1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
TÊN ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ GIEO TRỒNG
ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG - PHÁT TRIỂN NĂNG
SUẤT GIỐNG LẠC L14 VỤ XUÂN 2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NÔNG HỌC
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Hạnh
Lớp: 45K2 – Nông học
Người hướng dẫn: KS. Nguyễn Văn Hoàn
2
VINH – 1/2009
Lời Cam Đoan
Tôi xin cam đoan những số liệu trong đề tài, những kết qyủa nghiên cứu và
lời trích dẫn trong bài khõa luận tốt nghiêp của tôi là hoàn toàn chính xác và đúng
sự thật. Nếu có gì không đúng tôi xin chụi hoàn toàn trách nhiệm.
Vinh, tháng 1-2009
Trần Thị Mỹ Hạnh
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo KS. nguyễn Văn Hoàn đã dùi dắt, chỉ bảo tôi đến với những bước đi đầu tiên
vào nghành khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn tổ bộ môn Nông Học, khoa Nông Lâm Ngư đã tạo
điều kiện giúp đỡ về cơ sở vật chất trang thiết bị thí nghiệm cũng như thời gian để
tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn sự động viên, cổ vũ, giúp đỡ của người thân và bạn
bè tôi trong suốt quá trình tôi làm luận văn này.
Vinh, thánh 1 - 2009
tác giả
Trần Thị Mỹ Hạnh
4
MỤC LỤC
MỞ
1
ĐẦU.............................................................................................................
1. Đặt vấn đề.......................................................................................................
2. Mục đích ........................................................................................................
3. Yêu cầu...........................................................................................................
4. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu...............................................
4.1 Đối tượng......................................................................................................
4.2 Phạm vi và nội dung nghiên cứu................................................................
4.2.1 Phạm vi .....................................................................................................
4.2.3 Nội dung nghiên
1
3
3
3
3
3
3
3
cứu.................................................................................
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................
5.1 Ý nghĩa khoa học.........................................................................................
5.2 Ý nghĩa thực
3
3
3
tiễn..........................................................................................
CHƯƠNG I........................................................................................................
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................................
1.1 Đặc điểm chung của cây lạc........................................................................
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam.....................................
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lạc ở trên thế giới...............................................
1.2.2. Tình hình nghiên cứu lạc ở Việt Nam....................................................
1.3. Tình hình sản xuất lạc ở Nghệ An.............................................................
1.4. Đặc điểm sinh lý, dinh dưỡng của cây lạc................................................
CHƯƠNG II.......................................................................................................
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn.......................................................................
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên
5
5
5
6
6
8
12
13
14
14
14
14
cứu..................................................................
2.2.1. Địa điểm....................................................................................................
2.2.2. Thời gian nghiên cứu...............................................................................
2.3. Vật liệu nghiên cứu.....................................................................................
2.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................
2.4.1. Bố trí thí nghiệm......................................................................................
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................
2.4.2.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm.................................................................
2.4.2.2. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển ……………………..........
2.4.2.3. Thời gian ra hoa và động thái ra hoa…………............………..........
2.4.2.4. Khả năng tích lũy chất khô..............………………………… ….......
2.4.2.5. Sâu bệnh hại…….............………………………….............................
2.4.2.6. Các yếu tố cấu thành năng suất…................…………………….......
14
15
15
15
15
16
16
16
16
17
17
17
5
2.4.3. Quy trình kỹ thuật chăn sóc……….............………………………......
2.4.3.1. Làm đất………...........…………………………………………….......
2.4.3.3. Phòng trừ sâu bện hại……..............……………………………........
2.4.4. Thời tiết khí hậu trong vụ……..............………………………….........
2.5. Xử lý số liệu.................................................................................................
PHẦN III............................................................................................................
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................
3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của lạc.
3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến sự tăng trưởng chiều cao thân chính.........
3.3. Chiều dài cành cấp 1 trên cây ở giai đoạn phát triển..............................
3.4. Ảnh hưởng của mật độ đến số lượng nốt sần...........................................
3.5. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái ra
18
18
19
19
21
22
22
22
22
26
27
30
hoa...........................................
3.6. Ảnh hưởng của mật độ đến diện tích lá, chỉ số diện tích lá....................
3.7. Ảnh hưởng của mật độ đến tình hình sâu, bệnh hại...............................
3.8. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng tích lũy chất khô.........................
