Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ trăng trưởng, thời gian biến thái và tỷ lệ sống...

Tài liệu ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ trăng trưởng, thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm he chân trắng (penaeus vannamei) sản xuất tại công ty cổ phần chăn nuôi cp. việt nam

.DOC
60
161
85

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH LƯU THỊ LƯƠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG, THỜI GIAN BIẾN THÁI VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP.VIỆT NAM. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ SƯ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VINH - 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG, THỜI GIAN BIẾN THÁI VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP.VIỆT NAM. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KỸ SƯ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Sinh viên thực hiện : Lưu Thị Lương Lớp : 48KNTTS MSV : 0753032297 Người hướng dẫn : Ths.Trần Thị Kim Anh VINH - 2011 ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học, đồng thời để hoàn thành được bản khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều đơn vị, cá nhân và tổ chức. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn giảng viên Trần Thị Kim Anh, là người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tiếp đến tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các cán bộ khoa Nông Lâm - Ngư, trường Đại học Vinh đã truyền giảng cho em những kiến thức và những kinh nghiệm quý báu trong hơn 4 năm qua đã học tập trên ghế nhà trường. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo công ty sản xuất giống CP.Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về cơ sở vật chất cũng như hướng dẫn tôi trong thời gian thực tập. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị, các bạn đã luôn cổ vũ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! CT NTTS TĐTT TGBT TLS TN S C : : : : : : : : DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT công thức nuôi trồng thủy sản tốc độ tăng trưởng thời gian biến thái tỷ lệ sống thí nghiệm sáng chiều 1 Z M : Zoea : Mysis DANH MỤC BẢNG STT Trang Tên bảng Bảng 1.1. Giá trị dinh dưỡng của tảo Thalassiosira weissflogii Bảng 3.1. Kết quả theo dõi một số yếu tố môi trường trong bể thí nghiệm Bảng 3.2. TĐTT tuyệt đối ALG (mm/ngày) về chiều dài toàn thân của ấu trùng tôm trong các bể thí nghiệm Bảng 3.3. TĐTT tương đối RLG (%/ngày) về chiều dài toàn thân của ấu trùng tôm trong các bể thí nghiệm Bảng 3.4. Thời gian biến thái của ấu trùng tôm qua mỗi giai đoạn phát triển Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Hình 1.1. Đặc điểm hình thái tôm he chân trắng Penaeus vannamei Hình 1.2. Giai đoạn ấu trùng Nauplius 2 Trang ươ Hình 1.3. Giai đoạn Zoea Hình 1.4. Giai đoạn Mysis Hình 1.5 Hình ảnh tảo Thalassiosira weissflogii Hình 1.6. Hình ảnh tảo Chaetoceros sp Hình 3.1. Diễn biến yếu tố độ kiềm trong các bể thí nghiệm Hình 3.2. Biến động NH3 trong các bể thí nghiệm Hình 3.3. Diễn biến tăng trưởng chiều dài trung bình của ấu trùng tôm MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số đặc điểm sinh học của tôm he chân trắng Penaeus vannamei 1.1.1. Hệ thống phân loại 1.1.2. Đặc điểm hình thái 1.1.3. Đặc điểm phân bố 1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng và lột xác 1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng 1.1.6. Đặc điểm sinh sản 1.2. Tình hình nuôi và nghiên cứu sản xuất tôm he chân trắng Penaeus vannamei trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Trên thế giới 1.2.2. Ở Việt Nam 1.3. Đặc điểm, vai trò và giá trị dinh dưỡng của tảo Thalassiosira weissflogii và tảo Chaetoceros sp 1.3.1. Tảo Thalassiosira weissflogii 1.3.2. Tảo Chaetoceros sp Chương 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian, địa điểm 2.2. Đối tượng nghiên cứu 2.3. Vật liệu nghiên cứu 2.4. Nội dung đề tài 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Sơ đồ khối nghiên cứu 2.5.2. Bố trí thí nghiệm 2.5.3. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường 2.5.4. Phương pháp xác định các chỉ số đánh giá 2.6. Phương pháp xử lý số liệu Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường 3 3.2. Ảnh hưởng của các công thức thức ăn lên TĐTT chiều dài của tôm he chân trẳng Penaeus vannamei 3.2.1. Tăng trưởng về chiều dài của tôm 3.2.2. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của ấu trùng tôm he chân trắng Penaeus vannamei 3.3. Ảnh hưởng của các công thức thức ăn lên thời gian biến thái của ấu trùng tôm he chân trắng Penaeus vannamei 3.4. Ảnh hưởng của các công thức thức ăn lên tỷ lệ sống của ấu trùng tôm he chân trắng Penaeus vannamei KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU Cho đến nay ngành nuôi trồng thuỷ sản thế giới cũng như Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong thu nhập kinh tế quốc dân. Việt Nam là một quốc gia có lợi thế về vùng biển đã tạo điều kiện cho ngành có thể phát triển nuôi trồng các đối tượng thủy hải sản. Trong các đối tượng nuôi giáp xác là tôm thì tôm he chân trắng đang là đối tượng được chú trọng và nuôi phổ biến. Nhưng cho đến nay vấn đề con giống vẫn là mỗi quan tâm hàng đầu của ngành. Để sản xuất được con giống đảm bảo yêu cầu về chất lượng và số lượng thì đang cần nhiều nghiên cứu quy trình công nghệ phù hợp. Trong đó, chế độ dinh dưỡng hợp lý, khẩu phần ăn là rất cần thiết để tạo ra nguồn giống tốt. 4 Với giá trị dinh dưỡng, vai trò điều hòa, cân bằng các yếu tố môi trường…thì vi tảo như: Nanochlropsis oculata, Isochrysis galbana, Chaetoceros calcitrans, Chaetoceros sp, Thalassiosira weissflogii, tảo khô Spirulina đang là nguồn thức ăn tươi sống quan trọng không thể thiếu cho các giai đoạn ấu trùng của các loài giáp xác, động vật thân mềm, nhuyễn thể nói chung và với loài tôm thẻ chân trắng nói riêng. Trong đó, tảo Thalassiosira weissflogii và tảo Chaetoceros sp là hai loài tảo đang được sử dụng làm thức ăn phổ biến trong sản xuất giống tôm thẻ chân trắng. Tôm thẻ chân trắng thế hệ mới CPF- Turbo năm 2008 của tập đoàn chăn nuôi CP Thái Lan đã cho ra thế hệ tôm he chân trắng có sức đề kháng tốt, khả năng dinh dưỡng cao áp dụng nuôi và sản xuất giống ở nhiều địa điểm của Việt Nam. Từ thực tế sản xuất đó được sự giúp đỡ của cơ sở sản xuất công ty chăn nuôi CP.Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ tăng trưởng, thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng tôm he chân trắng (Penaeus vannamei) sản xuất tại công ty cổ phần chăn nuôi CP. Việt Nam’’ Mục tiêu của đề tài là đánh giá ảnh hưởng của các công thức thức ăn khác nhau đến tốc độ tăng trưởng, thời gian biến thái và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei. 5 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng 1.1.1. Hệ thống phân loại Tôm he chân trắng có hệ thống phân loại như sau: Ngành chân khớp : Lớp giáp xác : Bộ mười chân : Bộ phụ bơi lội : Họ tôm Arthropoda Crustacea Decapoda Natantia He : Penaeidae Hình 1.1. Đặc điểm hình thái tôm he Giống : Penaeus chân trắng Penaeus vannamei Loài : Penaeus vannamei (Boone, 1931)hoặc Litopenaeus vannamei 1.1.2. Đặc điểm hình thái Cơ thể tôm he chân trắng được chia làm 2 phần: phần đầu ngực và phần bụng. Phần đầu ngực có 14 đôi phần phụ, bao gồm: - 1 đôi mắt kép có cuống mắt - 2 đôi râu: Anten 1 (A1) và Anten 2 (A2), A1 ngắn, đốt 1 lớn và có hốc mắt, có 2 nhánh ngắn. A2 có nhánh ngoài biến thành vẩy râu (Antennal scale), nhánh trong kéo dài. Hai đôi râu này đảm nhận chức năng khứu giác