BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------
NGUYỄN THANH PHONG
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THỎA MÃN TRONG CÔNG
VIỆC ĐẾN SỰ GẮN KẾT GIỮA NHÂN VIÊN VỚI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN BẾN TRE
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ QUANG HUÂN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự thỏa mãn công việc cũng như sự gắn kết của nhân viên đối với tổ
chức giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công trong việc phát
triển của tổ chức. Khi nhân viên thỏa mãn với công việc thì họ sẽ có động lực
làm việc cao hơn, sẽ gắn bó mật thiết và trung thành hơn với tổ chức. Đây
cũng là điều mà lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp luôn mong muốn đạt
được từ nhân viên của mình.
Sau 6 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những phát triển vượt
bậc. Nhưng trong ba năm gần đây nền kinh tế các nước trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đã trải qua nhiều cuộc khủng hoảng trầm trọng
về mọi mặt. Cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế đang diễn ra
khốc liệt, đặc biệt là trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Đến nay đã có
hơn 130 tổ chức tín dụng đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó có
hơn 5 ngân hàng có 100% vốn nước ngoài và hơn 47 văn phòng đại diện của
các ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam. Trong tương lai không xa, khi
các cam kết của Việt Nam có hiệu lực trong lộ trình gia nhập WTO thì việc
cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng sẽ quyết liệt hơn. Cạnh tranh về nguồn
vốn, thị phần, thương hiệu ... và đặc biệt là cạnh tranh về nhân sự. Với những
áp lực canh tranh như hiện nay kèm theo những chính sách thu hút và giữ
nhân tài đòi hỏi các tổ chức phải tìm mọi biện pháp là làm thế nào để nhân
viên thỏa mãn trong công việc và gắn kết họ với tổ chức một cách hiệu quả
nhất. Để giải quyết được bài toán này nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng
như ở Việt Nam đã tìm ra mối quan hệ giữa sự thỏa mãn trong công việc và
sự gắn kết với tổ chức cho từng lĩnh vực của mình như: ở lĩnh vực y tế (
nghiên cứu của Mahmuond AL-Hasami, 2008), lĩnh vực dịch vụ khách sạn
(Andrew Hale Feinstein), lĩnh vực thuế (Cemile Celik)...., ở Việt Nam thì có
nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) về "Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân
viên và sự gắn kết với tổ chức".
Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thỏa mãn trong công việc đến sự gắn kết của
nhân viên với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre là một
nghiên cứu mới trong lĩnh vực ngành ngân hàng.
Để đủ sức đứng vững trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng như
hiện nay đòi hỏi các ngân hàng phải xem nguồn nhân lực như là một lợi thế
cạnh tranh tốt nhất, bởi lẽ nhân viên chính là tài sản quý báu giúp cho các
doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và đạt hiệu quả cao trong hoạt
động kinh doanh của mình. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi, khoa học, lao động
lành nghề gắn bó và trung thành với tổ chức luôn là tiêu điểm để các doanh
nghiệp nhắm đến. Nhận thức được tầm quan trọng trên, do vậy đề tài " Ảnh
-2-
hưởng của sự thỏa mãn trong công việc đến sự gắn kết giữa nhân viên với
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bến Tre" được chọn để
nghiên cứu. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho nhà lãnh đạo tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bến Tre có được công cụ đo lường
mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với công việc, biết được mức độ gắn kết
của họ đối với tổ chức, tìm và đưa ra những giải pháp nâng cao sự thỏa mãn
cũng như mức độ gắn kết của họ đối với đơn vị mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích xác định các nhân tố phù hợp ảnh
hưởng đến sự thỏa mãn công việc và sự gắn kết với tổ chức của nhân viên tại
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa các mô hình lý thuyết về sự thỏa mãn công việc, sự gắn
kết với tổ chức của nhân viên từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá sự
thỏa mãn công việc và sự gắn kết với tổ chức của nhân viên tại Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre.
- Xác định các yếu tố thành phần nào là quan trọng của sự thỏa mãn
công việc và sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre.
- Đo lường mức độ thỏa mãn công việc và mức độ gắn kết của nhân
viên đối với tổ chức tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến
Tre.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các thành phần thỏa mãn công việc
đến sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng trong công
việc, nâng cao sự gắn kết giữa nhân viên với tổ chức tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre.
Để đạt được các mục tiêu này, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Các yếu tố của thành phần thỏa mãn với công việc ảnh hưởng như
thế nào đến sự thỏa mãn chung trong công việc?
2. Các yếu tố của thành phần thỏa mãn với công việc ảnh hưởng đến sự
gắn kết của nhân viên đối với tổ chức như thế nào?
3. Nhân viên có thỏa mãn đối với công việc và gắn kết với tổ chức hay
không?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là nhân viên không bao gồm những người lãnh
đạo đang công tác tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến
Tre.
-3-
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 3 bước chính:
- Bước 1: Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách thảo luận
nhóm với 10 nhân viên đang công tác tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Bến Tre (xem phụ lục 1) để khám phá và trên nền tảng lý
thuyết về 5 thành phần thỏa mãn công việc của DJI để xây dựng và phát triển
thêm các biến nghiên cứu từ đó xây dựng thang đo sao cho phù hợp với tình
hình thực tế tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre.
Bước 2: Nghiên cứu định lượng thực hiện bằng cách phỏng vấn trực
tiếp 20 nhân viên theo cách lấy mẫu thuận tiện để hiệu chỉnh các biến thang
đo. Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đánh giá thang đo đo lường,
kiểm định mô hình lý thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa các thang đo nhân tố
về sự hài lòng trong công việc và sự gắn kết với tổ chức.
Mẫu điều tra trong nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện với 380 nhân viên bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp
nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bến Tre.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS for windows 11.5 nhằm:
Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach' Alpha; Phân tích nhân tố
khám phá (EFA-Exploratory Analysys) để rút gọn các biến quan sát và xác
định lại các nhóm trong mô hình nghiên cứu; Phân tích hồi quy để xem xét
mức độ ảnh hưởng của các thành phần thỏa mãn công việc đến sự gắn kết của
nhân viên đối với tổ chức.
Bước 3: Gợi ý một số giải pháp.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Thông qua kết quả nghiên cứu giúp ban lãnh đạo của Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre có được những thông tin của nhân
viên về mức độ thỏa mãn công việc và sự gắn kết của họ đối với tổ chức để từ
đó đưa ra những giải pháp, việc làm nào cần nâng cao sự thỏa mãn công việc
và sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức.
6. Cấu trúc nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu gồm có 5 chương:
-Chương 1: Trình bày cơ sở lý luận về thỏa mãn công việc và sự gắn
kết của nhân viên với tổ chức. Nghiên cứu trình bày cơ sở lý thuyết liên quan
đến các khái niệm nghiên cứu như: sự thỏa mãn công việc, sự gắn kết của
nhân viên đối với tổ chức. Xây dựng mô hình phục vụ cho việc nghiên cứu và
đặt cách giả thuyết nghiên cứu.
-4-
- Chương 2: Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Bến Tre
- Chương 3: Trình bày quy trình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định
thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu.
- Chương 4: Xử lý số liệu và kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Trình bày một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao mức độ
thỏa mãn công việc và sự gắn kết của nhân viên với tổ chức, đồng thời nêu
lên những hạn chế của nghiên cứu.
-5-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC
VÀ SỰ GẮN KẾT VỚI TỔ CHỨC
Phần mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Tiếp theo, chương 1
sẽ trình bày những nội dung cơ bản về các lý thuyết liên quan đến sự thỏa
mãn công việc và sự gắn kết của nhân viên với tổ chức, các thành phần của
gắn kết với tổ chức theo quan điểm của các nhà nghiên cứu cũng được trình
bày trong chương này. Từ đó, xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các
giả thuyết.
1.1. Lý thuyết về thỏa mãn công việc
1.1.1. Định nghĩa
Có khá nhiều định nghĩa về sự thỏa mãn công việc, theo James L Price (1997)
thì sự thỏa mãn công việc được định nghĩa là mức độ mà nhân viên cảm nhận,
có những định hướng tích cực đối với việc làm trong tổ chức(James L Price
1997, p.470).
Sự thỏa mãn với công việc đồng thời cũng được định nghĩa như là những tình
cảm theo chiều hướng tích cực mà nhân viên hướng đến công việc họ đang
làm (Schermerhorn, Hunt and Osborn, 1997:98). Khi nhân viên cảm thấy
hạnh phúc vui vẽ trong công việc chúng ta có thể nói rằng anh ta hài lòng
trong công việc.
Theo Schermerhorn (1993) được trích dẫn bởi Luddy (2005), sự thỏa mãn
công việc được định nghĩa như là sự phản ứng về mặt tình cảm và cảm xúc
đối với các khía cạnh khác nhau trong công việc của nhân viên.
Theo Spector (1997) sự thỏa mãn công việc đơn giản là việc nhân viên cảm
thấy thích công việc của họ, còn theo Ellichson và Logsdon (2001) thì sự thỏa
mãn công việc được định nghĩa là mức độ mà nhân viên yêu thích công việc
của họ, đó là thái độ dựa trên sự nhận thức của nhân viên (tích cực hay tiêu
cực) về công việc hay môi trường làm việc của họ.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự thỏa mãn công việc của nhân viên
như đã nêu trên, mỗi nhà nghiên cứu đều có cách nhìn và cách lý giải khác
nhau về thỏa mãn với công việc để sử dụng vào công trình nghiên cứu của
-6-
mình. Nhìn chung, sự thỏa mãn với công việc được hiểu là cảm xúc yêu thích
và hướng đến công việc của mình. Sự thỏa mãn đối với công việc của nhân
viên được định nghĩa và đo lường theo cả hai khía cạnh: thỏa mãn chung đối
với công việc và thỏa mãn theo các yếu tố thành phần của công việc. Khái
niệm về sự thỏa mãn chung được sử dụng trong các nghiên cứu của Levy and
Wlliam (1998), Currivan (1999), Cook and Wall (1980), Ellíckson (2002)
Gaertner (1999), Kacmar (1999), Ting (1997)..... Một quan điểm khác xem sự
thỏa mãn công việc là thái độ ảnh hưởng, ghi nhận của nhân viên về các khía
cạnh khác nhau trong công việc của họ (Smith P.C Kendal L.M and Hulin
C.L 1969). Cách tiếp cận theo các khía cạnh khác nhau của công việc được sử
dụng trong các nghiên cứu của Stanton and Croaley (2000), Schwepker
(2001), Youref (2000). Cả hai cách tiếp cận đều phù hợp cho việc đo lường
mức đọ thỏa mãn của nhân viên trong công việc (Price 1997). Tuy nhiên, sử
dụng cách tiếp cận theo thành phần của công việc sẽ giúp các nhà quản trị biết
rõ hơn về những điểm mạnh, điểm yếu trong việc điều hành tổ chức hoạt
động nào được nhân viên đánh giá cao nhất hoặc kém nhất (Deconinck and
Stilwell C.D, 2002).
1.1.2. Các thành phần của thỏa mãn công việc
Trong nghiên cứu này sử dụng thang đo chỉ số mô tả công việc (Job
Descriptive Index-JDI) do Smith et al (1969) thiết lập, vì JDI được đánh giá
cao trong cả lĩnh vực nghiên cứu lẫn thực tiễn. Price (1997) cho rằng JDI là
công cụ nên lựa chọn cho các nghiên cứu đo lường về mức độ thỏa mãn của
nhân viên trong công việc. Chỉ trong 20 năm cuối thế kỷ 20, JDI được sử
dụng trong hơn 600 nghiên cứu được xuất bản (Ajmi 2001). Nghiên cứu sử
dụng 5 khía cạnh thành phần thỏa mãn công việc của Smith với nội dung
chính sau:
* Bản chất công việc: liên quan đến những thách thức của công việc, cơ hội
để sử dụng các năng lực cá nhân và cảm nhận thú vị khi thực hiện công việc.
Các yếu tố sau của bản chất công việc sẽ được xem xét gồm:
- Công việc cho phép sử dụng tốt các năng lực cá nhân.
- Công việc rất thú vị.
- Công việc có nhiều thách thức.
- Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc.
* Cơ hội đào tạo và thăng tiến:
Theo Stanton và Croddley (2000), cơ hội đào tạo và thăng tiến là những
gì liên quan đến nhận thức của nhân viên về cơ hội đào tạo, phát triển các
năng lực cá nhân và cơ hội thăng tiến trong tổ chức. Nhân viên mong muốn
biết được những thông tin về điều kiện, cơ hội, chính sách thăng tiến của công
-7-
ty, cơ hội được đào tạo và phát triển những kỹ năng cần thiết, định hướng
nghề nghiệp cho họ. Các yếu tố về cơ hội đào tạo và thăng tiến bao gồm:
- Chương trình đào tạo của công ty có hiệu quả tốt.
- Chính sách thăng tiến của công ty có công bằng.
- Công ty tạo cho người lao động nhiều cơ hội phát triển cá nhân.
- Công ty thường xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên.
* Lãnh đạo: liên quan đến các mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo cấp
trên trực tiếp; sự hỗ trợ của cấp trên; phong cách lãnh đạo và khả năng của
lãnh đạo thực hiện các chức năng quản trị trong tổ chức. Các yếu tố về lãnh
đạo được xem xét bao gồm:
- Lãnh đạo có tác phong lịch sự, hòa nhã.
- Cán bộ lãnh đạo phải gương mẫu.
- Sự hỗ trợ của cấp trên khi nhân viên cần thiết.
- Lãnh đạo phải có lời nói và việc làm song hành.
- Cấp trên hỏi ý kiến khi có vấn đề liên quan đến công việc của nhân
viên.
- Lãnh đạo phải được nhân viên tôn trọng và tin tưởng.
- Lãnh đạo nên nói lời xin lỗi khi mắc sai lầm với nhân viên.
* Đồng nghiệp: là những cảm nhận liên quan đến hành vi, quan hệ với đồng
nghiệp trong công việc tại nơi làm việc, sự phối hợp và giúp đỡ nhau trong
công việc với các đồng nghiệp. Các yếu tố về đồng nghiệp được xem xét bao
gồm:
- Đồng nghiệp thoải mái và dễ chịu.
- Có tin thần đồng đội.
- Sẳn sàng giúp đỡ nhau.
- Có sự nhất trí cao.
* Lương: sự thỏa mãn về tiền lương liên quan đến cảm nhận của nhân viên về
tính công bằng trong trả lương. Sự thỏa mãn về tiền lương được đo lường dựa
trên các tiêu thức:
- Người lao động có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ doanh
nghiệp.
- Tiền lương, thu nhập được trả công bằng.
- Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc.
- Nhân viên hài lòng về chế độ tiền lương.
Qua bước nghiên cứu sơ bộ bằng việc thảo luận nhóm với 10 nhân viên đang
làm việc tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bến Tre về các
thành phần thỏa mãn trong công việc (xem bài thảo luận nhóm tại phụ lục 1),
tác giả đề nghị bổ sung thêm 3 khía cạnh thành phần trong công việc cho JDI
để đo lường mức độ thỏa mãn của nhân viên trong Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Bến Tre, 3 thành phần bổ sung đó là:
-8-
- Thương hiệu: liên quan đến niềm tự hào của nhân viên về thương hiệu
của tổ chức.
- Môi trường làm việc: liên quan đến nơi làm việc, các thiết bị và vật
dụng được sử dụng trong lúc làm việc của nhân viên trong tổ chức.
- Áp lực công việc: liên quan đến khối lượng công việc cũng như áp lực
công việc của nhân viên trong tổ chức.
Như vậy tổng cộng các khía cạnh thành phần trong công việc dùng để đo
lường mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với công việc trong nghiên cứu bao
gồm:
1. Bản chất công việc
2. Cơ hội đào tạo và thăng tiến
3. Lãnh đạo
4. Đồng nghiệp
5. Tiền lương
6. Thương hiệu
7. Môi trường làm việc
8. Áp lực công việc
1.1.3. Đo lường mức độ thỏa mãn công việc
Nghiên cứu sử dụng chỉ số mô tả công việc JDI (Job Descriptive Index) của
Smith et al (1969) và bổ sung thêm 3 yếu tố thành phần mới dùng làm thang
đo để đo lường mức độ thỏa mãn của nhân viên trong công việc, tổng cộng
bảng câu hỏi gồm có 37 biến quan sát đo lường 8 thành phần của sự thỏa mãn
công việc, như sau:
+ Năm thành phần trong chỉ số mô tả công việc JDI:
- Thành phần bản chất công việc (4 biến quan sát)
- Thành phần cơ hội đào tạo và thăng tiến ( 7 biến quan sát)
- Thành phần lãnh đạo ( 8 biến quan sát)
- Thành phần đồng nghiệp ( 4 biến quan sát)
- Thành phần tiền lương ( 4 biến quan sát)
+ Ba thành phần được bổ sung:
- Thành phần thương hiệu ( 4 biến quan sát)
- Thành môi trường làm việc ( 3 biến quan sát)
- Thành phần môi trường làm việc ( 3 biến quan sát)
1.2. Lý thuyết về sự gắn kết với tổ chức
1.2.1. Định nghĩa
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình và kết
quả làm việc của nhân viên chính là sự gắn kết với tổ chức (Mowday et al.,
-9-
1982; Allen and Meyer, 1990; Herscovitch and Meyer, 2002; Al Kahtani,
2004; Shaw et al, 2003; Yoursef, 2000). Do không có sự nhất trí giữa các nhà
nghiên cứu trong việc định nghĩa cũng như đo lường sự gắn kết với tổ chức vì
vậy có nhiều ý kiến khác biệt về định nghĩa cũng như đo lường sự gắn kết với
tổ chức.
- Sự gắn kết với tổ chức được định nghĩa như là một sự kiên định mạnh
mẽ (nhất quán hay bất di bất dịch) của một cá nhân với tổ chức và sự tham gia
tích cực trong một tổ chức cụ thể (Mowday and Steers; 1979, P.226).
- Gắn kết với tổ chức được định nghĩa như là trạng thái tâm lý của
thành viên trong tổ chức, phản ánh mức độ cá nhân hấp thu hay chấp nhận
những đặc điểm của tổ chức ( O' Reilly and Chatman, 19860.
- Gắn kết với tổ chức được định nghĩa như là sự sẳn lòng dành hết nổ
lực cho tổ chức, sự gắn bó chặt chẻ với tổ chức và tìm kiếm để duy trì mối
quan hệ với tổ chức (Kalleberg et al. , 1996, P.302).
- Gắn kết với tổ chức được định nghĩa như là sự ràng buộc hay liên kết
giữa các cá nhân và tổ chức (Mathieu and Zajac, 1990).
- Còn theo Meyer and Allen (1990) thì sự gắn kết là trạng thái tâm lý
buộc chặt cá nhân với tổ chức.
1.2.2. Các thành phần của sự gắn kết:
Mỗi nhà nghiên cứu có những định nghĩa khác nhau về sự gắn kết với tổ chức
do vậy mà những thành phần khác nhau để đo lường khái niệm này:
- Angle and perry (1981:4): đã đề xuất 2 thành phần của sự gắn kết, đó
là:
+ Gắn kết về giá trị: (Value commitment): sự gắn kết để phục vụ
cho mục tiêu của tổ chức.
+ Gắn kết để duy trì (Commitment to say): sự gắn kết để duy trì
vai trò thành viên của họ trong tổ chức.
- Moday, Porter and Steer (1979): đã đề xuất 3 thành phần của sự gắn
kết:
+ Sự gắn bó hay nhất quán (Identificatoin): có niềm tin mạnh mẽ
và chấp nhận mục tiêu, giá trị của tổ chức.
+ Lòng trung thành (Loyalty): mong muốn một cách mạnh mẽ
duy trì vai trò thành viên của tổ chức.
+ Sự dấn thân (Invovement): dấn thân vào các hoạt động của tổ
chức và luôn cố gắn tự nguyện vì tổ chức.
- O'reilly & Chapman (1986:493): đề xuất 3 thành phần của sự gắn
kết:
+ Sự phục tùng (Comliance): sự dấn thân vì những phần thưởng
đặc biệt.
- 10 -
+ Sự gắn bó (Identificatoin): sự gắn bó vì mong muốn hội nhập
với tổ chức.
- Penly & Gould (1988): đề xuất 3 thành phần của sự gắn kết:
+ Đạo đức (Moral): sự chấp nhận và đồng thuận theo mục tiêu
của tổ chức (P.46).
+ Tính toán (Calculative): sự đồng nhất với tổ chức vì nhân viên
cảm thấy hài lòng với sự khích lệ vật chất khi có những đóng
góp cho tổ chức (p.46).
+ Sự thờ ơ (Aleinative): nhân viên ở lại với tổ chức chỉ vì áp lực
của môi trường, dù họ nhận thấy những gì họ nhận được không
còn tương xứng với công sức (p.48).
- Meyer and Allen (1991:67): đề xuất 3 thành phần gắn kết
+ Sự gắn kết vì tình cảm (Affective): cảm xúc gắn bó, đồng
nhất và vấn thân vào trong tổ chức.
+ Sự gắn kết để duy trì (Continuance): nhân viên nhận thấy sẽ
mất mát khi rời khỏi tổ chức.
+ Sự gắn kết vì đạo đức (Normative): cảm giác có nghĩa vụ tiếp
tục với công việc.
- Jaros et al. (1993): đề xuất 3 thành phần
+ Tình cảm (Affective): mức độ mà một cá nhân gắn bó về mặt
tâm lý với tổ chức thông qua những cảm giác như lòng trung
thành, cảm thấy yêu mến tổ chức, nhiệt tình vì tổ chức, hài lòng
và cảm thấy mình thuộc về tổ chức (p.954).
+ Sự duy trì (Continuance): mức độ mà cá nhân cảm thấy gắn bó
với tổ chức vì họ cảm thấy mất mát quá nhiều thứ nếu rời bỏ tổ
chức
(p. 953).
- Sự gắn kết vì đạo đức (Moral): mức độ mà cá nhân gắn bó về mặt
tâm lý với tổ chức thông qua việc tiếp thu mục tiêu, giá trị và sứ
mạng của tổ chức (p.955).
(Nguồn trích: Từ Meyer và Herscovitch (2001:320))
Trong số rất nhiều những định nghĩa và thành phần của sự gắn kết của nhân
viên với tổ chức thì định nghĩa của Meyer và Allen được sử dụng cho nghiên
cứu bởi lẽ các thành phần gắn kết của nhân viên với tổ chức của Meyer và
Allen được quan tâm và sử dụng nhiều trong nghiên cứu.
1.2.3. Đo lường mức độ gắn kết của nhân viên với tổ chức
- 11 -
Đo lường mức độ gắn kết của nhân viên với tổ chức theo quan điểm của
Meyey và Allen, nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi bao gồm 19 biến quan sát
đo lường 3 thành phần gắn kết:
Thành phần 1: đo lường mức độ gắn kết vì tình cảm. Mức độ gắn kết vì tình
cảm được đo lường dựa trên các tiêu thức:
- Xem cơ quan của mình như là mái nhà thứ hai.
- Tự hào khi thấy mình được làm việc tại nơi này.
- Vui mừng vì mình đã chọn nơi này để làm việc.
- Cơ quan có ý nghĩa rất quan trọng.
- Cảm nhận là thành viên của công ty.
Thành phần 2: đo lường mức độ gắn kết để duy trì. Mức độ gắn kết để duy trì
được đo lường dựa trên các tiêu thức:
- Việc ở lại công ty bây giờ là cần thiết.
Việc rời khỏi công ty lúc này là khó khăn.
- Cuộc sống sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều nếu rời bỏ công ty.
- Khó kiếm được việc làm khác khi rời bỏ công ty.....
Thành phần 3: đo lường mức độ gắn kết vì đạo đức. Mức độ gắn kết vì đạo
đức đo lường dựa trân các tiêu thức:
- Cảm nhận trách nhiệm đối với công ty.
- Cảm nhận trách nhiệm đối với mọi người trong công ty.
1.3. Mối quan hệ giữa thỏa mãn công việc và gắn kết với tổ chức
Có nhiều quan điểm và nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa sự thỏa
mãn đối với công việc và sự gắn kết với tổ chức của nhân viên; có quan điểm
cho rằng sự thỏa mãn của nhân viên với công việc sẽ làm dẫn đến sự gắn kết
của họ đối với tổ chức (Lincoln & Kallerberg, 1990; Mowday, Porter & Steer,
1982; Muleiier, Boyer, Price & Iverson, 1994; William & Hazer, 1986) và
ngược lại cũng có quan điểm cho rằng mức độ gắn kết của nhân viên đối với
tổ chức sẽ làm cho họ thỏa mãn trong công việc (Vandenberg & Lance,
1992). Tuy nhiên, sự gắn kết với tổ chức chắc chắn có liên quan hay bị ảnh
hưởng bởi sư thỏa mãn công việc đã được khám phá trong nhiều nghiên cứu
của Kacmar et al (1979); Cook and Wall (1980); Krueger et al (2002);
Mathieu and Zajac (1990); Mowday et al (1979); Schepker (2001) và Yousel
(2000).
Theo Stum (2001) cho rằng trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu về
nhu cầu của nhân viên, mức độ thỏa mãn đối với công việc và sự gắn kết của
nhân viên với tổ chức được thực hiện theo mô hình sau:
- 12 -
Đo bằng:
Sự gắn kết đối
với tổ chức
Gắn kết
tổ chức
Đạt được bằng cách
Thỏa mãn các nhu
cầu của nhân viên
Hình 1-1 Mô hình đo lường sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức (Stum, 2001)
Cách tiếp cận này được áp dụng trong các nghiên cứu của Aon Consulting,
được thực hiện hàng năm ở quy mô quốc gia như nghiên cứu về
Commitment@Work tại mỹ từ năm 1997, tại Canada từ năm 1999, tại Anh từ
năm 2000 và tại Úc từ năm 2002. Kết quả cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ
giữa sự thỏa mãn của nhân viên và sự gắn kết của họ đối với tổ chức.
Theo Trần Kim Dung (2005), các tổ chức sẽ có được sự gắn kết của nhân viên
bằng cách làm cho họ thỏa mãn ở các khía cạnh khác nhau về những nhu cầu
liên quan đến công việc như sau: (1) Công việc; (2) Thăng tiến; (3) Lãnh đạo;
(4) Đồng nghiệp; (5) Tiền lương; (6) Phúc lợi và (7) điều kiện làm việc.
Nghiên cứu này sẽ thực hiện đánh giá ảnh hưởng của các thành phần tạo nên
sự thỏa mãn công việc đến các yếu tố thành phần tạo nên sự gắn kết với tổ
chức dựa trên các khía cạnh thành phần trên, tuy nhiên có sự điều chỉnh thay
đổi bổ sung 3 thành phần mới (xem hình 1-2)
1.4. Mô hình và giả thiết nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên thang đo mô tả công việc JDI (Job Descriptive
Index) gồm 5 thành phần công việc (bản chất công việc, lãnh đạo, tiền lương,
đồng nghiệp, cơ hội đào tạo và thăng tiến) và đựơc bổ sung thêm 3 thành
phần (thương hiệu, môi trường làm việc và áp lực công việc); tổng cộng có 8
thành phần để đo lường mức độ thỏa mãn về công việc của nhân viên.
Để đơn giản trong cách trình bày, mô hình nghiên cứu được thể hiện như hình
1-2, trong đó bao gồm:
+ Các biến độc lập trong mô hình bao gồm 8 thành phần liên quan đến
công việc. Trong đó 5 thành phần theo JDI là (1) bản chất công việc, (2) lãnh
đạo, (3) tiền lương, (4) đồng nghiệp, (5) cơ hội đào tạo và thăng tiến; và 3
thành phần được bổ sung (6) thương hiệu, (7) môi trường làm việc; (8) áp lực
công việc.
+ Các biến phụ thuộc trong mô hình là (1) sự thỏa mãn chung trong
công việc và (2) sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức gồm 3 thành phần:
gắn kết vì tình cảm, gắn kết để duy trì, gắn kết vì đạo đức.
- 13 -
Bản chất
công việc
Lãnh đạo
Gắn kết vì
tình cảm
Tiền
lương
Đào tạo
và thăng
tiến
Đồng
nghiệp
Sự thỏa mãn
chung
Gắn kết với
tổ chức
Gắn kết để
duy trì
Thương
hiệu
Gắn kết vì
đạo đức
Môi
trường
làm việc
Áp lực
công việc
Hình 1-2: Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đề nghị
Theo kết quả nghiên cứu của (Aldag abd Brief, 1978) và (Ferratt) giữa thỏa
mãn chung về công việc và mức độ thỏa mãn với từng yếu tố thành phần công
việc có mối quan hệ tuyến tính. Nghiên cứu này thực hiện kiểm định mức độ
giải thích của sự thỏa mãn về các yếu tố thành phần công việc đối với mức độ
thỏa mãn chung. Nhóm giả thuyết đầu tiên cho nghiên cứu:
- 14 -
Nhóm giả thuyết H1: Kiểm định mối liên hệ giữa mức độ thỏa mãn về các
yếu tố thành phần công việc và mức độ thỏa mãn chung (GS)
H1a: Mức độ thỏa mãn về bản chất công việc tăng hay giảm thì mức độ thỏa
mãn chung (GS) cũng tăng hay giảm theo.
H1b: Mức độ thỏa mãn về lãnh đạo tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn chung
(GS) cũng tăng hay giảm theo.
H1c: Mức độ thỏa mãn về tiền lương tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn
chung (GS) cũng tăng hay giảm theo.
H1d: Mức độ thỏa mãn về cơ hội đào tạo và thăng tiến tăng hay giảm thì mức
độ thỏa mãn chung (GS) cũng tăng hay giảm theo.
H1e: Mức độ thỏa mãn về đồng nghiệp tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn
chung (GS) cũng tăng hay giảm theo.
H1f: Mức độ thỏa mãn về thương hiệu tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn
chung (GS) cũng tăng hay giảm theo.
H1g: Mức độ thỏa mãn về môi trường làm việc tăng hay giảm thì mức độ thỏa
mãn chung (GS) cũng tăng hay giảm theo.
H1h: Mức độ thỏa mãn về áp lực công việc tăng hay giảm thì mức độ thỏa
mãn chung (GS) giảm hay tăng (tác động theo chiều ngược lại).
Nhóm giả thuyết H2: Kiểm định mối liên hệ giữa mức độ thỏa mãn về các
yếu tố thành phần công việc và mức độ gắn kết vì tình cảm của nhân viên
trong tổ chức.
H2a: Mức độ thỏa mãn về bản chất công việc tăng hay giảm thì mức độ gắn
kết vì tình cảm của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H2b: Mức độ thỏa mãn về lãnh đạo tăng hay giảm thì mức độ gắn kết vì tình
cảm của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H2c: Mức độ thỏa mãn về tiền lương tăng hay giảm thì mức độ gắn kết vì tình
cảm của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
- 15 -
H2d: Mức độ thỏa mãn về cơ hội đào tạo và thăng tiến tăng hay giảm thì mức
độ gắn kết vì tình cảm của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H2e: Mức độ thỏa mãn về đồng nghiệp tăng hay giảm thì mức độ gắn kết vì
tình cảm của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H2f: Mức độ thỏa mãn về thương hiệu tăng hay giảm thì mức độ gắn kết vì
tình cảm của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H2g: Mức độ thỏa mãn về môi trường làm việc tăng hay giảm thì mức độ gắn
kết vì tình cảm của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H2h: Mức độ thỏa mãn về áp lực công việc tăng hay giảm thì mức độ gắn kết
vì tình cảm của nhân viên với tổ chức giảm hay tăng (tác động theo chiều
ngược lại).
Nhóm giả htuyết H3: Kiểm định mối liên hệ giữa mức độ thỏa mãn về các
yếu tố thành phần công việc và mức độ gắn kết dể duy trì của nhân viên với tổ
chức.
H3a: Mức độ thỏa mãn về bản chất công việc tăng hay giảm thì mức độ gắn
kết để duy trì của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H3b: Mức độ thỏa mãn về lãnh đạo tăng hay giảm thì mức độ gắn kết để duy
trì của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H3c: Mức độ thỏa mãn về tiền lương tăng hay giảm thì mức độ gắn kết để
duy trì của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H3d: Mức độ thỏa mãn về cơ hội đào tạo và thăng tiến tăng hay giảm thì mức
độ gắn kết để duy trì của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H3e: Mức độ thỏa mãn về đồng nghiệp tăng hay giảm thì mức độ gắn kết để
duy trì của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H3f: Mức độ thỏa mãn về thương hiệu tăng hay giảm thì mức độ gắn kết để
duy trì của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
- 16 -
H3g: Mức độ thỏa mãn về môi trường làm việc tăng hay giảm thì mức độ gắn
kết để duy trì của nhân viên với tổ chức cũng tăng hay giảm theo.
H3h: Mức độ thỏa mãn về áp lực công việc tăng hay giảm thì mức độ độ gắn
kết để duy trì của nhân viên với tổ chức giảm hay tăng (tác động theo chiều
ngược lại).
Nhóm giả thuyết H4: Kiểm định mối liên hệ giữa mức độ thỏa mãn về các
yếu tố thành phần công việc và mức độ gắn kết vì đạo đức của nhân viên với
tổ chức.
H4a: Mức độ thỏa mãn chất công việc tăng hay giảm thì mức độ gắn kết vì
đạo đức của nhân viên với tổ chức cũng tang hay giảm theo.
H4b: Mức độ thỏa mãn về lãnh đạo tăng hay giảm thì mức độ gắn kết vì đạo
đức của nhân viên với tổ chức cũng tang hay giảm theo.
H4c: Mức độ thỏa mãn về tiền lương tăng hay giảm thì mức độ gắn kết vì đạo
đức của nhân viên với tổ chức cũng tang hay giảm theo.
H4d: Mức độ thỏa mãn về cơ hội đào tạo và thăng tiến tăng hay giảm thì mức
độ gắn kết vì đạo đức của nhân viên với tổ chức cũng tang hay giảm theo.
H4e: Mức độ thỏa mãn về đồng nghiệp tăng hay giảm thì mức độ gắn kết vì
đạo đức của nhân viên với tổ chức cũng tang hay giảm theo.
H4f: Mức độ thỏa mãn về thương hiệu tăng hay giảm thì mức độ gắn kết vì
đạo đức của nhân viên với tổ chức cũng tang hay giảm theo.
H4g: Mức độ thỏa mãn về môi trường làm việc tăng hay giảm thì mức độ gắn
kết vì đạo đức của nhân viên với tổ chức cũng tang hay giảm theo.
H4h: Mức độ thỏa mãn về áp lực công việc tăng hay giảm thì mức độ gắn kết
vì đạo đức của nhân viên với tổ chức giảm hay tăng (tác động theo chiều
ngược lại).
- 17 -
Tóm tắt
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về sự thỏa mãn công việc, sự gắn
kết của nhân viên đối với tổ chức. Nghiên cứu đã sử dụng thang đo JDI của
Smith et al (1969) có sự bổ sung thêm ba thành phần mới (thương hiệu, môi
trường làm việc và áp lực công việc) và thang đo Meyer & Allen (1991) để đo
lường ảnh hưởng của thỏa mãn công việc đến sự gắn kết của nhân viên với tổ
chức. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị
và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
Trong chương 2, nghiên cứu sẽ trình bày tóm tắt sơ lược về lịch sử hình
thành, cơ cấu bộ máy tổ chức, nhân sự của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Bến Tre.
- 18 -
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẾN TRE
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến
Tre
2.1.1. Giới thiệu chung
Ngày 26 tháng 03 năm 1988 Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Bến Tre được thành lập theo quyết định số 39/NH-TCCB ngày
26/03/1998 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Tên ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến
Tre.
Tên giao dịch: Ben Tre Bank for Agriculture and Rural Development.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Từ lúc thành lập chi nhánh có mạng lưới nhỏ với 01 hội sở tỉnh, 07 chi
nhánh huyện: Ba tri, Bình Đại, Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày
và Thạnh Phú. Trãi qua 24 năm xây dựng và trưởng thành, cho đến nay
NHNo & PTNT Bến Tre đã phát triển theo mô hình một ngân hàng đa năng
theo hướng hiện đại, có mạng lưới rộng khắp tất cả các huyện, thành phố và
các địa điểm giao dịch tại tất cả các xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Hiện tại NHNo & PTNT Bến Tre có 01 hội sở chính, 09 chi nhánh
huyện, Thành Phố, Đồng Khởi, 10 chi nhánh liên xã và 12 phòng giao dịch.
Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2012 có 485 nhân sự đang làm việc tại
NHNo & PTNT Bến Tre với bộ máy tổ chức như sau: (xem sơ đồ 2.1)
- 19 -
Giám đốc chi
nhánh cấp 1
P. Giám đốc chi
nhánh cấp 1
Phòng kế
toán-Ngân
quỹ
Phòng kế
hoạchKinh doanh
P. Giám đốc chi
nhánh cấp 1
Phòng
nguồn vốn
Phòng
Marketing
Phòng
kiểm soát
nội bộ
Phòng
hành chánh
nhân sự
Giám đốc chi
nhánh cấp 2
P. Giám đốc chi
nhánh cấp 2
Phòng kế
toán-Ngân
quỹ
P. Giám đốc chi
nhánh cấp 2
Phòng tín
dụng
Phòng
hành chính
nhân sự
Hình 2-1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Bến Tre
Phòng giao
dịch tại các
xã
Phòng
vi tính
- Xem thêm -