3.9. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
32
34
36
suất...................................................................................................................... 38
3.10. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất lạc.................................................... 41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 46
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CT:
công thức
LAI:
chỉ số diện tích lá
NSCT:
năng suất cá thể
NSLT:
năng suất lý thuyết
NSTT:
năng suất thực thu
Đ/C:
đối chứng
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Thời gían và tỷ lệ mọc mầm của các công thức thí nghiệm vụ xuân
2008.
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao
thân chính của cây lạc ở các công thức thí nghiệm vụ xuân 2008.
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao
cành cấp 1 của các công thức thí nghiệm vụ xuân 2008.
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến sự hình thành nốt sần của các
công thức thí nghiệm vụ xuân 2008.
Bảng 5.a. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến số hoa nở và thời gian ra hoa
của các công thức thí nghiệm vụ xuân 2008.
Bảng 5.b. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến động thái ra hoa của các công
thức thí nghiệm vụ xuân 2008.
7
Bảng 6. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến diện tích lá, chỉ số diện tích
lá(LAI) của các công thức thí nghiệm vụ xuân 2008.
Bảng 7.a. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến tình hình sâu hại của các công
thức thí nghiệm vụ xuân 2008.
Bảng 7.b. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến tình hình bệnh hại của các
công thức thí nghiệm vụ xuân 2008.
Bảng 8. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khả năng tích lũy chất khô của
các công thức thí nghiệm vụ xuân 2008.
Bảng 9. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất
của các công thức thí nghiệm vụ xuân 2008.
Bảng 10. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến năng suất của các công thức thí
nghiệm vụ xuân 2008.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Biểu đồ sự tăng trưởng chiều cao thân chính ở các công thức thí
nghiệm vụ xuân 2008.
Hình 2. Biểu đồ sự tăng trưởng chiều cao cành cấp 1 ở các công thức thí
nghiệm vụ xuân 2008.
Hình 3. Biểu đồ sự tăng trưởng nốt sần ở các công thức thí nghiệm vụ xuân
2008.
Hình 4. Biểu đồ sự tăng trưởng chất khô ở các công thức thí nghiệm vụ xuân
2008.
Hình 5. Biểu đồ sự tăng trưởng năng suất ở các công thức thí nghiệm vụ xuân
2008.
8
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao, bộ phận sử dụng chính
là hạt. Cây lạc (Arachis hypogae L.) trong đó hạt lạc từ lâu đã được sử dụng làm
thực phẩm cho con người. Giá trị dinh dưỡng của hạt lạc là lipit (40 - 60%), Prôtêin
(26 - 31%). Ngoài ra, trong hạt lạc còn chứa các vitamin như: A, D, E, B1, B2, PP,
…Đồng thời sản phẩm lạc là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tương đối cao. Xuất
khẩu đã đem lại lợi ích cho người sản xuất, nhờ thu mua xuất khẩu mà giá lạc thị
trường nội địa tăng lên làm tăng lợi ích kinh tế của người trồng lạc.
Ngày nay khi các ngành công nghiệp chế biến phát triển hạt lạc còn là
nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp ép dầu. Dầu lạc còn được sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất sơn, mực in, dầu đánh bóng, xà phòng,…Bên cạnh đó sản
phẩm phụ là khô dầu lạc là nguồn thức ăn giàu đạm cho gia súc và làm phân bón tốt
cho cây trồng. Thêm vào đó rễ lạc có chứa vi khuẩn cố định đạm (Rhizobium
vigna), có khả năng sử dụng Nitơ khí quyển để tổng hợp thành đạm cung cấp cho
cây trồng và tích lũy trong đất. Vì vậy, lạc còn được coi là cây trồng cải tạo đất rất
có hiệu quả đặc biệt là trên các loại đất mới khai hoang, đất bạc màu khô hạn, góp
phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên đất, lao động.
9
Ở nước ta, diện tích trồng lạc đặc biệt tăng nhanh trong khoảng 10 năm trở
lại đây. Sản xuất lạc được phân bố trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp. Tuy
vậy, hiện nay đã hình thành các vùng tập trung chuyên canh lớn như: Trung du Bắc
Bộ, đồng bằng ven biển miền trung, đồng bằng sông Hồng và miền Đông Nam Bộ.
Tuy nhiên năng suất lạc của Việt nam trong một thời gian dài không tăng, mấy năm
gần đây năng suất lạc có xu hướng tăng nhưng tăng rất chậm và có sự chênh lệch
lớn giữa các vùng trong cả nước và giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
Ở Trung Quốc đã tạo ra năng suất 6-7,5 tấn/ha trên diện tích rộng khi mật độ
đạt trên 35 cây/m2 ( Sun yanhao, tao Shouxiang, Wang eaibin:1996). Ở Viêt Nam
với kỹ thuật che phủ nilông cũng đã tạo ra năng suất lạc 3-4 tấn/ha với mật độ 40
cây/m2( Ngô Thế Dân, 2000) .Tại Ấn Độ cho năng suất lạc cao khi trồng với mật độ
35-40 cây/m2(Bang Andhrra Pradesh,Maharashtra, Punjab), và mật độ trên 30
cây/m2(Bang Kanataka, Rajasthan) (Ready,1988); Vùng tây Bengal vụ hè thu cho
năng suất cao với mật độ 25 cây/m 2 (Choudhury & cs, 1997) Vùng Manglang của
Inđonesia trồng lạc sau cây lúa năng suất cao khi mật độ 25-27
cây/m2(Adisarwanto, 1988). Đối với các giống củ của Việt Nam đã xác định mật độ
33-35 cây/m2 cho năng suất cao( Nguyễn Dang Đông và & cs, 1984). Số cây thu
hoạch trên đơn vị diện tích còn thấp là một nguyên nhân dẫn đến năng suất lạc của
Việt Nam chưa cao, nhưng số cây thu hoạch trên đơn vị diện tích lại thấp do mật độ
gieo chưa đảm bảo, mật độ gieo trồng là một yếu tố quan trọng tạo năng suất quần
thể cây trồng và hiệu quả sản xuất. Mật độ gieo trồng một mặt ảnh hưởng đến năng
suất cây trồng một mặt hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của sâu hại, vì mật
độ gieo trồng được coi là biện pháp phòng trừ sâu bệnh. Gieo trồng quá thưa tạo
điều kiện thuận lợi cho cỏ dại phát triển tranh chấp dinh dưỡng với cây trồng, còn
mật độ trồng dày làm cho ruộng không thông thoáng, độ ẩm cao tạo điều kiện thuận
lợi cho sâu bệnh phát triển.
Trong nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của nước ta hiện nay,
việc đầu tư về giống và phân bón cho cây trồng để đạt năng suất cao là rất cần thiết.
Bên cạnh yếu tố phân bón thì mật độ cũng đóng vai trò khá quan trọng trong thâm
10
canh cây lạc, nếu mật độ quá dày cũng không tốt vì như vậy cây trồng sẽ cạnh tranh
về dinh dưỡng, làm cho đồng ruộng không thông thoáng, độ ẩm cao tạo điều kiện
thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển còn mật độ thưa sẽ làm cho cỏ dại phát triển
cạnh tranh dinh dưỡng với cây trồng chính. Mật độ không phải cố định khắp mọi
nơi mà thay đổi tùy thuộc vào giống, chất đất, phân bón, kỹ thuật canh tác.
Vì vậy tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của điều kiện canh tác, đất đai,
địa hình cụ thể mà một mật độ thích hợp để cho năng suất cao. Xuất phát từ yêu cầu
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến
sự sinh trưởng - phát triển năng suất giống lạc L14 vụ xuân 2008 tại xã Nghi Phong
- huyện Nghi Lộc- Tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích
Mục đích của nghiên cứu này là xác định ảnh hưởng của mật độ gieo trồng
khác nhau đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc trong điều kiện vụ xuân tại xã
Nghi Phong - huyện Nghi Lộc- Tỉnh Nghệ An. Qua đó xác định mật độ trồng thích
hợp để có thể áp dụng trong sản xuất và bổ sung tài liệu phục vụ công tác giảng dạy,
nghiên cứu khoa học.
3. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của giống lạc L14 trên các mật
độ gieo trồng khác nhau
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại lạc trên các mật độ khác nhau.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc L14
trên các mật độ gieo trồng khác nhau.
4. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
4.1. Đối tượng
- Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khả năng sinh trưởng - phát triển
năng suất giống lạc L14 vụ xuân 2008
4.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu:
4.2.1. Phạm vi
11
- Thí nghiệm được tiến hành trên giống lạc L14 trong điều kiện vụ xuân 2008
vùng Nghi Phong -Nghi lộc - Nghệ An
4.2.2. Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng phát triển của cây lạc
- Ảnh hưởng của mật độ tới việc hình thành nốt sần
- Ảnh hưởng của mật độ đến tình hình sâu, bệnh hại
- Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các dữ liệu khoa học về mức mật độ khác nhau cho cây lạc sinh
trưởng và phát triển làm tăng năng suất đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở nghiên cứu các chỉ tiêu sinh truởng, phát triển của cây lạc ở các
mật độ trồng khác nhau có thể kết luận được nên trồng ở mật độ nào hợp lý cho
năng suất cao.
- Với các mật độ khác nhau đó thì mật độ nào đảm bảo cho năng suất cao
nhất ở vùng đất cát pha xã Nghi Phong - Nghi lộc - Nghệ An
12
13
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm chung của cây lạc
Lạc là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới nên có thể trồng trong phạm vi điều
kiện sinh thái khá rộng. Tuy nhiên cây lạc phát triển thuận lợi trong khoảng nhiệt độ
từ 24 – 330C, phản ứng trung tính với ánh sáng. Cây thích hợp với điều kiện bán
khô hạn, nhưng nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, đặc
biệt ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực. Tuy lạc được coi là cây trồng chịu hạn, song lạc
chỉ có khả năng chịu hạn ở một giai đoạn nhất định. Vì vậy trong thực tế trồng lạc
hiện nay thường áp dụng kỹ thuật che phủ nilon để khắc phục hiện tượng thiếu
nước, đồng thời mang lại nhiều lợi ích khác cho cây lạc.
Không đòi hỏi đất đai nghiêm ngặt, có thể trồng được trên nhiều loại đất
khác nhau có pH 5 – 8, lạc thường được trồng trên các vùng đất: cát ven biển, đất
bạc màu, đất xám, đất đỏ bazan, đất dốc tụ miền núi và đất phù sa. Tuy nhiên cây
lạc cho năng suất cao nhất trên đất thịt nhẹ, cát pha, có kết cấu viên tơi xốp, có khả
năng giữ nước và thoát nước tốt, có pH 5,5 – 6,5.
Cây lạc có thời gian sinh trưởng khoảng 100 – 130 ngày tuỳ theo giống và
điều kiện canh tác. Trong quá trình sinh trưởng của cây, có giai đoạn vừa sinh
trưởng dinh dưỡng vừa sinh trưởng sinh thực. Củ lạc là quả của cây lạc, có quá trình
hình thành phức tạp, được bắt đầu từ việc ra hoa, thụ phấn và thụ tinh trên mặt đất
thành tia quả, rồi nhanh chóng đâm xuống mặt đất ở độ sâu 3 – 7 cm và phình ra
theo chiều ngang mà thành củ (quả). Cây lạc ra hoa từ 30 – 45 ngày sau khi gieo và
kéo dài vài tuần, quá trình hình thành quả và hạt kéo dài. Trong kỹ thuật trồng lạc,
phải tạo điều kiện cho lạc ra hoa tập trung (thời kỳ tấn/ha (Ngô Thế Dân, 2000). ra
hoa rộ chỉ khoảng 10 – 15 ngày) và tạo điều kiện thuận lợi để tia quả phát triển [9].
Năng suất lạc ở Việt Nam còn thấp hơn nhiều so với các nước có mức năng
suất bình quân cao. Năm 2000, năng suất lạc bình quân của Việt Nam (1,8 tấn/ha)
mới bằng 65% năng suất lạc bình quân của Trung Quốc (2,8 tấn/ha), trong khi đó
nhiều trang trại ở Hàn Quốc đã đạt năng suất trên 6 tấn/ha (Ngô Thế Dân, 2000).
14
1.2. Tình hình nghiên cứu về mật độ gieo trồng lạc trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ở Trung Quốc đã tạo ra năng suất 6-7,5 tấn/ha trên diện tích rộng khi mật độ
đạt trên 35 cây/m2 ( Sun yanhao, tao Shouxiang, Wang eaibin:1996). Ở Viêt Nam
với kỹ thuật che phủ nilông cũng đã tạo ra năng suất lạc 3-4 tấn/ ha với mật độ 40
cây/m2( Ngô Thế Dân, 2000). Tại Ấn Độ cho năng suất lạc cao khi trồng với mật độ
35-40 cây/m2(Bang Andhrra Pradesh,Maharashtra, Punjab), và mật độ trên 30
cây /m2(Bang Kanataka, Rajasthan) (Ready,1988); Vùng tây Bengal vụ hè thu cho
năng suất cao với mật độ 25 cây/m2(Choudhury & cs, 1997) Vùng Manglang của
Inđonesia trồng lạc sau cây lúa năng suất cao khi mật độ 25-27
cây /m2(Adisarwanto, 1988)
Thái Lan hiện nay đang áp dụng phương pháp gieo thích hợp là khoảng cách
hàng 30 – 60, khoảng cách cây là 10 – 20 cm, gieo 1 – 2 hạt/hốc, mật độ gieo
150000 – 250000 cây/ha [24]. Áp dụng kĩ thuật trồng lạc với luống hẹp giúp cho
việc tưới tiêu nước hiệu quả hơn và làm tăng năng suất 10 %, biện pháp kỹ thuật
này hiện được áp dụng phổ biến ở Trung Quốc (XuZeyong 1992) [26]. Mật độ
khuyến cáo cho các giống hạt to, thời gian sinh trưởng trung bình là 24 – 27 vạn
cây/ha. Còn với các giống thuộc loại hình Spanish là 30 vạn cây/ha (Huang Xunbei,
1991) [21]
Trong các cây trồng làm thực phẩm cho con người, lạc là cây có một vị trí rất
quan trọng, mặc dù cây lạc có nguồn gốc từ lâu đời nhưng vai trò kinh tế của cây
lạc mới chỉ được xác định trong khoảng hơn 100 năm trở lại đây. Trên thế giới hiện
nay, nhu cầu sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng đã và đang khuyến khích nhiều
nước đầu tư phát triển sản xuất lạc với quy mô ngày càng mở rộng.
Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học trong sản xuất đã đem lại những
bước phát triển vượt bậc về năng suất và sản lượng lạc trên thế giới. Theo thống kê
của FAO (tổ chức Nông Lương thế giới) trong năm 2006 tổng diện tích trồng lạc
trên thế giới là 22,23 triệu ha, tổng sản lượng là 47,76 triệu tấn lạc vỏ với năng suất
trung bình là 2,14 tấn/ha.
15
Bảng 1.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới
trong những năm gần đây
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Diện tích
Tổng sản lượng
Năng suất
(triệu ha)
23,32
(triệu tấn)
34,94
(tấn/ha)
1,49
23,01
36,10
1,56
22,74
32,95
1,44
22,84
36,24
1,58
23,58
36,33
1,54
23,59
51,30
2,17
22,23
47,76
2,14
(Nguồn: FAO 2007)
Qua bảng trên ta thấy, từ năm 2000 trở lại đây thì diện tích không thay đổi
lớn, tăng nhiều nhất vào năm 2005 sang năm 2006 thì diện tích lạc bị giảm đáng kể
(5,79%) so với năm 2005. Trong năm 2005 – 2006 được coi là năm tăng trưởng
vượt trội về sản lượng và năng suất đặc biệt là năm 2005 sản lượng đạt 51,3 triệu
tấn và năng suất bình quân đạt 2,17 tấn/ha.
Cây lạc có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng hiện nay được phân bố rộng trong
phạm vi từ 400 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam, trên thế giới có hơn 100 nước trồng lạc. Các
nước sản xuất lạc chính phải kể đến như Ấn Độ, Trung Quốc, Nigeria, Indonesia,
Sudan và Mỹ, chiếm 96% diện tích lạc toàn cầu. Thống kê của FAO 2006 cho thấy, với
55,9% diện tích toàn cầu, Châu Á là nơi có diện tích trồng lạc lớn nhất thế giới, với sản
lượng chiếm 68,1%. Theo sau là Châu Phi, Châu Mỹ…Ấn Độ là nước có diện tích
trồng lạc lớn nhất thế giới (5,8 triệu ha) nhưng năng suất bình quân thấp (0,85 tấn/ha)
chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu nội bộ, lượng xuất khẩu không lớn. Trung Quốc là
nước đứng thứ hai sau Ấn Độ về diện tích trồng lạc (47,2 triệu ha) và đứng đầu thế giới
16
về sản lượng lạc (14,4 triệu tấn). Hiện nay, nước này đã có trên 60 viện, trường và
trung tâm nghiên cứu triển khai các hướng nghiên cứu trên cây lạc [20].
Cùng sự phát triển của ngành công nghiệp ép dầu đã thúc đẩy thị trường xuất
nhập khẩu lạc trên thế giới phát triển. Các thị trường nhập khẩu lạc nhiều nhất là
Châu Âu, Nhật Bản và Canada thuộc những nước có khí hậu lạnh.
1.2.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Viêt Nam với kỹ thuật che phủ nilông cũng đã tạo ra năng suất lạc 3-4 tấn/
ha với mật độ 40 cây/m2( Ngô Thế Dân, 2000)
Các giống lạc hiện đang gieo trồng ở nước ta chủ yếu thuộc kiểu hình Spanish
và một số thuộc Valencia, thời gian sinh trưởng tương đối ngắn, khối lượng chất khô
tích luỹ thấp cho nên thường phải gieo với mật độ tương đối cao [1].
Tổng kết các kết quả nghiên cứu ở các tỉnh phía Bắc cho thấy: Muốn đạt
được năng suất lạc cao với các giống hiện đang sử dụng, phải đảm bảo mật độ thực
thu ít nhất 25 cây/m2. Trong điều kiện sản xuất, muốn đạt mật độ thực thu như trên,
thường phải gieo với mật độ 30 – 35 cây/m2 mặt luống.
Với mật độ trên, trong điều kiện canh tác thủ công ở nước ta, phương thức
gieo có thể gieo hàng hoặc gieo hốc (2 cây/hốc).
Khoảng cách hàng thích hợp cho các vùng trồng lạc là 30 – 40 cm. Với
khoảng cách cây tương ứng là 7 – 15 cm hoặc khoảng cách hốc 15 – 20 cm. Bố trí
khoảng cách căn cứ vào mật độ gieo, bề rộng mặt luống và kỹ thuật canh tác truyền
thống của địa phương.
Qua kết quả nghiên cứu về mật độ trồng lạc ở một số nước thấy rằng việc trồng
dày không làm tăng năng suất quả đối với các loại hình Viginia thân bụi và thân bò,
nhưng lại làm tăng năng suất loại hình Spanish thân bụi và thân đứng [22].
Sự thay đổi khoảng cách giữa các cây trong hàng ít có ảnh hưởng tới năng
suất so với sự thay đổi khoảng cách giữa các hàng [18].
Ở các nước có trình độ cơ giới hoá cao, để phù hợp với điều kiện thi công cơ
giới, người ta trồng lạc với khoảng cách hàng rộng (60 - 75 cm). Vì vậy để đảm bảo
năng suất lạc, phải sử dụng bộ giống có thân bụi hoặc nửa bò, thời gian sinh trưởng
tương đối dài và tăng mật độ bằng cách thu hẹp khoảng cách giữa các cây.
17
Khi nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng lạc đối với các loại hình khác
nhau Reddy (1982) cho rằng tỷ lệ hạt gieo phải phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng
1000 hạt, độ rộng giữa các hàng và khoảng cách giữa các cây trong hàng. Loại hình
Spanish thân bụi khuyến cáo khoảng cách trồng là 30 cm x 10 cm, lượng hạt gieo
100 - 110 kg/ha, mật độ trồng tương đương 33,3 vạn cây/ha. Với loại hình thân bò
Viginia thì khoảng cách trồng là 30 cm x 15 cm, lượng hạt 95 – 100 kg/ha và mật độ
22,2 vạn cây/ha [23].
Chúng ta đã có nhiều nghiên cứu xác định mật độ, khoảng cách trồng tối ưu.
Tác giả Ưng Định và Đặng Phú (1987) tổng hợp các nghiên cứu và thấy rằng: Mật
độ trồng tăng từ 22 cây/m 2 (30 cm x 15 cm x 1 cây) lên 33 cây/m 2 (30 cm x 10 cm
x1 cây), năng suất lạc tăng từ 15 – 22 tạ/ha; mật độ trồng 44 cây/m 2 (30 cm x 15 cm
x 2 cây), năng suất tăng lên 29 tạ/ha. Trên vùng đất bạc màu Bắc Giang, trồng mật
độ 25 cây/m2 (40 cm x 20 cm x 2 cây) năng suất 12 tạ/ha; mật độ tăng 42 cây/m 2 (30
cm x 15 cm x 2 cây), năng suất tăng 15 tạ/ha. Những giống đứng cây, phân cành
gọn, mật độ thích hợp cho vụ xuân là 40 cây/m2 (33 cm x 15 cm x 2 cây hoặc 20 cm
x 25cm x 2 cây), năng suất cao hơn so với trồng 33 cây/m 2 ( 30 cm x 10 cm x 1 cây)
là 27 – 36% [10].
Mật độ hợp lý đối với cây trồng là mật độ cho phép để có thể đạt năng suất
thu hoạch tối đa trên một đơn vị diện tích.
Các yếu tố cấu thành năng suất lạc gồm (năng suất quả):
Năng suất quả = Số quả/cây x Trọng lượng trung bình quả x Số cây trên đơn
vị diện tích.
Đây là một phương trình cân bằng sinh học. Có mối tương quan nghịch giữa
mật độ với các yếu tố của năng suất cá thể. Yếu tố động, dễ tác động nhất vào hệ
thống cân bằng này là mật độ. Tác động vào mật độ là yếu tố kỹ thuật quan trọng để
đạt năng suất lạc cao.
Căn cứ vào điều kiện sinh trưởng, phát triển của lạc trên đồng ruộng để xác
định mật độ hợp lý, chủ yếu dựa vào 3 nguyên tắc là: (i) Đặc điểm sinh trưởng của
giống, các giống có thể sinh trưởng mạnh, trồng thưa hơn các giống sinh trưởng
kém, phân cành ít; (ii) Điều kiện thời tiết khí hậu của mùa vụ gieo trồng; (iii) Điều
kiện canh tác cụ thể.
18
Ở nước ta hiện nay lạc được trồng ở các vùng sinh thái nông nghiệp. Diện
tích lạc chiếm 28% diện tích cây công nghiệp hàng năm tập trung chủ yếu ở 4 vùng
lớn trong cả nước là: Bắc Trung Bộ chiếm diện tích lớn nhất (82600 ha), Đông Nam
Bộ đứng thứ 2 (42000 ha), tiếp đến là Đông Bắc Bộ (37000 ha) và Đồng Bằng Sông
Hồng đứng thứ tư (3600 ha). Còn lại là các vùng có diện tích ít và nhỏ là vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, vùng
Theo thống kê năm 2005, Việt Nam là nước có diện tích trồng lạc đứng thứ
12, sản lượng đứng thứ 9 thế giới, năng suất đứng thứ 4 trong số 15 nước có diện
tích trồng lạc lớn. Năm 2006 trên cả nước tổng diện tích cây lạc đạt 0,24 triệu ha,
tổng sản lượng 0,45 triệu tấn và năng suất bình quân trong cả nước đạt 1,74 tấn/ha
(Bảng 2.2):
Bảng 1.2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam
trong những năm gần đây
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(1000 ha)
(tấn/ha)
(1000 tấn)
2000
244,90
1,45
355,30
2001
241,40
1,46
352,80
2002
246,80
1,61
397,00
2003
250,00
1,66
417,50
2004
254,60
1,79
462,00
2005
2006
260,00
244,10
1,74
1,74
453,00
453,00
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng ở nước ta trong những năm gần
đây có tăng nhưng năng suất lạc của nước ta xếp vào loại thấp so với các nước trong
khu vực. Năng suất bình quân năm 2005 đạt 17,4 tấn/ha, chỉ bằng khoảng 60% so
với Trung Quốc và bằng 26,3% so với Israell là nước dẫn đầu thế giới về năng suất
lạc. Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế năng suất lạc ở Việt Nam, trong đó phải kể
đến chưa coi trọng thâm canh, giống chưa tốt, các yếu tố đất đai, ánh sáng, nhiệt
độ…cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lạc. So với các năm 80 của thế kỷ 20
19
(năng suất bình quân đạt chỉ đạt 9,8 tấn /ha) thấp hơn của thế giới là 1,2 tấn/ha, đến
năm 2006 năng suất bình quân đạt 1,73 tấn/ha, vượt lên năng suất bình quân của thế
giới (1,56 tấn/ha).
Mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng ở nước ta trong những năm gần
đây có tăng nhưng năng suất lạc của nước ta xếp vào loại thấp so với các nước trong
khu vực. Năng suất bình quân năm 2005 đạt 17,4 tấn/ha, chỉ bằng khoảng 60% so
với Trung Quốc và bằng 26,3% so với Israell là nước dẫn đầu thế giới về năng suất
lạc. Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế năng suất lạc ở Việt Nam, trong đó phải kể
đến các nguyên nhân chính như chưa coi trọng thâm canh, giống chưa tốt, các yếu
tố đất đai, ánh sáng, nhiệt độ…cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lạc. Nhưng
nhìn chung cây lạc ở nước ta chưa được đầu tư thâm canh thích đáng, vì vậy năng
suất bình quân của cả nước một số năm gần đây có tăng nhưng vẫn xếp vào loại
nước có năng suất thấp trên thế giới.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, khoa học phát
triển thì nền nông nghiệp cũng được chú trọng đầu tư phát triển thích đáng trong đó
cây lạc là một trong những cây có tiềm năng phát triển lớn. Theo quy hoạch chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và
tầm nhìn 2020 đạt khoảng 450 ngàn ha, chủ yếu tập trung ở Duyên Hải Miền Trung,
Đông Nam Bộ, Trung Du và miền núi phía Bắc. Để đạt được mục tiêu quan trọng
này cần phải có sự đóng góp to lớn của các yếu tố: chọn tạo các bộ giống mới,
chống chịu tốt, cho năng suất cao; áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ, hợp lý
trong canh tác trên đồng ruộng; đảm bảo vệ sinh môi trường và giảm chi phí sản
xuất. Đây là hướng đi cần các nhà khoa học giải quyết trong thời gian tới.
Khi cây lạc phát triển, không những đóng góp cải thiện đời sống người nông
dân, mà còn cung cấp nguyên liệu xuất khẩu cho quốc gia. Những năm gần đây,
xuất khẩu lạc của Việt Nam giảm, trong khi đó sản lượng hàng năm lại tăng, chứng
tỏ chúng ta đã đầu tư vào chế biến ép dầu…đó là tín hiệu đáng mừng, vì thông qua
chế biến, giá trị kinh tế của lạc mới được tăng cao.
1.3. Tình hình sản xuất lạc ở Nghệ An
Bảng 1.3 Diện tích và sản lượng lạc của tỉnh Nghệ An từ năm 2003-2006
ĐVT: Diện tích: ha; Sản lượng: tấn
20
Năm
2003
2004
2005
2006
Diện tích
Sản lượng
Diện tích
Sản lượng
22625
36702
3626
7730
24086
48707
3879
9623
27194
45494
4267
9409
23324
46077
4007
9786
Diện tích
Sản lượng
951
1118
1311
2381
1425
1966
1166
1743
Diện tích
Sản lượng
2336
2919
2345
3743
2536
3941
2336
4005
Diện tích
Sản lượng
4386
9128
5034
12769
6282
13424
5461
12921
Diện tích
Sản lượng
2056
3724
1865
4243
1990
2910
1993
3287
Diện tích
Sản lượng
1068
1449
1143
1943
1957
3156
1740
3174
Diện tích
Sản lượng
1710
1701
1899
2748
1804
855
950
1498
Diện tích
Sản lượng
830
756
686
1079
721
816
509
632
Diện tích
Sản lượng
1061
1625
1089
1733
790
820
804
1170
Đơn vị
Cả tỉnh
Huyện
Diễn Châu
Huyện
Yên Thành
Huyện
Quỳnh Lưu
Huyện
Nghi Lộc
Huyện
Nam Đàn
Huyện
Thanh Chương
Huyện
Tân Kỳ
Huyện
Kỳ hợp
Huyện
Con Cuông
Nguồn: Niên giám thống kê 2007
Nghệ An là vùng trồng lạc lớn ở Việt Nam năm 2006 với diện tích 23324 ha,
sản lượng đạt khoảng 46077 tấn lạc vỏ. Trong đó huyện Quỳnh Lưu với sản lượng
4005 tấn, diện tích là 2336 ha đứng đầu của tỉnh về sản xuất lạc tiếp theo là huyện
Thanh Chương với sản lượng là 3174 tấn và diện tích là 1740 ha và huyện Nghi Lộc
đứng thứ 3 với sản lượng là 12921 tấn và diện tích là 5461 ha.
Vụ xuân 2008, sản lượng lạc toàn tỉnh nghện an ước đạt 50.000 tấn. Nghi
Lộc là địa phương dẫn đầu của tỉnh về năng suất lẫn diện tích trồng lạc với 6300 ha,
sản lượng hàng năm xấp xỉ 15.000 tấn.
1.4. Đặc điểm sinh lý, dinh dưỡng của cây lạc
Trong quá trình sinh trưởng cây lạc trải qua các thời kỳ sau: mọc, cây con, ra
hoa – làm hạt và chín.
- Xem thêm -