TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
PHẠM MẠNH CƢỜNG
ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG N,P,K
LÊN NĂNG SUẤT XOÀI CÁT HÕA LỘC
(Mangifera indica L.) TẠI HUYỆN CÁI BÈ,
TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG
2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG N,P,K
LÊN NĂNG SUẤT XOÀI CÁT HÕA LỘC
(Mangifera indica L.) TẠI HUYỆN CÁI BÈ,
TỈNH TIỀN GIANG
Cán bộ hướng dẫn
PGs. Ts. TRẦN VĂN HÂU
Sinh viên thực hiện:
PHẠM MẠNH CƢỜNG
MSSV: 3113038
Lớp: TT11X8A1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
…………………..
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành Khoa học Cây Trồng với đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG N,P,K LÊN NĂNG
SUẤT XOÀI CÁT HÒA LỘC (Mangifera indica L.)
TẠI HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
Do sinh viên Phạm Mạnh Cƣờng, lớp Khoa học Cây Trồng K37 thực hiện.
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần thơ, ngày … tháng … năm 2014
Cán bộ hƣớng dẫn
PGs. Ts Trần Văn Hâu
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
…………………..
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành
Khoa học Cây Trồng với đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG N,P,K LÊN NĂNG
SUẤT XOÀI CÁT HÒA LỘC (Mangifera indica L.)
TẠI HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
Do sinh viên Phạm Mạnh Cƣờng thực hiện từ tháng 4/2012 – 4/2013 và
bảo vệ trƣớc Hội đồng ngày … tháng 5 năm 2014
Luận văn tốt nghiệp đƣợc Hội đồng đánh giá ở mức: ………………………
…………………………………………………………………………………….
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ……………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Duyệt khoa
Cần thơ, ngày … tháng … năm 2014
Trƣởng Khoa Nông Nghi ệp và SHƢD
Chủ tịch Hội đồng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn này trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ tài
liệu nghiên cứu nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn
Phạm Mạnh Cƣờng
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên:
Sinh ngày:
Nơi sinh:
Họ tên Cha:
Họ tên Mẹ:
Nơi ở hiện tại:
PHẠM MẠNH CƢỜNG
Giới tính: Nam
15/05/1993
Dân tộc: Kinh
Tháp Mƣời – Đồng Tháp
PHẠM THANH TUẦN
NGUYỄN THỊ LỆ HOA
Ấp Mỹ Quới – Xã Mỹ Đức Đông – huyện Cái Bè – tỉnh
Tiền Giang
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN
Năm 2000 – 2004: học Trƣờng Tiểu học Mỹ Trung B
Năm 2004 – 2006: học Trƣờng THCS Mỹ Trung
Năm 2006 – 2008: học Trƣờng THCS M ỹ Đức Đông
Năm 2008 – 2011: học Trƣờng THPT Phạm Thành Trung
Năm 2011 – 2014: hoc Trƣờng Đại học Cần Thơ, ngành Khoa học Cây
Trồng, Khóa 37, Khoa Nông nghi ệp & Sinh học Ứng dụng
Cần Thơ, Ngày … tháng … năm 2014
Ngƣời khai ký
Phạm Mạnh Cƣờng
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Ba, mẹ những ngƣời suốt đời tận tụy vì con.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
PGs.Ts. Trần Văn Hâu đã tận tâm hƣớng dẫn, cung cấp nhiều kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tôi tại trƣờng để tôi có thể hoàn
thành luận văn.
Cô Bùi Thị Cẩm Hƣờng là cố vấn học tập của lớp Khoa học Cây Trồng K37 đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong bốn năm học vừa qua.
Chân thành cảm ơn:
Quý Thầy, Cô công tác tại Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng đã truyền
đạt kiến thức và kinh nghiệm để tôi hoàn thành khóa học cũng nhƣ thực hiện
luận văn.
Các anh, chị phòng D201 và các bạn lớp Khoa học Cây Trồng đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Gia đình các nông hộ Nguyễn Văn Thanh đã hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Các anh, chị cán bộ phòng thí nghiệm bộ môn Khoa học cây trồng và Khoa học
đất đã hỗ trợ tích cực trong việc phân tích các kết quả thí nghiệm.
Gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã làm điểm tựa, cho tôi niềm tin để hoàn thành
luận văn.
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2013.
Phạm Mạnh Cƣờng
MỤC LỤC
Đề mục
Lời cam đoan
Tiểu sử cá nhân
Lời cảm tả
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
Trang
i
ii
iii
iv
vii
viii
1
2
2
2
2
1.7.1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN CÁI BÈ
Đặc điểm đất đai
Đặc điểm khí tƣợng, thủy văn
NGUỒN GỐC VÀ ĐĂC ĐIỂM CỦA XOÀI CÁT HÒA
LỘC
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Tình hình sản xuất trên thế giới
Tình hình sản xuất tại Việt Nam
YÊU CẦU ĐẤT ĐAI
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NGUYÊN TỐ DINH DƢỠNG
ĐỐI VỚI CÂY XOÀI
Đạm (N)
Lân (P)
Kali (K)
NHU CẦU DINH DƢỠNG CỦA XOÀI
CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỂ CHẨN ĐOÁN
TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG TRÊN XOÀI
Các phƣơng pháp phân tích
1.7.2
Vai trò của phƣơng pháp phân tích lá
7
1.7.3
Thang đánh giá về thành phần khoáng của lá
7
1.8
QUAN HỆ GIỮA DINH DƢỠNG TRONG LÁ VÀ NĂNG
SUẤT
8
Chƣơng 2
2.1
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
PHƢƠNG TIỆN
9
9
Thời gian, địa điểm
Vật liệu
PHƢƠNG PHÁP
Phƣơng pháp bố chí thí nghiệm
9
9
9
9
1.3
1.3.1
1.3.2
1.4
1.5
1.5.1
1.5.2
1.5.3
1.6
1.7
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2
3
3
3
4
4
4
5
5
6
6
6
2.2.2
Phƣơng pháp lấy mẫu
10
2.2.2.1 Phƣơng pháp lấy mẫu lá
10
2.2.2.2 Phƣơng pháp lấy mẫu đất
10
2.2.2.3 Phƣơng pháp lấy mẫu trái
11
2.2.2.4 Tỉ lệ ra hoa
11
2.2.2.5 Chiều dài bông
12
2.2.3
Phƣơng pháp phân tích lá
12
2.2.4
Phƣơng pháp phân tích phẩm chất trái
15
2.2.4.1 Hàm lƣợng tinh bột
15
2.2.4.2 Hàm lƣợng acid tổng số (TA)
16
3.2.4.3 Định lƣợng vitamin C trong thịt trái
17
QUY TRÌNH CANH TÁC
17
2.3.1
Giai đoạn sau thu hoạch
17
2.3.2
Giai đoạnxử lý Paclobutrazol (PBZ)
18
2.3.3
Giai đoạn kích thích trổ hoa
18
2.3.4
Giai đoạn phát triển trái
18
18
2.5
2.5
SỐ LIỆU KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN TRONG THƠI GIAN
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TRƢỚC THÍ NGHIỆM
PHƢƠNG PHÁP X L SỐ LIỆU
Chƣơng 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
21
3.1
GHI NHẬN TỔNG QUÁT
21
3.2
ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG PHÂN BÓN N-P-K
LÊN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT XOÀI CÁT HÒA
LỘC
Sự ra hoa của cây
Năng suất của xoài
Phẩm chất trái
Thành phần trái
HÀM LƢỢNG DINH DƢỠNG TRONG LÁ
21
Hàm lƣợng dinh dƣỡng trong lá
25
2.3
2.4
3.3
3.3.1
3.3.2
3.3.3
3.3.4
3.4
3.4.1
19
20
22
22
22
23
24
25
3.4.1.1 Hàm lƣợng đạm
25
3.4.1.2 Hàm lƣợng lân
26
3.4.1.3 Hàm lƣợng kali
27
Quan hệ giữa nồng độ dinh dƣỡng trong lá và năng suất
28
CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ ĐẾ NGHỊ
29
4.1
KẾT LUẬN
30
3.4.2
4.2
ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC A BẢNG ANOVA
PHỤ LỤC B BẢNG PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN HỒI QUY
30
31
33
37
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1
Sự phát triền về xuất khẩu của xoài trên thế giới
3
1.2
Tỷ lệ bón phân N, P2O5, K2O so với tổng lƣợng phân bón
5
1.3
Khuyến cáo bón phân cho xoài dựa theo tuổi cây
6
1.4
Phạm vi mong muốn của 5 yếu tố khoáng chất trong lá xoài ở
Florida
7
1.5
Giới hạn thiếu, đủ và cao của các chất dinh dƣỡng trong cây
xoài (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999)
8
2.1
Hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất tại vƣờn thí nghiệm
9
2.2
Công thức thí nghiệm và thời điểm bón phân
10
3.1
Đặc tính nông học của cây xoài cát Hòa Lộc tại huyện Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang
21
3.2
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón N-P-K lên sự ra hoa và
chiều dài phát hoa, tỉ ra hoa xoài cát Hòa Lộc tại xã Hòa Hƣng,
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
22
3.3
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón N-P-K lên tổng số trái/cây,
trọng lƣợng trái và năng suất xoài cát Hòa Lộc tại xã Hòa
Hƣng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
23
3.4
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón N-P-K lên hàm lƣợng TA
(g/L) Vitamin C (mg/100g) và độ Brix xoài cát Hòa Lộc tại xã
Hòa Hƣng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
24
3.5
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón N-P-K lên tỉ lệ các thành
phần trọng lƣợng trái xoài cát Hòa Lộc tại xã Hòa Hƣng, huyện
Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
24
3.6
Hàm lƣợng đạm tổng số (%N) trong lá xoài trƣớc và sau khi thí
nghiệm tại xã Hòa Hƣng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
25
3.7
Hàm lƣợng lân tổng số (%P2O5) trong lá xoài trƣớc và sau khi
thí nghiệm tại xã Hòa Hƣng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
26
3.8
Hàm lƣợng kali tổng số (%K2O) trong lá xoài trƣớc và sau khi
thí nghiệm tại xã Hòa Hƣng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
27
3.9
Tƣơng quan giữa hàm lƣợng dinh dƣỡng trong lá với năng suất
tại xã Hòa Hƣng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
28
DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
Tựa hình
Cách lấy mẫu lá xoài
Cách lấy mẫu đất
Lƣợng mƣa, ẩm độ và nhiệt độ trung bình tháng (2012-2013)
theo Trung tâm dự báo khí tƣợng thủy văn tỉnh Vĩnh Long
Trang
10
11
19
PHẠM MẠNH CƢỜNG, 2014. “Ảnh hƣởng của hàm lƣợng dinh dƣỡng N,P,K
lên năng suất xoài cát Hòa Lộc (Mangifera indica L.) tại huyện Cái Bè tỉnh Tiền
Giang”. Luận văn kỹ sƣ ngành Khoa học Cây Trồng, Khoa Nông nghiệp và
Sinh học Ứng dụng, Trƣờng Đại học Cần Thơ, 31 trang. Hƣớng dẫn đề tài:
PGs. Ts Trần Văn Hâu.
TÓM LƢỢC
Mục tiêu thí nghiệm là xác định liều lượng phân N-P-K phù hợp cho sinh
trưởng của cây xoài cát Hòa Lộc để đạt năng suất tốt nhất. Thí nghiệm được bố trí
theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn lần lập lại mỗi lập lại là một cây. Bốn
nghiệm thức bón với tỉ lệ: NTĐC: 1,1:1:1; NT1: 1,2:1:1,2; NT2: 1,3:1,1:1,4; NT3:
1,4:1,11:1,6. Chia thành bốn lần bón: Sau thu hoạch, trước ra hoa, 30 ngày sau khi
đậu trái và 60 ngày sau khi đậu trái. Kết quả cho thây các nghiệm thức bón phân
nhiều hơn ra hoa sớm, số hoa, tỉ lệ ra hoa, tỉ lệ đậu trái cao hơn so với các nghiệm
thức bón phân ít hơn. Điều này có thể từ giai đoạn sau thu hoạch cây được bổ sung đủ
dinh dưỡng giúp cây sinh trưỡng và phát triển tốt hơn ở giai đoạn sau.Ở giai đoạn
nuôi trái, cây được cung cấp đủ chất dinh dưỡng sẽ làm cho trái phát triển tối đa. Do
sinh trưởng tốt nên năng suất của nghiệm thức 2 cao hơn so với các nghiệm thức còn
lại. Cụ thể nghiệm thức 2 có năng suất là 62,8 kg/cây. Nghiệm thức 2 khác biệt có ý
nghĩa thống kê với các nghiệm thức còn lại. Từ kết quả đạt được trong thí nghiệm
nhận thấy mức phân bón ở nghiệm thức 2: 1,3:1,1:1,4 cho kết quả tối ưu nhất về sinh
trưởng và năng suất của xoài cát Hòa Lộc tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
MỞ ĐẦU
Xoài (Mangifera indica L) là một loại cây ăn trái nhiệt đới có giá trị kinh tế
cao, trái xoài đƣợc ƣu chuộng trên khắp thế giới bởi vì màu sắc hấp dẫn, có mùi vị
thơm ngon và có giá trị dinh dƣỡng cao. Mặc dù xoài có sản lƣợng rất cao trong số các
cây ăn trái nhƣng lại chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều về nhu cầu dinh dƣỡng. Trong khi
xoài là cây đòi hỏi nhiều chất dinh dƣỡng và có phản ứng mẫn cảm đối với các nguyên
tố dinh dƣỡng (Vũ Công Hậu, 1999). Để đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng, việc bón phân
cho xoài rất cần thiết cho năng suất cao và góp phần khắc phục hiện tƣợng cây ra trái
cách năm. Để có cơ sở cho việc bón phân hợp lý, ngoài việc xác định nhu cầu dinh
dƣỡng của cây, còn phải xác định khả năng cung cấp của đất. Đây là một vấn đề vô
cùng quan trọng trong việc chống lãng phí và tăng hiệu quả sử dụng phân bón.
Mức độ đáp ứng năng suất đối với hàm lƣợng dinh dƣỡng trong đất và lá là cơ
sở quyết định việc sử dụng và quản lý phân bón cho vƣờn xoài. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu về mối liên hệ này ở Việt Nam vẫn chƣa đƣợc công bố. Do đó chúng tôi
thực hiện đề tài “Ảnh hƣởng của hàm lƣợng dinh dƣỡng N,P,K lên năng suất xoài
cát Hòa Lộc (Mangifera indica L.) tại huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang” nhằm tìm ra
mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng các nguyên tố dinh dƣỡng có trong đất, lá, trái và
năng suất xoài cát Hòa Lộc.
Chƣơng 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN CÁI BÈ
1.1.1 Đặc điểm đất đai
Đất đai huyện Cái Bè bao gồm hai loại đất chính là đất phù sa và đất phèn. Đất
phù sa chiếm 56,25% nằm cặp sông Tiền. Nhóm đất này đƣợc chia làm ba loại đất phù
sa đƣợc bồi, phù sa ít bồi và đất tầng loang lỗ đỏ vàng. Đất phèn chiếm 43,75% diện
tích của huyện. Phần lớn diện tích có nƣớc ngọt quanh năm, có pH nƣớc bằng 5 (Sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, trích dẫn bởi Nguyễn Việt Hoa,
1997).
1.1.2 Đặc điểm khí tƣợng, thủy văn
Khí hậu huyện Cái Bè chịu ảnh hƣởng của gió mùa, các yếu tố khí hậu trong
năm phân hóa theo hai mùa rõ rệt, có lƣợng bức xạ lớn, lƣợng mƣa cao. Lƣợng mƣa
bình quân từ 1.250 mm -1.450 mm, tập trung chủ yếu vào mùa mƣa (chiếm 95-96%).
Tháng 10 là tháng có lƣợng mƣa lớn nhất (247-250 mm). Trong khi đó mùa khô từ
tháng 4 đến tháng 11 chiếm 4-5% tổng lƣợng mƣa trong năm. Lƣợng bốc hơi hàng
năm cao 1.156,2 mm bằng 80,4% lƣợng mƣa, trong đó mùa khô bốc hơi 562,9 mm cao
gấp nhiều lần so với lƣợng mƣa. Ẩm độ trung bình hàng năm 79,2% ít chênh lệch giữa
hai mùa khô và mƣa (Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, trích
dẫn bởi Nguyễn Việt Hoa, 1997).
1.2 NGUỒN GỐC VÀ ĐĂC ĐIỂM CỦA XOÀI CÁT HÕA LỘC
Xoài có tên khoa học là Mangifera indica thuộc họ Anacardiacae (thuộc họ đào
lộn hột). Xoài cát Hòa Lộc xuất xứ từ ấp Hòa Lộc, xã Hòa Hƣng, huyện Cái Bè tỉnh
Tiền Giang vào khoảng năm 1930. Ngày 29 tháng 7 năm 1997, Bộ trƣởng Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã quyết định công nhận giống xoài cát Hòa Lộc
đƣợc đƣa vào sản xuất ở các tỉnh phía Nam (Trƣơng Bích, 1998). Xoài cát Hòa Lộc
đƣợc trồng khá phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung chủ yếu ở Tiền
Giang, đặc biệt là xã Hòa Hƣng.
Xoài cát Hòa Lộc có đặc điểm: Phiến lá lớn hình thuôn dài, đuôi lá nhọn hơi
xoắn, mép lá hình rợn sóng. Trái to dạng trái thuôn dài, bề mặt trái khi già có những
đóm đen li ti gọi là chấm cát, đầu trái nhọn có eo lõm vào. Khi trái chín có màu vàng
tƣơi. Chất lƣợng trái rất ngọt độ Brix 20-22%, không có xơ, thịt mịn chắc (1,2-1,4
kg/cm2), hạt dẹp, tỉ lệ thịt ăn đƣợc cao 80-84%. Đây các đặc điểm mà xoài cát Hòa
Lộc đƣợc ngƣời tiêu dùng rất ƣa thích nên đƣợc trồng khắp các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long.
1.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT XOÀI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1 Trên thế giới
Cây xoài đƣợc trồng rộng rãi ở các nƣớc trên thế giới chủ yếu tập trung ở các
nƣớc nhiệt đới và bán nhiệt đới với sản lƣợng hàng năm đạt khoàng 35.000.000 tấn
(FAO, 2012). Châu Á là nơi xuất sứ của xoài nên cũng là nhà sản xuất lớn nhất chiếm
77% sản lƣợng toàn cầu, tiếp theo là Mỹ với 13% và Châu Phi với 10%.
Bảng 1.1: Sản lƣợng và giá trị xuất khẩu xoài trên thế giới
Năm
Sản lƣợng (tấn)
Giá trị („ooo $)
2001
715.341
95.958
2002
720.098
103.174
2003
980.728
123.707
2004
1.023.909
190.580
2005
1.120.842
324.961
2006
1.174.986
444.921
2007
1.278.176
338.939
2008
1.086.857
330.816
2009
1.451.357
403.965
2010
1.144.296
489.670
Nguồn : ITC, Thương mại Bản đồ
1.3.2 Ở Việt Nam
Theo thống kê của Viện Quy Hoạch Kinh Tế Nông Nghiệp năm 2008 thì diện
tích trồng xoài của cả nƣớc là 85.500 hecta. Chủ yếu ở ba vùng chính: Đồng Bằng
sông Cửu Long (41.800 hecta), Đông Nam Bộ (21.000 hecta) và Duyên Hải Miền
Trung (8.500 hecta). Các tỉnh trồng nhiều xoài nhƣ: Tiền Giang 6.800 hecta với sản
lƣợng 85.500 tấn, Đồng Tháp 7.300 hecta với sản lƣợng 51.600 tấn, Khánh Hòa 6.500
hecta với sản lƣợng 42.000 tấn, Vĩnh Long 4.600 hecta với sản lƣợng 47.500 tấn…
Riêng tại Tiền Giang đến năm 2011 có khoảng 5.000 hecta diện tích trồng
xoài, trong đó xoài cát Hòa Lộc chiếm hơn 2.000 hecta tại tỉnh Tiền Giang. Đây là
giống xoài có phẩm chất ngon, vƣợt trội so với các giống xoài khác có nguồn gốc từ xã
Hoà Hƣng (huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang) và đã đƣợc Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy
chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. Khu vực trồng nhiều xoài gồm 13 xã thuộc huyện
Cái Bè nhƣ: Mỹ Đức Tây, Mỹ Đức Đông, Thiện Trí, Hòa Khánh, Hậu Thành và Mỹ
Lợi A, Hòa Hƣng, An Hữu, An Thái Trung, Tân Hƣng, Tân Thanh, Mỹ Lƣơng, An
Thái Đông1.
1.4 YÊU CẦU ĐẤT ĐAI
So với các loại cây ăn trái khác, xoài là loại cây ăn trái chịu úng tốt nhất. Cây
xoài có thể trồng đƣợc ở đất phèn, mặn. Tốt nhất là đất sét pha cát hay đất thịt
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011).
Độ pH đất thích hợp cho xoài là 5,5-7,5. Nhƣng thích hợp nhất là đất tơi xốp,
thoát nƣớc tốt, có tầng đất canh tác dày, đất có thành phần cơ giới nhẹ, nhiều mùn và
pH từ 5,5-6, đất có pH<5 cây sẽ kém phát triển (Nguyễn Nhƣ Hà, 2006).
1.5 ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NGUYÊN TỐ DINH DƢỠNG ĐỐI VỚI CÂY
XOÀI
1.5.1 Đạm (N)
Đạm là một trong những nguyên tố quan trọng nhất cần cho sự phát triển của
cây xoài. Đạm có tác dụng giúp cho việc phát triển của hệ rễ, chiều cao của cây, đƣờng
kính thân và tán lá của cây xoài từ đó làm tăng số chồi, thúc đẩy việc ra hoa, tăng số
hoa, tăng tỷ lệ đậu trái, tăng số trái trên cây xoài và tăng trọng lƣợng của trái xoài.
Theo Kanwar et al. (1987 đƣợc trích dẫn bởi Raheel và Saeed, 2011) trong thời gian
dài thử nghiệm trên xoài báo cáo phân bón đạm ảnh hƣởng đáng kể trong việc làm
tăng năng suất. Trần Văn Hâu (2009) cho rằng chế độ phân bón cho cây xoài có liên
quan đến sự tích lũy các chất carbohydrate, sự sinh trƣởng cũng nhƣ các chất điều hòa
sinh trƣởng trong cây xoài nên việc quản lý chế độ phân bón cũng góp phần thúc đẩy
hay ngăn cản sự ra hoa. Feugchang et al. (1988 trích dẫn bởi Trần Văn Hâu, 2009) cho
biết bón phân cho cây xoài theo công thức 15 : 15: 15 với liều lƣợng 300 g/cây, 15
ngày trên lần cây xoài sẽ phân hóa mầm hoa cao nhất (96,3%) khi cây xoài đƣợc trồng
17 tháng. Tuy nhiên, nếu bón phân giai đoạn cách năm thì không thể kích thích sự ra
hoa.
Cây xoài thiếu N quá trình sinh trƣởng của cây bị đình trệ, lá nhỏ, cây thấp bé,
chồi ít, số hoa giảm, tỷ lệ đậu trái thấp, trái rụng nhiều và nhỏ, năng suất trái thấp.
Thiếu N còn ảnh hƣởng đến việc ra trái cách năm của cây, do có sự cạnh tranh sinh
trƣởng và ra hoa kết trái của cây. Khi lƣợng N vƣợt quá mức tăng trƣởng thực vật, cây
sẽ mất năng suất và chất lƣợng trái, tăng nhạy cảm với bệnh (Silva, 1997; Nguyễn Nhƣ
Hà, 2006; Geus, 1964; Jacob & Uexkull, 1958, đƣợc trích bởi Lê Thị Thảo, 2012).
1.5.2 Lân (P)
Lân có tác dụng quan trọng nhất trong việc phát triển hệ rễ và việc hấp thu dinh
dƣỡng của cây nên cũng có ảnh hƣởng rõ đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây
1
Theo báo công thương điện tử ngày 25/06/2011
xoài. Lân có ảnh hƣởng tới quá trình phân hóa mầm hoa, tỷ lệ đậu trái của cây xoài,
năng suất và chất lƣợng trái xoài. Theo Embleton et al. (1966, đƣợc trích bởi Lê Thị
Thảo, 2012) hàm lƣợng lân trong lá gia tăng từ 0,1%-0,15% làm giảm kích thƣớc trái
nhƣng gia tăng số lƣợng trái lúc thu hoạch nên làm gia tăng năng suất. Việc áp dụng
quá nhiều của lân, ngoài việc là không kinh tế, có thể thúc đẩy đối kháng với các chất
dinh dƣỡng khác (Raij et al., 1996, đƣợc trích bởi Lê Thị Thảo, 2012).
1.5.3 Kali (K)
Kali cần thiết cho quá trình quang hợp và sự cân đối với dinh dƣỡng N vì vậy
cũng có ảnh hƣởng rõ đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây xoài. K có tác dụng tới
sự phát triển mầm hoa, hạn chế rụng lá, tăng tỷ lệ đậu trái, tăng năng suất. K dƣ thừa
có thể gây ra sự mất cân bằng trong mức độ của can-xi và ma-nhê, cũng gây ra màu
nâu dọc theo các cạnh và đỉnh lá già. Đặc biệt K có tác dụng lớn trong việc làm tăng
độ ngọt của quả xoài, một yêu cầu chất lƣợng quan trọng. Cần tránh hiện tƣợng thừa K
vì nó ảnh hƣởng đến sự hấp thu can-xi và ma-nhê, thiếu hai nguyên tố này sẽ ảnh
hƣởng xấu đến phẩm chất trái (Lê Văn Hoà và Nguyễn Bảo Toàn, 2005).
1.6 NHU CẦU DINH DƢỠNG CỦA XOÀI
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2011) cho rằng trong hai năm đầu: 2
đợt/năm (Tháng 4-5 và tháng 11 dl): bón 150-300 g phân 16-16-8 và 100-200g
Urea/cây/năm hoặc pha 1 muỗng canh phân 16-16-8 với ½ muỗng Urea/thùng 10 lít
nƣớc, tƣới 5-6 gốc, định kỳ 30 ngày/ lần. Cây 6-8 năm tuổi: cần nhiều phân để có sản
lƣợng cao. Bón theo công thức 1,09-0,90-0,96 (kg N-P-K/cây/năm). Sau thu hoạch
bón theo công thức: 0,55-0,3-0,24 kg N-P-K/cây/năm. Trƣớc khi xử lý ra hoa 30 ngày,
bón theo công thức: 0,18-0,3-0,24 kg N-P-K/cây/năm.
Bảng 1.2 Tỷ lệ bón phân N, P2O5, K2O so với tổng lƣợng phân bón
Tỷ lệ bón so với tổng lƣợng phân bón (%)
Thời gian bón
N
P2O5
K2O
Sau thu hoạch
30-50
30-50
20-50
Trƣớc ra hoa
0-15
25-50
0-25
Sau đậu trái 20-30 ngày
20-50
0-25
25-50
Sau đậu trái 70-80 ngày
0-30
0-20
0-30
Theo Nguyễn Văn Luật và ctv. (2004) thì công thức phân bón cho xoài thay đổi
tùy theo điều kiện đất, tuổi cây, sản lƣợng thu hoạch vụ trƣớc…Tuy nhiên có thể bón
phân theo lƣợng nhƣ sau:
Bảng 1.3 Khuyến cáo bón phân cho xoài dựa theo tuổi cây
Tuổi cây
Urê (g/cây)
Supe lân (g/cây)
Sunfat kali
(g/cây)
Phân hữu cơ
(kg)
1
150
300
100
20
2
300
600
200
30
3
450
900
300
40
4
600
1.200
400
50
5
750
1.500
500
60
6
900
1.800
600
70
7
1.050
2.100
700
80
8
1.200
2.400
800
90
9
1.350
2.700
900
100
10
1.500
3.000
1.000
150
>10
2.000-4.000
3.000-6.000
1.300-2.600
150-300
Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2001) trong ba năm đầu từ 0,5-0,8 kg phân NPK
16-16-8/cây/năm, có thêm phân chuồng càng tốt. Trƣớc ra hoa và sau thu hoạch lƣợng
phân bón tăng gấp đôi. Nên bón can-xi để trái không bị nứt, những năm sau bón tăng
dần lên.
1.7 CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỂ CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG DINH
DƢỠNG TRÊN XOÀI
1.7.1 Các phƣơng pháp phân tích
Việc tìm kiếm một phƣơng pháp hiệu quả để xác định tình trạng dinh dƣỡng
của cây là mục tiêu của nhiều nghiên cứu trong nhà máy dinh dƣỡng. Phƣơng pháp
hiện nay bao gồm phân tích đất, phân tích các mô, quan sát triệu chứng trên cây hoặc
kết hợp cả ba phƣơng pháp trên.
Phân tích đất có lợi thế có thể đo lƣờng mức độ ngay lập tức có sẵn các chất
dinh dƣỡng trong đất, và khả năng của đất để tiếp tục cung cấp các chất dinh dƣỡng
trong suốt tăng trƣởng cây trồng. Giải thích phân tích đất cho phép đánh giá nhu cầu
phân bón, nhƣng nó không cho phép chúng ta đánh giá hiệu quả, đầy đủ chất dinh
dƣỡng hấp thu để đảm bảo tăng trƣởng tối ƣu và năng suất của cây trồng (Pushparajah
& Guha, 1968, đƣợc trích bởi Lê Thị Thảo, 2012). Vì vậy, đất phân tích có thể không
cung cấp một chỉ số đạt yêu cầu các chất dinh dƣỡng (Silva et al., 2002; Reuther và
Smith, 1954, đƣợc trích bởi Lê Thị Thảo, 2012).
Ở những cây đa niên, dao động hàm lƣợng dinh dƣỡng của lá theo mùa thì
tƣơng đối nhỏ, so với hàm lƣợng dinh dƣỡng của cây hàng niên. Vì vậy, hàm lƣợng
dinh dƣỡng của lá trƣởng thành, cũng thể hiện chính xác tình trạng dinh dƣỡng dài hạn
của cây. Hơn nữa, việc xác định khoảng thiếu và đầy đủ đã đƣợc thể hiện một cách
chính xác theo vùng đặc biệt, loài cây và thậm chí theo giống. Vì vậy, ở cây đa niên,
phân tích lá là phƣơng pháp tốt nhất đƣợc lựa chọn (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy
Tài, 2004). Phân tích lá đƣợc coi là phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng thực
vật trực tiếp hơn so với phân tích đất (Hallmark & Beverly, 1991, đƣợc trích bởi Lê
Thị Thảo, 2012).
1.7.2 Vai trò của phƣơng pháp phân tích lá
Chẩn đoán lá giúp xác định đƣợc nhu cầu của cây về các nguyên tố dinh dƣỡng
từ đó xây dựng một chế độ bón phân hợp lý cho cây. Đối với nhiều loại cây những lá
chọn thích hợp sẽ cho biết tình trạng dinh dƣỡng của cây những thời kỳ sinh lý khác
nhau và cho biết những thay đổi của phần lớn các nguyên tố khoáng do các yếu tố bên
ngoài nhƣ khí hậu và thổ nhƣỡng gây ra.
Dinh dƣỡng trong lá cho phép xác định những nguyên tố nào đang thiếu hoặc
đang thừa ở trong cây, chƣa có biểu hiện ra bên ngoài nhƣng đã có ảnh hƣởng đến
năng suất hoặc phẩm chất của trái, Hơn nữa, việc thiếu nhiều nguyên tố có thể gây ra
cùng một triệu chứng, quan sát bằng mắt không thể giúp phát hiện tất cả các nguyên tố
đó. Lúc này chỉ có phƣơng pháp phân tích lá mới giúp chẩn đoán đƣợc chính xác
(Marchal et al., 1972 đƣợc trích bởi Lê Thị Thảo, 2012).
1.7.3 Thang đánh giá về thành phần khoáng của lá
Thang đánh giá các chất dinh dƣỡng mong muốn trong lá đƣợc Young và Koo
(1969) đề nghị nhƣ sau:
Bảng 1.4 Phạm vi mong muốn của 5 yếu tố khoáng chất trong lá xoài ở Florida
Nguyên tố
Phạm vi mong muốn
N (%)
1,0-1,5
P (%)
0,08-0,175
K (%)
0,3-0,8
Ca (%)
2,0-3,5
Mg (%)
0,15-0,4
- Xem thêm -