và giữ thăng bằng. - 3 đôi hàm: đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1 và đôi hàm nhỏ 2 - 3 đôi chân hàm có chức năng giữ mồi, ăn mồi và hỗ trợ cho hoạt động. - 5 đôi chân bò hay chân ngực, giữ cho tôm bò trên mặt đáy. Phần đầu ngực được bảo vệ bởi phần giáp đầu ngực. Trên giáp đầu ngực có nhiều gai, gờ, sóng, rãnh. Phía trước vỏ giáp đầu ngực là chủy đầu, (rostrum), vũ khí tự vệ của tôm là chủy đầu hình nhọn mũi kiếm, có gai trên chủy. Phần bụng có 7 đốt. 5 đốt đầu mỗi đốt mang 1 đôi chân bơi hay còn gọi là chân bụng. Mỗi chân bụng có 1 đốt chung bên trong, đốt ngoài chia làm 2 nhánh: nhánh trong và nhánh ngoài. Đốt bụng thứ 7 biến thành teson, hợp với đôi chân đuôi phân nhánh tạo thành đuôi, giúp cho tôm chuyển động lên xuống và búng nhảy. Ở tôm đực 2 nhánh trong của đôi chân bụng 1 biến thành petasma và 2 nhánh trong của đôi chân bụng 2 biến thành đôi phụ bộ đực, là các bộ phận sinh dục đực bên ngoài [9]. 1.1.3. Đặc điểm phân bố 1 Tôm he chân trắng là một loài ngoài tự nhiên sống ở vùng biển có đáy cát, ở độ sâu từ 0,5 - 72m. Giai đoạn ấu trùng tôm có thể sống ở độ mặn 25 - 35‰, nhiệt độ 27 – 310C, nhưng thích nghi tốt nhất ở độ mặn 28 - 33‰, nhiệt độ 28 – 30 0C, pH 7,7 – 8,2 (Nguyễn Trọng Nho), nồng độ NH3 < 0,1mg/l (viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III), độ kiềm thích hợp cho giai đoạn này là từ 20 – 150mg/l (Nguyễn Ngọc Dự Nhãn). Tuy nhiên sự phân bố của tôm he cũng thay đổi tùy từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng và Potslarvae 5 tôm sống trôi nổi ở tầng mặt và ở tầng giữa, từ cuối giai đoạn potslarvae tôm bắt đầu chuyển sang sống đáy. Hiện nay, loài tôm này được phân bố ở châu Mỹ La Tinh, Đài loan, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam và một số nước khác trên thế giới. 1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng và lột xác * Đặc điểm sinh trưởng a, Thời kỳ phôi Thời kỳ này bắt đầu từ khi trứng thụ tinh đến khi trứng nở. thời kỳ này phát triển tùy theo nhiệt độ nước. b, Thời kỳ ấu trùng Ấu trùng tôm he chân trắng cũng trải qua nhiều lần lột xác và biến thái, gồm các giai đoạn chính: Nauplius, Protozoea, Mysis và giai đoạn hậu ấu trùng Postlarvae. - Giai đoạn Nauplius Ấu trùng Nauplius của tôm thẻ chân trắng trải qua 5 lần lột xác. Thời gian của giai đoạn này cũng phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Nhiệt độ thích hợp cho giai đoạn này là 28 – 300C. Ấu trùng Nauplius hình quả lê, có 3 đôi phần phụ và 1 điểm mắt. Đôi phần phụ thứ nhất không phân nhánh, là mầm của đôi râu 1. Hai đôi phần phụ thứ 2, thứ 3 phân thành 2 nhánh, là mầm của đôi râu 2 và đôi hàm 1. Trên phần phụ có nhiều lông cứng, từ Nauplius 2 trở đi lông cứng có nhiều lông nhỏ dạng lông chim. Trên chạc đuôi có các gai đuôi. Công thức gai đuôi là đặc điểm quan trọng để phân biệt các giai đoạn Nauplius. Bắt đầu từ Nauplius 3, mặt bụng xuất hiện các mẫu lồi, là mầm của các đôi hàm 2, hàm 3, chân hàm 1, 2, 3 sau này. Giai đoạn Nauplius 4, Nauplius 5, Nauplius 6 phần sau cơ thể kéo dài. Cuối Nauplius 6 hệ tiêu hóa bắt đầu hoạt động. 2 Ấu trùng Nauplius bơi lội bằng 3 đôi phần phụ, vận động theo kiểu ziczăc, không định hướng và không liên tục. Chúng chưa ăn thức ăn ngoài mà dinh dưỡng bằng noãn hoàng dự trữ. Hình 1.2. Giai đoạn ấu trùng Nauplius - Giai đoạn Zoea (Z) Giai đoạn Zoea phát triển qua 3 giai đoạn phụ: Zoea 1 (Z 1), Zoea 2 (Z2), Zoea 3 (Z3). Cơ thể Zoea 1 kéo dài, chia làm 2 phần: phần đầu có vỏ giáp đính lỏng lẻo. Phần sau gồm 5 đốt ngực, và 1 phần bụng chưa phân đốt có chạc đuôi. Z 1 chưa có chủy đầu , mắt đã có sự phân chia rõ nhưng dính sát nhau thành một khối, chưa có cuống mắt. Z2 có chủy đầu, 2 mắt kép có cuống mắt tách rời, phần bụng đã chia thành 4 đốt. Z3 xuất hiện giáp đầu ngực. Phần bụng xuất hiện mầm 5 đôi chân ngực. Phần bụng có 7 đốt bao gồm 6 đốt bụng và 1 chạc đuôi. Ấu trùng Zoea bơi lội nhờ 2 đôi râu và 3 đôi chân hàm phân nhánh. Chúng bơi lội liên tục, có định hướng thẳng về phía trước. Ấu trùng Zoea bắt đầu ăn thức ăn ngoài, thức ăn chủ yếu là thực vật nổi với hình thức ăn lọc. Ở giai đoạn này ấu trùng ăn mồi liên tục, thải phân tạo thành đuôi phân kéo dài ra phía sau. Ngoài hình thức ăn lọc, ấu trùng zoea vẫn có khả năng bắt mồi và ăn được các động vật nổi kích thước nhỏ (Nauplius của Artemia, luân trùng…), đặc biệt cuối Z 2, Z3 . Mỗi giai đoạn phụ của ấu trùng Zoea thường kéo dài khoảng 30 – 42 giờ, trung bình 36 giờ ở nhiệt độ 28 – 290C. 3 Hình 1.3. Giai đoạn Zoea Protozoea 2 Protozoea 3 Hình 1.3. Các giai đoạn phụ của ấu trùng Protozoea - Giai đoạn Mysis Giai đoạn này cũng phát triển qua 3 giai đoạn phụ: Mysis 1 (M 1), Mysis 2 (M2), Mysis 3 (M3). Chân đuôi của Mysis phát triển thành mẫu đuôi, nhánh ngoài của Anten 2 bắt đầu dẹp để hình thành vẩy râu, cơ thể cong gập, đầu chúc xuống dưới. Ấu trùng Mysis bơi kiểu búng ngược, vận động chủ yếu nhờ 5 đôi chân bò. Mysis bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi. Tuy nhiên chúng vẫn có thể ăn tảo Silic, đặc biệt ở giai đoạn phụ M 1, M2 . Thời gian chuyển giai đoạn của Mysis gần giống giai đoạn Zoea. Có thể phân biệt các giai đoạn phụ của Mysis dựa vào sự hình thành mầm chân bụng: M1 : đầu Mysis chưa có mầm chân bụng, cuối M 1 mầm chân bụng bắt đầu hình thành. M2: mầm chân bụng có 1 đốt, M3: mầm chân bụng có 2 đốt. 4 Hình 1.4. Giai đoạn Mysis Mysis - 1 Mysis - 2 Mysis - 3 Hình 1.4. Các giai đoạn phụ của ấu trùng Mysis - Giai đoạn Potslarvae Giai đoạn hậu ấu trùng này, tôm thẻ đã có hình dạng của loài nhưng sắc tố chưa hoàn thiện, nhánh trong Anten 2 chưa kéo dài. Potslarvae bơi thẳng có định hướng về phía trước, bơi lội chủ yếu nhờ 5 đôi chân bụng. Potslarvae sống trôi nổi, bắt đầu từ PL3 hoặc PL5 trở đi chúng chuyển sang sống đáy.Thời gian lột xác tùy thuộc vào nhiệt độ.từ PL5 trở đi gọi là giai đoạn ấu niên. c, Thời kỳ ấu niên Hệ thống mang của tôm đã hoàn chỉnh. Tôm chuyển sang sống đáy, bắt đầu bò bằng chân bò và bơi bằng chân bơi. d, Thời kỳ thiếu niên Tôm bắt đầu ổn định tỷ lệ thân, Thelycum và petasma được hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh. Cuối thời kỳ thiếu niên bắt đầu có sự sinh trưởng không đồng đều giữa hai giới tính. Con cái thường lớn nhanh hơn con đực. e, Thời kỳ tiền trưởng thành Tôm trưởng thành về mặt sinh dục: cơ quan sinh dục ngoài đã hoàn thiện. Tôm đực bắt đầu có tinh trùng trong túi tinh, tôm cái đã tham gia giao vĩ lần đầu. Hiện tượng sinh trưởng không đồng đều giữa hai giới tính thể hiện rõ rệt trong thời kỳ này. f, Thời kỳ trưởng thành 5 Tôm có khả năng tham gia sinh sản. Chúng sống ở vùng xa bở, nơi có độ trong cao và độ mặn ổn định (Trần Minh Anh, 1989). *Sự lột xác Tôm he chân trắng Penaeus vannamei cũng như các loài tôm khác và các động vật thuộc ngành chân khớp khác quá trình sinh trưởng đều trải qua các giai đoạn lột xác.Sự lột xác là kết quả của một quá trình phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, được chuẩn bị từ nhiều ngày trước đó. Quá trình xảy ra liên quan đến tất cả các mô, đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan và cần có sự tham gia của các hormone. Chu kỳ lột xác được tính từ lần lột xác trước đến lần lột xác kế tiếp. Chu kỳ lột xác được phân thành 4 giai đoạn: giai đoạn sau lột xác, giai đoạn giữa lột xác, giai đoạn trước lột xác và giai đoạn lột xác. - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lột xác: + Ánh sáng: cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng đều ảnh hưởng tới quá trình lột xác. Khi hạn chế thời gian chiếu sáng sẽ ức chế hoạt động lột xác của tôm, ngược lại nếu kép dài thời gian chiếu sáng hơn bình thường sẽ rút ngắn thời gian lột xác. + Nhiệt độ: nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình lột xác. Nhiệt độ thấp hơn 14 - 180C, sự lột xác bị ức chế. Nhiệt độ cao trong khoảng thích hợp, tôm tăng cường trao đổi chất, tích lũy dinh dưỡng, chuẩn bị đầy đủ cho quá trình lột xác xảy ra. + Độ mặn: độ mặn thấp trong khảng thích hợp tôm sẽ tăng cường lột xác, sinh trưởng nhanh hơn. + Các yếu tố, điều kiện môi trường khác: pH, hàm lượng NH 3, NO2, NH4+,độ cứng,… đều ảnh hưởng đến sự lột xác. Tôm ở thời kỳ thành thục sinh dục sẽ không lột xác. Chu kỳ lột xác liên quan đến chu kỳ thủy triều. Thông thường đầu chu kỳ thủy triều tôm mới lột xác rộ [9]. 1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng Tôm he chân trắng Penaeus vannamei cũng là loài tôm ăn tạp. Giai đoạn còn nhỏ ăn động vật, thực vật phù du. Giai đoạn lớn hơn tôm ăn chủ yếu là động vật phù du. Tính ăn của tôm thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Tôm có thể ăn thịt lẫn nhau khi lột xác hoặc thiếu thức ăn. 6 - Giai đoạn Nauplius: tôm dinh dưỡng bằng noãn hoàng dự trữ.chưa ăn thức ăn ngoài. Đến cuối Nauplius 5 tôm có sự chuyển động nhu động. - Giai đoạn Zoea: Ấu trùng thiên về ăn lọc, bắt mồi liên tục, thức ăn là thực vật nổi, chủ yếu là các loài tảo như: Skeletonema costatum, Chaetoceros sp, Navicula sp, Cossinodiscus sp, …Khả năng bắt mồi chủ động tăng dần từ Zoea 1 đến Zoea 3, đặc biệt từ cuối Zoea 2 trở đi. Ấu trùng Zoea cũng có khả năng ăn một số động vật nổi nhỏ như: luân trùng, nauplius của Artemia, ấu trùng động vật thân mềm,… - Giai đoạn Mysis: tôm bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi như: luân trùng, Artemia, ấu trùng động vật, … - Giai đoạn Postlarvae, tôm bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi như: Branchionus Plicatilis, Cladocera, Artemia, Copepoda, ấu trùng của giáp xác khác, ấu trùng của động vật thân mềm. - Thời kỳ ấu niên đến trưởng thành: từ thời ấu niên, tôm thể hiện tính ăn của loầi (ăn tạp, thiên về thức ăn động vât). Trong sản xuất giống nhân tạo người ta còn bổ sung thêm các thức ăn nhân tạo. Tuy nhiên, xét về mặt dinh dưỡng, hiện nay chưa có loài thức ăn nhân tạo nào có thể thay thế thức ăn tươi sống như: một số loài tảo và Artemia, luân trùng. Hiện nay, các điểm sản xuất giống tôm như công ty CP. Việt Nam đang sử dụng thức ăn tươi sống là tảo Chaetoceros sp, tảo Thalassiosira weissflogii, Artemia cho giai đoạn Nauplius, Zoea, Mysis, đồng thời bổ sung thức ăn nhân tạo các giai đoạn Postlarvae [9] 1.1.6. Đặc điểm sinh sản Trong thiên nhiên, tôm he chân trắng trưởng thành giao hợp, sinh sản trong những vùng biển có độ sâu 70m với nhiệt độ 26 - 28 0C, độ mặn khá cao (35‰). Trứng nở ra ấu trùng và vẫn loanh quanh ở khu vực sâu này. Tới giai đoạn Postlarvae, chúng bơi vào gần bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. sau 1 vài tháng tôm con trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn chu kỳ sinh sản [14]. Hiện nay, do sinh sản nhân tạo nên người ta đã cho tôm đẻ được hầu hết các mùa quanh năm. 1.2. Tình hình nuôi và nghiên cứu sản xuất tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Trên thế giới 7 Với những ưu điểm vượt trội thì sản lượng tôm he chân trắng ngày càng chiếm vị trí hàng đầu trong nuôi và xuất khẩu tôm trên thế giới. Trong đó, các quốc gia như: Ecuado, Mehico, Parama… là những quốc gia có nghề nuôi tôm phát triển từ lâu đời và Ecuado là nước đứng đầu về sản lượng. Trước đây, do dịch bệnh do virus Taura bùng phát ở các nước châu Mỹ đã gây thiệt hại lớn và gây hoang mang cho những người nuôi tôm. Tuy nhiên, những thành công của các công trình nghiên cứu tạo đàn tôm sạch bệnh và cải thiện chất lượng con giống đã mở ra hy vọng cho việc duy trì và phát triển nghề nuôi tôm nói chung ở các nước trên thế giới. Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, Philipine, Malaysia đã tiến hành nhập và thuần hóa loài tôm he chân trắng. Đi đầu là Trung Quốc, họ đã nhập về nuôi ở tỉnh Sơn Đông. Năm 1998, Trung Quốc đã sản xuất được 150 triệu giống tôm thuần chủng, sạch bệnh, năng suất nuôi bình quân 2 tấn/ha/vụ và sẵn sàng chuyển giao công nghệ cho bất cứ quốc gia nào muốn nhập nuôi loài tôm này. Năm 2003, sản lượng nuôi tôm của châu Á đạt 1,35 triệu tấn, tăng 11% so với sản lượng năm 2002 và tăng 15% so với sản lượng năm 2001. Riêng Trung Quốc đạt 390.000 tấn, tăng 15% sản lượng năm 2000. Tiếp đến là Thái Lan đạt 280.000 tấn, giảm 9% sản lượng năm 2000. Sản lượng tôm của Indonesia tăng và đạt 160.000 tấn. Sản lượng tôm của Ấn Độ năm 2003 có thể đạt 150.000 tấn. Thực tế, năm 2003 các nước châu Á dẫn đầu về sản lượng nuôi tôm trên thế giới, chiếm khoảng 86% sản lượng tôm trên thế giới. Riêng tôm he chân trắng chiếm 42% sản lượng tương đương với tôm Sú. Nhìn chung, sản lượng tôm he chân trắng đã không ngừng tăng từ năm 2000. Theo (FAO năm 2006, tổng sản lượng tôm he chân trắng năm 2006 đạt 2,13 triệu tấn tăng 15 lần so với năm 2000. Tôm he chân trắng chiếm 31% tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng trên thế giới. Theo dự báo sản lượng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới do hiện nay có nhiều nước đang đẩy mạnh phát triển nuôi mới này. Tôm he chân trắng Penaeus vannamei được du nhập sang Việt Nam năm 2002. Trước tình hình dịch bệnh do virus Taura của các loài tôm he chân trắng bùng phát vào những năm 1992 tại các nước Ecuador, các nước châu Mỹ và châu Á đã khiến 8 tỷ lệ tôm chết rất cao, gây tổn thất lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản ở các nước này. Vì vậy, Viện Hải dương học - Mỹ bắt đầu từ năm 1995, qua nhiều lần tiến hành nghiên cứu chọn giống di truyền đã cho ra dòng tôm he chân trắng Penaeus vannamei (Litopenaeus vannamei) kháng virus gây hội chứng Taura [16] Từ khi ra đời dòng tôm này đã có nhiều đóng góp nghiên cứu của các tác giả tiêu biểu như sau: Năm 1992, tác giả Bray và Lawrence đã nghiên cứu và phân chia các giai đoạn phát triển của tôm he. Tác giả Akiyama, 1992 nghiên cứu nhu cầu protein của các loài thuộc nhóm ăn thực vật như Penaeus vannamei thấp hơn nhóm ăn thiên về động vật. Năm 1994, tác giả Le Moullae đã chứng minh rằng trong ấu trùng tôm Penaeus vannamei hoạt động của enzyme trypsin tăng nhưng hoạt động của Chymotrypsin giảm khi tăng hàm lượng protein trong thức ăn. Theo Shiau, 1997, hàm lượng Cellulose không ảnh hưởng tới khả năng tiêu hóa protein của Penaeus vannamei nhưng ảnh hưởng tới một số loài tôm khác. Chứng tỏ khả năng tiêu hóa của loài Penaeus vannamei rất tốt. Các tác giả Bray, 1992 và Trần Minh Anh, 1989 đã nghiên cứu về đặc điểm sinh sản của tôm he nói chung, trong đó có loài Penaeus vannamei. Hiện nay, loài tôm này đã được du nhập qua nhiều quốc gia trên thế giới như: Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Ấn độ, Đài Loan, … và đã tiến hành sản xuất giống, nuôi thương phẩm, kết quả thu được rất khả quan. Trong những năm qua, cùng với những đối tượng nuôi khác mỗi nước đều gặp phải những khó khăn trong sản xuất giống, chất lượng con giống cũng có phần kém chất lượng và tình hình đó ngày càng được nghiên cứu khắc phục. Và với ưu điểm là dòng tôm bố mẹ mới, có sức đề kháng tốt, khả năng dinh dưỡng cao và tốc độ tăng trưởng nhanh hơn các giống tôm he chân trắng thời kỳ trước đến 45% thì tôm he chân trắng Penaeus vannamei vẫn đang là đối tượng được ưa chuộng áp dụng nuôi ở nhiều các quốc gia trên thế giới [11] 1.2.2. Ở Việt Nam Trước tình hình phổ biến sản xuất giống cũng như nuôi thương phẩm loài tôm he chân trắng Penaeus vannamei trên thế giới thì tại Việt cũng đã phát triển phong trào nuôi tôm he chân trắng. Khởi đầu là thế hệ mới CPF-Tubor của tập đoàn chăn nuôi CP. Việt Nam đã du nhập dòng tôm này qua Việt Nam mới đầu năm 2002 [12]. 9 Từ khi đưa vào nuôi, sản lượng tôm he chân trắng không ngừng tăng. Trong năm 2003, Việt Nam đã sản xuất được 15.000 tấn, năm 2005 sản xuất được hươn 100.000 tấn tôm he chân trắng, năm 2006 sản lượng tôm he chân trắng đạt 150.000 tấn. Tính đến hết tháng 6/2008 sản lượng tôm thu hoạch 24 tỉnh đạt 90.688 tấn, trong đó sản lượng tôm thẻ chân trắng là 12.324 tấn. Đến hết tháng 6 năm 2008, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ cảu 24 tỉnh ven biển là 369.094 ha, trong đó diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng là 12.411 ha. Vì tôm thẻ chân trắng ít bệnh hơn tôm Sú (37% so với 21%), trong khi lợi nhuận trên 1kg tôm hai loài là tương đương nhau nên xu hướng vẫn chuyển dần sang nuôi tôm he chân trắng. Khánh Hòa là tỉnh có tốc độ nuôi tôm he chân trắng rất nhanh. Năm 2008, diện tích nuôi tôm he chân trắng ở đây chỉ có 900 ha thì sang năm 2009 đã tăng lên 3.100 ha. Ở Đà Nẵng, tôm he chân trắng cũng đã nhanh chóng chiếm hết diện tích nuôi. Nếu như năm 2008, trên địa bàn Đà Nẵng có 120 ha mặt nước nuôi tôm sú thì sang năm 2009 chỉ còn 17 ha. Trong khi đó, diện tích nuôi tôm he chân trắng của năm 2008 chỉ có 25 ha, sau đó tăng vụt lên 151 ha vào năm 2009. Đến hết tháng 6 năm 2008 cả nước có 2.488 trại sản xuất giống tôm đưa vào sản xuất, trong đó trại sản xuất tôm he chân trắng là 51 trại, sản xuất trên 2,7 tỉ con/ năm. Mặc dù nhiều trại sản xuất tôm Sú đã chuyển sang sản xuất tôm thẻ chân trắng nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu bên cạnh việc quản lý con giống vẫn chưa tốt. Mới đây, tại cuộc họp về nuôi tôm he chân trắng ở huyện Cần Giờ, UBND TP.Hồ Chí Minh đồng ý quy hoạch 2.500 ha (tập trung 4 xã Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Lý Nhơn và Bình Khánh) nuôi tôm thẻ chân trắng thay cho tôm sú như trước. Sự việc này nhằm giải quyết mối lo dịch bệnh, nhằm hạn chế nguy cơ người nuôi tôm rơi vào tình trạng phá sản. Hiện nay, ở Cần Giờ có khoảng 800ha nuôi tôm he chân trắng. Ưu thế của loại tôm này là mật độ nuôi dày (trên 100 con/m 2), năng suất cao, tiêu tốn thức ăn ít, dú giá bán thấp hơn tôm sú nhưng hiệu quả lại cao hơn do thời gian nuôi ngắn (khoảng 2 - 3 tháng) là có thể bán tỉa từng đợt thay vì 1 lần như tôm sú. Nếu dịch bệnh xảy ra cũng hạn chế tổn thất. 10 Tuy nhiên, dù là nuôi tôm sú hay tôm he chân trắng, yêu cều đầu tiên vẫn là con giống tốt và càn có hạ tầng hoàn chỉnh cho ảc vùng nuôi, từng ao nuôi theo quy hoạch chung của thành phố và huyện [11]. Để đáp ứng nhu cầu con giống cho nuôi thương phẩm thì công ty CP.Việt Nam đã tiến hành sản xuất giống cho các vùng nuôi ở hầu hết các tỉnh trong cả nước như: Ninh Thuận, Bến Tre, Bình Định, Nghệ An, Khánh Hòa,… [13]. Từ khi được du nhập thì dòng tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei cũng đã được nhiều tác giả Việt Nam nghiên cứu. Theo Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III - Nha Trang đã nghiên cứu về các yếu tố môi trường thích hợp cho ấu trùng tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei: nhiệt độ 26 - 300C, độ mặn 28 - 32‰, pH 8,2 - 8,6, NH3 < 0,1mg/l, NO2 < 0,05mg/l. Theo Nguyễn Hải Âu, 2004 và Nguyễn Trọng Nho, ấu trùng Zoea, Mysis sinh trưởng tốt ở độ mặn 29 - 33‰, nhiệt độ tốt nhất là 28 - 320C. Theo Vũ Thế Trụ pH thích hợp cho tôm He trưởng thành từ 7,5 - 8,5. Theo Đào Văn Trí và Nguyễn Thành Vũ, nghiên cứu mật độ thích hợp cho ương nuôi ấu trùng tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei là 100 - 150 Nauplius/lit. Tác giả Hồ Hữu Danh tìm hiểu quy trình ương nuôi ấu trùng Larvae tôm he chân trắng. Tuy nhiên, tùy từng điều kiện tự nhiên, điều kiện nuôi trồng, để hạn chế được dịch bệnh, tăng khả năng dinh dưỡng và sức đề kháng cho tôm giống thì mỗi cơ sở sản xuất cần phải nghiên cứu thí nghiệm để đưa ra quy trình sản xuất giống tốt nhất áp dụng cho cơ sở sản xuất giống. 1.3. Đặc điểm, vai trò và giá trị dinh dưỡng của tảo Thalassiosira weissflogii và tảo Chaetoceros sp 1.3.1. Tảo Thalassiosira weissflogii Tảo Thalassiosira weissflogii là một loài vi tảo thuộc tảo Nâu, tảo có hình hộp, có kích thước tế bào từ 6 - 20μm x 8 - 15μm, mặt vỏ hình chữ nhật và có đường kính đài hơn trục vỏ tế bào, đai vỏ không đều, mép đai có 2 – 28 mấu nhỏ, một mẫu có dạng hình môi để liên kết với tế bào bên cạnh. Tế bào có một nhân, hình cầu.Thể sắc tố của tảo hình hạt, nhiều và nhỏ. thường được nuôi và làm thức ăn cho ấu trùng tôm [17]. Bảng 1.1. Giá trị dinh dưỡng của tảo [15]. 11 Protein 30 ÷ 55% Hydratecacbon 10 ÷ 30% Lipid 10 ÷ 25% Khoáng Acid nucleic 10 ÷ 40% 4 ÷ 6% Thành phần amino acid tương tự protein của trứng gà (albumin) Chủ yếu là các polysaccharide, Các acid béo 20 ÷ 40% lipid tổng số, phospholipid: 10% lipid tổng số Phospho, canxi, natri, silic (tảo khuê) RNA:DNA = 3:1 Thành phần này thay đổi khác nhau phụ thuộc vào từng loài tảo nuôi và điều kiện nuôi (cường độ ánh sáng, nhiệt độ, chu kỳ chiếu sáng, bước sóng, chế độ dinh dưỡng trong từng môi trường nuôi) và thời gian thu hoạch ở các giai đoạn tăng trưởng khác nhau [10]. Hình 1.5 Hình ảnh tảo Thalassiosira weissflogii 1.3.2. Tảo Chaetoceros sp Tảo Chaetoceros sp là một loài vi tảo thuộc tảo Silic được nhập từ Úc, đang được sử dụng cho nhiều đối tượng thủy sản nuôi nước mặn như tôm, cua, động vật thân mềm. Đây là loài tảo làm thức ăn tiên quyết cho ấu trùng tôm giai đoạn Zoea đến giai đoạn Postlarvae ( Fujinaga). Kích thước tảo từ 3 - 15μm phù hợp với kích cỡ miệng của ấu trùng tôm. Thành phần của vi tảo bao gồm: Protein, carbonhydrate, lipid và các chất khoáng. Những thành phần này tạo nên 90 - 95% trọng lượng khô của vi tảo. Phần còn lại là các acid nucleic chiếm 5 - 10%. Trong đó, hàm lượng proptein chiếm khoảng 33% (Brown và CTV, 1989) quyết định giá trị dinh dưỡng của vi tảo, 12 hàm lượng acid béo không no mạch đơn chiếm 2 - 40% và acid béo không no mạch dài (PUFA) chiếm 20 - 59% (L.V.Thịnh, 1999). Acid béo có vai trò rất quan trọng đối với ấu trùng giáp xác, động vật thân mềm, cá biển,… Ngoài ra, tảo Chaetoceros sp còn chứa thành phần Omega 3 (EPA và DHA) không thể thiếu cho ấu trùng Nauplius (tạp chí khoa học công nghe cau so khoa hoc và cong nghe). Tuy nhiên, nhu cầu dinh dưỡng của mỗi đối tượng là khác nhau. Do đó tùy đối tượng nuôi và giai đoạn nuôi cụ thể để lựa chọn loài tảo nuôi phù hợp. Trong vài thập niên qua, do nhu cầu sản xuất giống các đối tượng có giá trị kinh tế đang phát triển rầm rộ. Nhu cầu về thức ăn tươi sống đã được đặt lên hàng đầu. Đa số các loài tảo nuôi đều có giá trị dinh dưỡng cao, kích thước phù hợp với các loài ấu trùng. Chính vì những ưu điểm đó mà tảo được nuôi rộng rãi trong các trại sản xuất giống và có những đóng góp nhất định vào thành công của các trại sản xuất giống nhân tạo. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các động vật cho ăn bằng hỗn hợp các loài tảo khác nhau thường cao hơn các động vật chỉ cho ăn một loài tảo. Một loài tảo cá biệt có thể thiếu một chất dinh dưỡng, trong khi loài tảo khác có thể chứa chất dinh dưỡng đó và thiếu chất dinh dưỡng khác. Do đó, hỗn hợp hai loài tảo sẽ cung cấp cho động vật một lượng đầy đủ gồm cả 2 chất dinh dưỡng. Hình 1.6.hình ảnh tảo Chaetoceros sp 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất