv, 2004). Theo Lê Thị Kim Liên và Nguyễn Thị Như Ngọc (2006) thì các kháng sinh này được dùng để điều trị đỏ mỏ, đỏ kì, trắng da, lở loét, chướng hơi ngửa bụng trên cá, bệnh trầy da ở ếch, bệnh phồng cổ ở basa Y Nhóm Quinolones 5 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com Là nhóm kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn, chúng tác dụng ức chế tổng hợp AND do ức chế enzyme DNA gyrase làm mất hoạt tính của enzyme này. Do có tính tạo chelat nên khi sử dụng không nên dùng chung với các chất có chứa cation hóa trị 2 vì nó sẽ làm giảm hấp thụ kháng sinh này Các kháng sinh nhóm Quinolones được sử dụng phổ biến trong nuôi thủy sản như: enrofloxacin, norfloxacin, ciprofloxacin được sử dụng phổ biến trong việc điều trị bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri (Từ Thanh Dung và ctv, 2005) Theo Đỗ Thị Hòa và ctv (2004), kháng sinh norfloxacin, oxolinic acid có hoạt phổ mạnh trên vi khuẩn gram âm, nhóm Vibrio sp. gây bệnh trên tôm Y Nhóm Sulfonamid Là nhóm kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng trên vi khuẩn gram âm và một số vi khuẩn gram dương. Nhóm Sulfonamid chỉ có tác dụng kìm khuẩn do cấu trúc của nó tương tự như PABA ( para_aminobenzoic acid) do đó nó ức chế cạnh tranh với chất này trong một giai đoạn tổng hợp acid folic Các kháng sinh thuộc nhóm Sulfonamid thường dùng trong thủy sản là sulfadiazine, sulfamethizole ở dạng kết hợp với trimethoprim điểu trị các bệnh như: đỏ mỏ, viêm ruột, xuất huyết, đốm trắng, đốm đỏ, trắng đuôi do vi khuẩn gây ra trên cá, Vibrio. 2.6 Những nghiên cứu về sự kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Edwadsiella ictaluri - Theo kết quả khảo sát của Nguyễn Hữu Thịnh và Trương Thanh Loan (2007) về tính đề kháng kháng sinh của 47 chủng E. ictaluri cho thấy 47 chủng E. ictaluri phân lập được đều đề kháng với Sulfamethoxazole/Trimethoprim, đối với Colostin thì có tới 46/47 chủng vi khuẩn (chiếm 97,9%) kháng với kháng sinh này. Đối với các loại kháng sinh còn lại E. ictaluri đề kháng 1 phần với tỷ lệ thay đổi từ 27,7% đến 42,5% - Qua kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của Từ Thanh Dung và ctv (2002) trên vi khuẩn E. ictaluri cho kết quả kháng với 3 loại thuốc kháng sinh là oxytetracyllin, oxolinic acid và sulphonamid. Nguyên nhân là do trong quá trình nuôi cá tra người dân thường sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lý. 6 nhạyversion (%) các loại kháng sinh khảo sát PDF created with FinePrint pdfFactory ProĐộtrial http://www.fineprint.com Năm Doxy 2006(n=125) 87,2 2007(n=197) T13/08(n=120) Flo Flumequin Norflox Enro Amox Sulfa+Trime 66,4 61,6 53,6 77,6 55,2 22,4 67 10,7 45,2 41,62 57,8 35 0 66,6 3,8 30,5 41,7 21,2 49,9 0 - Kết quả nghiên cứu kháng sinh đồ của Nguyễn Đức Hiền (2008) tại các tỉnh Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang và Bến Tre cho thấy mức độ nhạy của thuốc trên vi khuẩn ngày càng giảm dần. Chú thích: Do: Doxycillin, Flo: Flofenicol, Norflox: Norfloxacin, Enro: Enrofloxacine, Amox: Amoxicilin, Sulfa+Trime: Sulfadiazin+Trimethoprim. Bộ thủy sản đã đưa ra quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ban hành ngày 24 tháng 2 năm 2005 quy định danh mục 17 loại thuốc kháng sinh cấm sử dụng và danh mục 34 loại hạn chế sử dụng (phụ lục 1). 2.7 Các chỉ tiêu huyết học Máu là một loại mô liên kết đặc biệt gồm các chất cơ bản là chất lỏng và phần tế bào cầu).Máu năngsinh hô đối hấp, chuyển các chất dinh Bảng 2.1 (Sohuyết sánh độ nhạy củagiữ các chức loại kháng vớivận vi khuẩn E. ictaluri phân lập trên cá tra bệnh gan thận mủ (nguồn Nguyễn Đức Hiền, 2008) dưỡng cung cấp cho cơ thể, đào thải những chất cặn bã, độc hại (trích dẫn bởi Phạm Thị Phương Tiến, 2008). Theo Nguyễn Hoài Hương (2009) thì máu là loại mô liên kết bao gồm các tế bào lơ lửng trong khoảng gian bào là dịch lỏng. Chúng có chức năng vận chuyển các chất giữa các tế bào trong cơ thể và môi trường bên ngoài, đồng thời làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể, điều hòa hoạt động của các cơ quan, điều hòa thân nhiệt, cân bằng nước và muối khoáng. Ngoài ra máu còn tham gia vào việc duy trì ổn định áp suất thẩm thấu và độ pH của dịch thể. Cùng với bạch huyết và các dịch thể khác, máu tạo thành môi trường bên trong (nội môi). Môi trường này luôn có chỉ tiêu sinh lý – sinh hóa ổn định đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của hệ thống sống trong cơ thể. Nếu để máu vào ống nghiệm để lắng hoặc ly tâm sẽ thấy máu phân thành 2 lớp: phía trên là huyết tương màu vàng nhạt chiếm 55% thể tích , phía dưới là tế bào máu chiếm 45 % thể 7 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com tích. Trong các tế bào máu hồng cầu có số lượng lớn nhất khoảng trên 99% tổng số, còn lại một phần rất ít là bạch cầu và tiểu cầu. 2.7.1 Hồng cầu (Erythrocyte) Hồng cầu là loại tế bào máu chiếm số lượng lớn nhất. Hồng cầu trưởng thành có dạng hình tròn hoặc oval, nhân bắt màu tím đậm đồng nhất có kích thước từ 10x11 µm-12x13µm, đường kính nhân 4-5µm (Chinabut, 1991). Tế bào chất bắt màu xanh nhạt, phân chia rõ ràng với nhân. Hồng cầu chưa trưởng thành ít được tìm thấy E: hồng cầu thành thục R: hồng cầu chưa thành thục Hình 2.2 Tế bào hồng cầu của cá trê trắng (Chinabut et al, 1991) 2.7.2 Bạch cầu đơn nhân (monocyte) Bạch cầu đơn nhân có nhân lớn lệch tâm, hình dạng nhân biến đổi. Ớ một số bạch cầu đơn nhân có thể quan sát được không bào trong tế bào chất. Nhân bắt màu xanh, tế bào chất bắt màu xanh nhạt. Bạch cầu đơn nhân là tế bào lớn nhất trong các dạng tế bào máu với đường kính 10-14µm. Hình 2.3 Bạch cầu đơn nhân của cá trê trắng (Chinahut et al, 1991) 2.7.3 Bạch cầu trung tính (Neutrophil) 8 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com Bạch cầu trung tính có nhân nhỏ bắt màu xanh tối, thường nằm lệch về một góc tế bào, đôi khi gặp bạch cầu trung tính phân thùy rất rõ. Tế bào chất có hạt dạng lưới, màu hồng nhạt, đôi khi rất khó thấy tế bào chất. Hình 2.4 Bạch cầu trung tính của cá trê trắng (Chinabut et al, 1991) 2.7.4 Tiểu cầu (Thrombocyte) Tiểu cầu có dạng dài hoặc hình thoi, nhân xanh đen chiếm hầu hết tế bào, tế bào chất là một vành mỏng bao quanh nhân. Theo Chinabut và ctv ( 1991), tiểu cầu đảm nhận vai trò quan trọng trong quá trình đông máu khi bị tổn thương. Hình 2.5 Tiểu cầu của cá trê trắng (Chinabut et al, 1991) 9 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com 2.7.5 Tế bào lympho (Lymphocyte) Tế bào lympho là dạng bạch cầu thường thấy nhất trong máu tuần hoàn, nhỏ hơn hồng cầu. Tế bào lympho có nhân tròn, bắt màu tím đậm khi nhuộm với thuốc nhuộm Giemsa, tế bào chất nhỏ là một lớp mỏng bao quanh nhân. Tế bào lympho chiếm 70-90% tổng bạch cầu của cá (Hibiya, 1982. Trích dẫn bởi Nguyễn Thị Thúy Liễu, 2008). Hình 2.6 Tế bào lympho của cá trê trắng (Chinabut et al, 1991) 10 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com CHƯƠNG III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian thực hiện Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2009 đến tháng 05/2009 3.2 Địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm gây cảm nhiễm tại phòng gây cảm nhiễm của Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm bộ môn Sinh học và bệnh Thủy Sản, Khoa Thủy Sản , trường Đại Học Cần Thơ 3.3 Vật liệu nghiên cứu 3.3.1 Đối tượng nghiên cứu Cá tra giống có trọng lượng khoảng 15–20g. 3.3.2 Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu - Kính hiển vi, cân điện tử, lame, lamelle, ống đong, ống nhỏ giọt, ống nghiệm, khẩu trang, găng tay, pipet, đầu col 1ml và 0.1ml, chai chịu nhiệt, bình tam giác, bình xịt cồn, cốc thủy tinh, bộ tiểu phẫu, que cấy, đĩa Petri, bể composite, máy sục khí, hệ thống sục khí, xô nhựa, vợt, kim tiêm, buồng đếm hồng cầu. 3.3.3 Hóa chất - NaCl, Na2SO4, Na2HPO4.2.H2O, NaH2PO4.2H2O, KH2PO4. - Formaline (37%) , chlorine, Methyl violet, nước cất, cồn 96°, cồn 70°, methanol, glycerol, Wright, Giemsa, Acid citric, Tripticase soy agar (TSA), nutrient broth (NB). - Dung dịch nhuộm gram, giấy test oxidase, H2O2. - Các loại kháng sinh flofenicol, docycillin, amoxcillin. 11 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan