Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung mỡ cá tra và dầu phộng lên năng suất, chất lượng...

Tài liệu ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung mỡ cá tra và dầu phộng lên năng suất, chất lượng trứng trên gà isa brown nuôi chuồng hở tại tiền giang

.PDF
51
210
100

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG LÊ VĂN HẬU ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN BỔ SUNG MỠ CÁ TRA VÀ DẦU PHỘNG LÊN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TRỨNG TRÊN GÀ ISA BROWN NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI TIỀN GIANG Luận văn tốt nghiệp Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y Cần Thơ, 5/2009 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG Luận văn tốt nghiệp Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN BỔ SUNG MỠ CÁ TRA VÀ DẦU PHỘNG LÊN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TRỨNG TRÊN GÀ ISA BROWN NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI TIỀN GIANG Giáo viên hướng dẫn: PGS. Ts. Nguyễn Nhựt Xuân Dung Ths. Trương Văn phước Nguyễn Thị Mộng Nhi Cần Thơ, 5/2009 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Sinh viên thực hiện: Lê Văn hậu MSSV: 3052417 Lớp: CNTY K31 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN BỔ SUNG MỠ CÁ TRA VÀ DẦU PHỘNG LÊN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TRỨNG TRÊN GÀ ISA BROWN NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI TIỀN GIANG Cần thơ, ngày…tháng…năm 2009 Cán bộ hướng dẫn Cần thơ, ngày…tháng…năm 2009 Duyệt bộ môn PGs. Ts. Nguyễn Nhựt Xuân Dung ………………………………. Cần thơ, ngày…tháng…năm 2009 Duyệt khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng ………………………………………………….. Cần Thơ, 5/2009 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả số liệu trong bài báo cáo chưa từng được trình bày trong bất cứ tài liệu hay bài báo cáo nào trước đây và tất cả số liệu này là hoàn toàn đúng sự thật. Tác giả Lê Văn Hậu -iPDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành cảm ơn quý thần cô trường đại học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt 4 năm đại học, xin chân thành cám ơn quý thầy cô bộ môn chăn nuôi và bộ môn thú y đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên ngành kết sức quý báo để cho tôi bước vào đời. Xin cám ơn thầy Trương Chí Sơn, một nguời thầy cố vấn luôn tận tình giải quyết mọi thắc mắc của tôi trong việc học. Xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cám ơn cô Trần Thị Điệp, người đã hướng dẫn tôi trong quá trình làm thí nghiệm tại phòng thí nghiệm dinh dưỡng gia súc, bộ môn chăn nuôi. Xin cám ơn Thạc sĩ Trương Văn Phước đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành thí nghiệm này. Cám ơn tất cả các cô chú anh chị ở trại chăn nuôi gà tại huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm thí nghiệm. Và sau cùng tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đã đông viên và giúp đỡ tôi trong 4 năm đại học và trong quá trình hoàn thành đề tài. Cuối cùng tôi xin chúc mọi người có sức khỏe, thành đạt! Chân thành cám ơn! - ii PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com MỤC LỤC Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………………......3 2.1 CHẤT BÉO ........................................................................................................... 3 2.1.1 Giới thiệu chung về chất béo ............................................................................... 3 2.1.2 Phân loại chất béo ............................................................................................... 3 2.1.2.1 Glycerol đơn giản............................................................................................ 3 2.1.2.2 Glycerol phức tạp............................................................................................. 6 2.2 NGUỒN CUNG CẤP CHẤT BÉO TRONG THỨC ĂN GIA SÚC GIA CẦM ..... 8 2.3 THÀNH PHẦN ACID BÉO CÓ TRONG MỠ CÁ TRA VÀ DẦU PHỘNG ....... 11 2.3.1 Thành phần acid béo có trong mở cá tra ............................................................ 11 2.3.2 thành phần acid béo có trong dầu phộng............................................................ 12 2.4 SỰ TIÊU HÓA VÀ HẤP THU CHẤT BÉO........................................................ 13 2.5 THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TRỨNG GÀ................................................... 14 2.5.1 Thành phần của lòng đỏ trứng ........................................................................... 15 2.5.2 Thành phần của lòng trắng ................................................................................ 16 2.6 MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG.............................................. 17 2.7 VAI TRÒ DINH DƯỠNG CỦA CHẤT BÉO TRONG THỨC ĂN GIA CẦM.... 17 2.8 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT BÉO LÊN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ MÁI ĐẺ VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG ........................ 18 Chương 3 : PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM……………….. 22 3.1 PHƯƠNG TIÊN THÍ NGHIỆM........................................................................... 22 3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ...................................................................... 22 3.1.2 Chuồng trại thí nghiệm...................................................................................... 22 3.1.3 Động vật thí nghiệm.......................................................................................... 22 3.1.4 Thức ăn thí nghiệm ........................................................................................... 22 3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm........................................................................................... 24 3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ......................................................................... 24 3.2.1 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................... 24 3.2.2 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................ 24 3.2.3 Tiến hành thí nghiệm ........................................................................................ 24 - iii PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 3.2.4 Phương pháp lấy chỉ tiêu................................................................................... 25 3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................................... 25 3.2.5.1 Các chỉ tiêu về năng suất trứng....................................................................... 25 3.2.5.2 Các chỉ tiêu về chất lượng trứng..................................................................... 25 3.2.5.3 Phân tích thành phần dưỡng chất thức ăn ....................................................... 26 3.2.5.4 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................. 26 3.2.4 Xử lý số liệu...................................................................................................... 26 Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN……………………………………………. ...27 4.1 NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN ........................................ 27 4.2 SỐ LƯỢNG DƯỠNG CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG ĂN VÀO ............................. 28 4.3 CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG .................................................... 29 4.3.1 Các chỉ tiêu về chất lượng trứng giữa các nghiệm thức...................................... 29 4.3.2 Chỉ tiêu về chất béo tổng số trong lòng đỏ......................................................... 32 4.3.3 Các chỉ tiêu về chất lượng trứng giữa các tuần tuổi thí nghiệm.......................... 33 4.3.4 Tương tác ảnh hưởng các mức độ bổ sung chất béo và tuần tuổi đẻ lên các chỉ tiêu chất lượng trứng.................................................................................................. 35 4.4 CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ .................................................................. 36 Chương 5: KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ……………………………………………… 37 5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 37 5.2 ĐỀ NGHỊ ......................................................................................................................37 - iv PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt NTDP1% NTDP3% NTMC1% NTMC3% Nghĩa tiếng việt Nghiệm thức bổ sung dầu phông với tỉ lệ 1% Nghiệm thức bổ sung dầu phông với tỉ lệ 3% Nghiệm thức bổ sung mỡ cá với tỉ lệ 1% DM Nghiệm thức bổ sung mỡ cá với tỉ lệ 1% Ash Vật chất khô CP Khoáng tổng số EE Protein thô CF Chiết chất ether NDF Xơ thô NFE Ca P ME (kcal) TTTĂ KP TL CSHD CSLTĐ CSLĐ HAUGH %TRẮNG %ĐỎ %VỎ ĐDV MÀU LĐ Thành phần chất xơ không hòa tan trong thuốc tẩy trung tính Chiết chất không đạm Canxi Phospho Năng lượng trao đổi Tiêu tốn thức ăn Khẩu phần Trọng lượng trứng Chỉ số hình dáng Chỉ số lòng trắng đặc Chỉ số lòng đỏ Chỉ số haugh Tỉ lệ lòng trắng Tỉ lệ lòng đỏ Tỉ lệ vỏ Độ dày vỏ Màu lòng đỏ -vPDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com DANH MỤC BẢNG, HÌNH Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân loại chất béo ............................................................................. 4 Bảng 2.1: Những acid béo thông thường có trong chất béo tự nhiên............................. 5 Bảng 2.2: Hàm lượng chất béo và acid linoleic của một số loại thức ăn ....................... 8 Bảng 2.3: tỉ lệ các acid béo không no có nhiều nối đôi trong một số loại nguyên liệu .. 9 Bảng 2.4: phần trăm acid béo chưa no trong một số loại mỡ thông dụng...................... 9 Bảng 2.5 : Thành phần acid béo có trong một số loại chất béo ................................... 10 Bảng 2.6: Thành phần acid béo và năng lượng trong mỡ cá tra .................................. 11 Bảng 2.7: Thành phần các acid béo có trong mỡ cá tra ở các hình thức nuôi khác nhau................................................................................................................... 12 Bảng 2.8: Thành phần acid béo có trong dầu phộng ................................................... 13 Bảng 2.9: hàm lượng chất béo và tỷ lệ acid béo có trong dầu phộng .......................... 13 Bảng 2.10: Thành phần cấu tạo của trứng gà.............................................................. 14 Bảng 2.11: Tỉ lệ các thành phần của trứng gà............................................................. 15 Bảng 2.12: Thành phần hóa học của lòng đỏ.............................................................. 15 Bảng 2.13: Thành phần của lòng trắng trứng gà ......................................................... 16 Bảng 2.14: Khả năng tiêu hóa của chất béo và năng lượng của một vài loại chất béo 17 Hình 3.1: chuồng nuôi gà thí nghiệm ......................................................................... 22 Bảng 3.1: công thức phối hợp khẩu phần cơ sở .......................................................... 23 Bảng 3.2: Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm ........................ 23 Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thời gian thí nghiệm ………………………………………… 24 Bảng 4.1 Ảnh hưởng bổ sung dầu các và phộng lên tỉ lệ đẻ, tiêu tốn thức ăn, lượng CP và năng lượng trao đổi (ME) ăn vào của gà mái đẻ .................................................... 27 Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng bổ sung mỡ cá và phộng lên tỉ lệ đẻ và tiêu tốn thức ăn/trứng .................................................................................................................................. 28 Biểu đồ 4.2: Lượng CP và ME ăn vào trên ngày giữa các nghiệm thức ...................... 29 Bảng 4.2 Ảnh hưởng bổ sung các mức độ dầu cá và dầu phộng lên chất lượng trứng. 30 Biểu đồ 4.3: Biểu đồ mô tả sự khác biệt về chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng giữa các nghiệm thức ............................................................................................................... 32 Biểu đồ 4.4: Biểu đồ mô tả hàm lượng chất béo tổng số trong lòng đỏ, số gam chất béo/trứng của các nghiệm thức................................................................................... 33 Bảng4.3 Ảnh hưởng bổ sung các mức độ dầu cá và dầu phộng lên chất lượng trứng qua các tuần tuổi thí nghiệm ............................................................................................. 34 - vi PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Biểu đồ 4.5: Biểu đồ mô tả chỉ số lòng đỏ và lòng trắng giữa các tuần tuổi................ 34 Bảng 4.5 Tương tác ảnh hưởng các mức độ bổ sung chất béo và tuần tuổi đẻ lên các chỉ tiêu chất lượng trứng.................................................................................................. 35 Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế giữa các nghiệm thức ...................................................... 36 Biểu đồ 4.6: Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh tế giữa các nghiệm thức.......................... 36 - vii PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com TÓM LƯỢC Thí nghiệm tiến hành khảo sát ảnh hưởng bổ sung hai loại chất béo là dầu phộng và mỡ cá với tỉ lệ 1% và 3% (NTDP1%, NTDP3%, NTMC1%, NTMC3%) lên năng suất và chất lượng trứng trên gà ISA brown được nuôi trong chuồng hở tại Tiền Giang kết quả thí nghiệm thu được như sau: Về tỉ lệ đẻ, các nghiệm thức lần lược là 77,58% (NTDP1%), 76,69% (NTDP3%), 74,23% (NTMC1%), 76,87% (NTMC3%) tuy nhiên không có sụ khác biệt có ý nghĩa về thống kê (p=0,31). Về tiêu tốn thức ăn/gà/ngày (p=0,32), tiêu tốn thức ăn/trứng (p=0,10) giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa về thống kê. Về các chỉ tiêu về chất lượng trứng: Trọng lượng trứng và chỉ số hình dáng có sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P = 0,06 và P = 0,64). Chỉ số lòng trắng đặt thì cao hơn ở khẩu phần bổ sung mỡ cá với tỉ lệ 3% (0,11). Chỉ số lòng trắng đặt ở những khẫu phần bổ sung mỡ cá (ở NTMC1% là 0,10, ở NTMC3% là 0,11) thì cao hơn ở những khẫu phần bổ sung dầu phộng ( ở NTDP1% là 0,10, ở NTDP3% là 0,09), sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê (P <0,01). Chỉ số haugh ở những khẩu phần bổ sung mỡ cá (ở NTMC1% là 87,16, ở NTMC3% là 88,60) thì cao hơn ở những khẩu phần bổ sung dầu phộng ( ở NTDP1% là 86,54, ở NTDP3% là 83,56), sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê (P=0,03). Chỉ số lòng đỏ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P = 0,01), cụ thể là: Chỉ số lòng đỏ ở khẩu phần bổ sung mỡ cá (NTMC1%(0,43) và NTMC3% (0,41)) thì cao hơn ở khẩu phần bổ sung dầu phộng (NTDP1% (0,42) và NTDP3% (0,41)) và chỉ số lòng đỏ ở những khẩu phần bổ sung 3% chất béo (NTMC3%(0,41) và NTDP3% (0,41)) thì lại thấp hơn những khẩu phần bổ sung 1% chất béo (NTDP1% (0,42) và NTMC1% (0,43)). Tỉ lệ lòng đỏ có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P = 0,04), cụ thể là tỉ lệ lòng đỏ ở những khẩu phần bổ sung 3% chất béo (NTDP3% (24,38%) và NTMC3% (23,69%)) thì cao hơn ở những khẩu phần bổ sung 1% chất béo (NTDP1%(23,42%) và NTMC1%(23,48%)). Khi so sánh giữa các tuần tuổi thì có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các tuần tuổi ở chỉ số lòng đỏ (P = 0,04). Cụ thể là chỉ số lòng đỏ thì thấp hơn khi càng về sau. Chỉ số lòng đỏ ở tuần tuổi thứ 49 của thí nghiệm là 0,41 thấp hơn chỉ số lòng đỏ ở tuần tuổi thứ 45 là 0,42 và tuần tuổi thứ 47 là 0,42. Hàm lượng chất béo tổng số trong lòng đỏ ở những khẩu phần bổ sung 3% chất béo (NTDP3% (31,31%) và NTMC3%(30,81%)) thì cao hơn ở những khẩu phần bổ sung 1% chất béo (NTDP1%(30,18%) và NTMC1%(30,59%)) tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức P =0,41. Tóm lại loại và hàm lượng chất béo trong khẩu phần ít ảnh hưởng đến năng suất sinh sản và tiêu tốn thức ăn. Các khẩu phần bổ sung mỡ cá mang lại các chỉ tiêu chất lượng trứng như: chỉ số haugh, chỉ số lòng trắng, chỉ số lòng đỏ cao hơn ở những khẩu phần bổ sung dầu phộng. Khẩu phần bổ sung chất béo bằng mỡ cá 3% thì hiệu quả kinh tế hơn so với khẩu phần bổ sung chất béo bằng dầu phộng. - viii PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành chăn nuôi gia cầm đóng một vai trò hết sức to lớn trong việc cung cấp protein cho bữa ăn hằng ngày của mọi người trong đó trứng gà là một loại thực phẩm quan trọng. Trứng gà là một loại thực phẩm bổ dưỡng với đầy đủ các acid amin và vitamin cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên trứng sẽ là một loại thực phẩm hoàn hảo hơn nếu như các thành phần như: cholesterol, và các chất béo xấu (low density lipoproteins) được cải thiện. Chất béo đóng một vai trò quan trọng trong khẩu phần của gà đẻ, ngoài việc cung cấp các acid béo thiết yếu, là dung môi giúp hòa tan các vitamin, chất béo còn là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng trong những khẩu phần cho gà đẻ trong những ngày nắng nóng. Ngoài ra chất béo khẩu phần còn ảnh hưởng đến năng suất sinh sản cũng như chất lượng trứng gia cầm. Chính vì vậy việc nghiên cứu sử dụng chất béo nào để bổ sung vào khẩu phần đóng một vai trò hết sức to lớn. Trong điều kiện ở đồng bằng Sông Cửu Long thì mỡ cá tra là một nguồn phế phẩm rất phong phú, việc tận dụng mỡ cá tra vào chế biến thức ăn cho gia súc gia cầm đã và đang được thực hiện, bởi vì mỡ cá tra, cá basa là một loại chất béo có đầy đủ các acid béo cần thiết cho sự phát triễn của cơ thể. Bên cạnh đó dầu phộng cũng là một loại chất béo rất phổ biến ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, và cũng được sử dụng trong khẩu phần của một số loại gia súc gia cầm. Trên cơ sở đó tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của khẩu phần bổ sung mỡ cá tra và dầu phộng lên năng suất, chất lượng trứng trên gà ISA Brown”. Mục tiêu của đề tài là nhằm so sánh ảnh hưởng các mức độ của hai loại chất béo lên tỉ lệ đẻ, tiêu tốn thức ăn/gà/ngày, tiêu tốn thức ăn/trứng và chất lượng trứng của gà ISA Brown nuôi chuồng hở tại Tiền Giang. -1PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 CHẤT BÉO 2.1.1 Giới thiệu chung về chất béo Chất béo còn gọi là lipid bắt nguồn từ chữ Hylạp "Lipos". Lipid là một nhóm chất hữu cơ không đồng nhất có trong tế bào sống, là ester phức tạp của các acid béo bật cao với glycerin hoặc các alcol khác có cấu tạo đặt biệt. Những chất béo thực là ester glycerol của các acid béo chuỗi dài (Bùi Hà Thành, 2005). Chất béo là nhóm hợp chất hữu cơ tự nhiên rất phổ biến trong tế bào động vật và thực vật: Ở thực vật lipid được ở hai dạng: Cấu trúc và tồn trử. Ở dạng cấu trúc lipid như là thành phần của màng tế bào bảo vệ lớp bề mặt của tế bào, chủ yếu là chất sáp, acid béo và cutin. Lipid cón là thành phần màng của ty thể, màng nguyên sinh chất…Ở dạng glycolipid và phospholipid. Lipid tồn trử ở thực vật chủ yếu trong quả và hạt ở dạng dầu (Lưu hữu Mãnh et al, 1999). Ở động vật lipid năng lượng dự trử ở dạng mỡ có thể lên dến 97% trong mô mỡ của con vật béo phị. Lipid cấu trúc trong mô của động vật chủ yếu là phospholipid. Mỡ và dầu là thành phần của động vật và thực vật chúng có cùng cấu trúc và tính chất hóa học, và có cùng tính chất vật lý giống nhau là không tan trong nước nhưng tan trong dung môi hửu cơ không phân cực như ester, aceton, cloroform, benzen… Nhưng do mỡ động vật có chứa tỉ lệ cao các acid béo bão hòa (không có nối đôi) như acid paimitic và acid stearic nên thường đông đặc trong điều kiện nhiệt độ thường. Còn dầu của thực vật có chứa tỉ lệ cao các acid béo không bão hòa nên thường ở dạng lỏng trong diều kiên nhiệt độ phòng (Dương Thanh Liêm, 2003) 2.1.2 Phân loại chất béo Các chất béo trong thức ăn được xác định bằng phương pháp chiết xuất ether được gọi chung là chất béo thô. Thực chất nó có rất nhiều hợp chất khác nhau và giá trị về mặt sinh học cũng khác nhau. Sự phân loại chất béo thô được trình bày tại sơ đồ 2.1. Theo Mc Donald et al (1994) thì béo thô được phân loại như sau: 2.1.2.1 Glycerol đơn giản Glycerid đơn giản bao gồm các dầu thực vật và mỡ động vật. Khi thủy phân sinh ra 2 loại hợp chất là glycerin và acid béo. Có 3 cách phân chia acid béo: Phân chia theo cấu trúc mạch carbon trong phân tử bao gồm: Mạch carbon ngắn ( C4 đến C22) và mạch carbon dài (C23 trở lên). Mạch carbon chẵn và mạch carbon lẻ. -2PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Mạch carbon thẳng và nhánh. Trong tự nhiên ít khi thấy mạch nhánh, nó chỉ xuất hiện trong trường hợp tổng hợp nhân tạo acid béo. Lipid Có chứa Glycerol Glycerol đơn giản Dầu TV và Mỡ ĐV Không chứa Glycerol Glycerol phức tạp Glucolipid Glucolipid Galactolipid Phosphoglycerids Cerebrosids Sáp Steroids Terpens Prostaglandin Lecithine Cephaline (Mc Donald et al. 1994) Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân loại chất béo Phân chia dựa trên giá trị sinh học bao gồm: dựa theo khả năng tổng hợp của cơ thể, người ta chia các chất béo ra làm hai loại: Acid béo không thiết yếu: là những acid béo mà cơ thể có khả năng tổng hợp được. Acid béo thiết yếu: là những acid béo rất cần thiết nhưng không tổng hợp được trong cơ thể. Đã từ lâu, người ta phát hiện ra có 3 acid béo thiết yếu rất quan trọng. Nếu thiếu nó trong thức ăn sẽ gây ra bệnh excema nơi động vật có vú và bệnh trụi lông ở gia cầm, gà con sinh trưởng chậm, trọng lượng trứng giảm, khả năng ấp nở cũng giảm. Về mặt hóa học thí có 3 acid béo thiết yếu sao dây: Acid arachidonic (C20:4) 20 carbon có chứa 4 nối đôi. Acid linolenic (C18:3) 18 carbon có 3 nối đôi. Acid linoleic ( C18:2) 18 carbon có 2 nối đôi. Trong 3 acid trên thì acid arachidonic chỉ tìm thầy trong lipid động vật, không thấy trong thực vật. Ngược lại acid linoleic rất phong phú trong thực vật. Những kiểm tra gần đây cho thấy từ acid linoleic cơ thể động vật có thể chuyển hóa thành arachidonic. Từ linoleic cơ thể cũng chuyển hóa thành linolenic. Linoleic cũng có hai dang hóa học, dạng α và β . Tuy dạng β có giá trị sinh học mạnh, nhưng cơ thể có khả năng chuyển -3PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com hóa từ α linoleic ra, dạng α tuy yếu hơn nhưng cơ thể không có khả năng tổng hợp nên có thể coi nó là acid béo thiết yếu. Trong nhu cầu dinh dưỡng gia súc, gia cầm hiên nay, người ta thường chỉ ghi nhu cầu acid linoleic. Ngoài ra người ta còn nhận thấy rằng sản phẩm trao đổi chất trung gian của arachidonic qua nhiều bước phản ứng đã tạo ra được chất tiền hormon sinh dục là prostaglandin. Bảng 2.1: Những acid béo thông thường có trong chất béo tự nhiên Tên acid béo Công thức Điểm nóng chảy 0C 1.Acid béo bão hòa Butyric (butanoic) C3H7.COOH -7.9 Caproic (hexanoic) C5H11.COOH -3.2 Caprylic (octanoic) C7H15.COOH 16,3 Capric (decanoic) C9H19.COOH 31,2 Lauric (dodecanoic) C11H23.COOH 43,9 Myristic (tetradecanoic) C13H27.COOH 54,1 Palmitic (hexandecanoic) C15H31.COOH 62,7 Stearic (octadecanoic) C17H35.COOH 69,6 Arachidic (eiocosanoic) C19H39.COOH 76,3 Palmitoleic (9-hexadecenoic) C15H29.COOH 0 Oleic (octadecenoic) C17H33.COOH 13 Linoleic(octadecadienoic) C17H31.COOH -5 Linolenic (octadecatrienoic) C17H29.COOH -14,5 Arachidonic (eiscosatetraenoic) C19H31.COOH -49,5 Omega-3,DHA(Docosahexaenoic) C22H31.COOH 2. Acid béo không bão hòa Nói chung ở độ tuổi khác nhau, trong thức ăn của heo gà nên có tối thiểu từ 0,8% đến 1% acid linoleic. Đối với gà giống cao sản phải có tối thiểu 1,5% acid linoleic, acid béo thiết yếu phải đáp ứng từ 3-4% giá trị năng lượng của khẩu phẩn. Acid linoleic có -4PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com nhiều nhất trong đậu nành (chiếm 55% trong dầu), Thứ nhì là bắp ( chiếm 42% trong dầu). 2.1.2.2 Glycerol phức tạp Là loại lipid mà ngoài glycerin và acid béo ra còn có chứa các hợp chất khác. Tùy theo loại hợp chất khác đó mà có tên gọi khác nhau: Glucoglycerid và Galactoglycerid là loại lipid có chứa đường glucose và galactose. Đây là loại lipid khá phổ biến trong thế giới thực vật. Nó chiếm đến 30% trong diệp lục tố có vai trò quan trọng trong sự quang hợp của thực vật, chiếm 60% trong chất béo thô của lá xanh. Hai loại lipid kể trên không có giá thị về mặt dinh dưỡng vì lipase của tuyến tụy không có khả năng thủy phân để tiêu hóa hấp thu. Chỉ có vi sinh vật mới có khả năng phân giải được nên nó có giá trị cho thú nhai lại nhờ vào sự chuyển hóa của vi sinh vật dạ cỏ. Các phosphatid, còn gọi là phospholipid: Cấu trúc của nó từ một glycerid có một gốc R được thay thế bởi một acid phosphorid qua phản ứng esther hóa và liên kế với acid phosphorid bởi cholin. Sau đây là công thức cấu tạo: H2C OCO R1 HC OCO R2 H2C OCO P OH R = - H : Phosphatid = - CH2 - CH2 -N(CH3): lecithine,(Phosphatid-Cholin) R = - CH2 – CH2-NH2: cephaline,(phosphatidil-etanol-cholamin) Tùy theo sự thay đổi gốc hóa học X mà có tên gọi khác nhau. Trong công thức này có một gốc hóa học tan trong chất béo gọi là lipofil, một gốc hóa học khác tan trong nước gọi là hydrofil, cho nên người ta còn gọi nó là hợp chất lưỡng cực. Từ đặc tính này nó trở thành chất có hoạt tính bề mặt nổi tiếng, ví vậy nó trở thành chất quan trọng trong cấu trúc màng tế bào và là hợp chất vận chuyển lưỡng cực. Lecitin có nhiều trong lòng đỏ trứng gà, đặc biệt là trong trứng cúc và nó cũng được tìm thấy trong các loại dầu thực vật, nó là chất vận chuyển quan trọng trong cơ thể. Trong kỹ nghệ dầu công nghiệp tinh luyện, người ta tách lecitin ra khỏi dầu thu được sản phẩm lecitin công nghiệp. Người ta sử dụng lecitin công nghiệp bổ sung vào mỡ công nghiệp để nhũ hóa chất béo, rồi cho thêm vào sữa bột khử bơ cho thú non ăn thay thế sữa mẹ, giúp cho sự tiêu hóa chất béo trở nên tốt hơn nhiều. Chất lipid không chứa glycerol. Trong nhóm các chất này có chứ những hợp chất có vai trò sinh học đặc biệt sau đây: Sphingomyelin là loại lipid có chứ phosphorur vì vậy nó có đặc tính phân cực, một cực tan trong béo, một cực háo nước có liên kế phosphatidil-cholin. Cerebrosid cũng gần giống với chất trên, song nó thiếu phosphat nếu thiếu phần phân cực của cholin, thay thế vào đó nó được liên kết với đường galactose. -5PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Cả hai chất trên có rất phong phú trong tổ chức thần kinh. Nó có vai trò quan trọng trong đời sống động vật. Song về mặt dinh dưỡng thì nó không quan trọng lắm bởi vì cơ thể động vật có thể tổng hợp được dể dàng. Tuy nhiên để có nguyên liệu tổng hợp ra hợp chất này cần phải có acid béo thiết yếu, gần đây người ta đã xác định đó chính là acid béo omega-3, Còn gọi là DHA (docosahexaenoic acid). Các chất có chứa khung steran: Trong nhóm chất này có nhiều chất có hoặt tính sinh học quan trọng. Ví dụ như: Từ chất cholesterin biến thành chất 7-dehydro-cholesterol rồi biến đổi tiếp dưới tác dụng của tia tử ngoại để thành vitamim D3. Chất steroid là hormon của tuyến thượng thận, hormon tuyến sinh dục. Chất esgosterol là tiền sinh tố D2, 7- dehyrocholesterol là tiền vitamin D3. Cũng là hợp chất steroid, song nếu có nguồn gốc từ thực vật thì gọi là phitosterine, từ vi sinh vật thì gọi là micosterin. Cả hai loại này không hấp thu trực tiếp trong đường ruột. Chỉ khi nào nó được hoạt hóa lên biến thành vitamin D thì mới hấp thụ được. Chất sáp: Nó là một ester giữa một rượu bật nhất với một acid béo có mạch cacbon dài. Chất sáp cấu tạo trên bề mặt lá, trên bề mặt da để chống lại sự tấn công của vi sinh vật và sự mất nước. Cơ thể động vật không có men tiêu hóa, nên chất không có giá trị về mặt dinh dưỡng. Các hợp chất có chứa tinh dầu: phần lớn nó là các ester thơm đặc trưng cho từng loại động thực vật. Nó không có giá trị về mặt cung năng lượng, song nó có ảnh hưởng đến mùi của thức ăn mà con thú có thể cảm nhận được, hoặc có ảnh hưởng đến mùi của sản phẩm động vật khi con thú ăn nó. Ngày nay do kỹ nghệ hóa học phát triển nên người ta có thể chế ra các mùi đặc trưng khác nhau để quyến dụ đông vật tiêu thụ thức ăn. Các chất esther có mùi trong cây cỏ tự nhiên cũng giúp cho thú nhận biết trong công việc chọn lựa thức ăn. Các chất terpen: Đây là nhóm chất có chứa chuổi carbon mạch vòng isopren. Trong số những chất này có 3 hợp chất quan trọng trong đời sống thực vật: Chlorophill màu xanh có nhiều trong diệp lục tố thực vật, chất này động vật không thể tiêu hóa và hấp thu được nên không có giá trị về mặt dinh dưỡng. Carotenoid màu vàng, trong số này có một số dẫn suất có tính chất là một tiền sinh tố A. Nó cũng là chất sơn màu lòng đỏ của trứng. Vitamin K. Chất Prostaglandin: Từ acid Arachidonic tạo nên acid mạch vòng còn gọi là acid Prostanic. Tiếp theo khi nó nhận thiêm hai nhóm hydroxyl thì trở thành Prostaglandin. Trong cơ thể động vật có đến 14 loại Prostaglandin khác nhau. Nhưng người ta thường sử dụng nhiều nhất là loại có tính chất gây động dục. Hiện nay con người đã tổng hợp nhân tạo chất Prostaglandin gọi là PG α 2. -6PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 2.2 NGUỒN CUNG CẤP CHẤT BÉO TRONG THỨC ĂN GIA SÚC GIA CẦM Như chúng ta đã biết thì chất béo là một nhóm hợp chất hữu cơ tự nhiên rất phổ biến trong tế bào động vật và thực vật, cho nên nguồn cung cấp chất béo rất phong phú. Hàm lượng chất béo biến động từ 1-2% ở thức ăn thực vật rơm rạ khô, lên đến 3-8% ở thức ăn hạt ngũ cốc( bắp, mì, cao lương …) đến giàu mỡ thô rất nhiều là ở các loại hạt của cây họ đậu từ 30-50% trong vật chất khô. Còn đối với nguồn mỡ động vật biến động 15-16% đến 60-70%. Trong thức ăn gia cầm chất béo có thể được cung xấp từ dầu thực vật như dầu nành, cám, dầu phộng, dầu dừa… Và từ mỡ động vật như mỡ bò, heo, cá… Trong thức ăn gia cầm thường không bổ sung vượt quá 8% chất béo (Dương Thanh Liêm, 2003) Hầu hết các acid béo trong chất béo có thể được cơ thể động vật tổng hợp. Tuy nhiên, có một acid béo có thể không được tổng hợp trong cơ thể là acid linoleic. Acid linoleic phải có trong thức ăn của gà con nếu không chúng sẻ sinh trưởng kém, gây tích lũy mỡ trong gan và dễ cảm nhiễm với bệnh đường hô hấp. Những gà mái đẻ cho ăn thức ăn thiếu acid linoleic trầm trọng sẻ làm cho gà đẻ trứng rất nhỏ và cho khả năng ấp nở kém. Acid arachidonic có thể được tổng hợp từ acid linoleic và giúp làm giảm triệu chứng thiếu nếu nó được bổ sung trong khẩu phần. Các acid arachidonic và linoleic được cho là các acid béo thiết yếu, bởi vì phải có ít nhất một trong hai acid này hiện diện trong thức ăn. Nguồn cung cấp tốt nhất các acid béo thiết yếu này là từ dầu thực vật, như dầu bắp và dầu đậu nành. Khẩu phần dựa chủ yếu vào bắp thường chứa đầy đủ acid linoleic. Nhưng nếu khẩu phần có tỉ lệ cao của các loại hạt như gạo, lúa mạch hoặc mì thì sự thiếu hụt đôi chút có thể thấy được trong khẩu phần sản xuất. Nếu nguồn chất béo cung cấp trong khẩu phần là acid béo chưa no cao thì có ảnh hưởng đến mỡ dự trử của gia súc càng nhiều (mỡ càng mềm) thì giá trị sử dụng không cao. Chất lượng trứng của gia cầm cũng phụ thuộc vào nguồn và mức độ cung cấp chất béo (Dương Thanh Liêm et al, 2002) Bảng 2.2: Hàm lượng chất béo và acid linoleic của một số loại thức ăn Các loại thức ăn % lipid thô % Acid linoleic Cao lương 2,10 0,82 Bắp 3,80 2,20 Đậu nành 18,00 8,46 Đậu nành rút béo 0,80 0,04 Khô dầu phộng công nghiệp 1,20 0,24 Cám lúa mì 3,00 1,70 Cám gạo 13,00 3,57 Men thức ăn gia súc 2,50 0,05 (USA-NRC,1985. Kakuk, Schmidt, 1988, trích dẫn Dương Thanh Liêm et al, 2002) -7PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Ngoài ra các nguồn chất béo chưa no có tỉ lệ các acid béo chưa no có ít hay nhiều nối đôi thì cũng ảnh hưởng đến chất lượng chất béo có trong sản phẩm gia súc gia cầm. Bảng 2.3: Tỉ lệ các acid béo không no có nhiều nối đôi trong một số loại nguyên liệu Nguyên liệu Hàm lượng chất béo % Acid béo no % Acid béo không no Ghi chú 46,4 – 56 12,7 Loại 1 nối đôi % 48,1 Dầu phộng 44,5 19,0 39,0 42 Dầu đậu tương 18,4 15,0 25 60 Dầu ngô 30 – 40 16,0 30 54 Từ hạt đậu phộng Từ hạt đậu tương Từ phôi Mỡ cám gạo 16 – 18 20,0 40 40 Từ cám gạo Dầu hướng dương Dầu dừa 40 – 50 47,6 10,0 94,0 13 5 77 1 44,63 50 40 10 25 83,5 20 – 30 10 – 20 36 66 47 44 35,0 30 50 43 14,7 4 3 26 Từ hạt Từ cùi dừa già Từ thịt cọ dầu Từ mỡ phấn Tách từ sữa Từ con heo Từ con bò Dầu mè Dầu cọ Mỡ cá basa Bơ Mỡ lợn Mỡ bò Loại chứa nhiều nối đôi % 40 Từ hạt mè (Hoàng Đức Như, 1997) Bảng 2.4: phần trăm acid béo chưa no trong một số loại mỡ thông dụng % acid béo chưa no nhiều nối đôi 1% 10% 30% 40% 50% 55% 60% 65% 70% 80% Loại dầu mỡ Dầu dừa(cococnut) Dầu cọ (palm oil) Dầu phộng Dầu mè Dầu bông vải Dầu bắp Dầu đậu nành Dầu hướng dương Dầu hạt cải Mỡ cá hồi (Bùi Hà Thành, 2005) -8PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Bảng 2.5 : Thành phần acid béo có trong một số loại chất béo Tỉ số acid béo chưa bão hòa/acid béo bão hòa Acid béo chưa bão Acid béo chưa bão hòa đơn% Acid béo bão hòa hòa đa% Alpha Linoleic Linolenic Acid Lauric Myristic Palmitic Stearic Oleic Acid Acid Acid (ω3) Acid Acid Acid (ω6) C18:2 C18:3 C12:0 C14:0 C16:0 C18:0 C18:1 7 2 69 17 3 24 19 43 3 1 3 11 27 12 29 2 1 3 9 25 12 27 3 1 5 8 25 8 35 9 1 4 2 62 22 10 25 38 32 3 - Dầu hạnh nhân Mỡ bò Mỡ sữa Mỡ dê Mỡ người Dầu cải Dầu hạt cacao Dầu gan cá tuyết Dầu dừa Dầu bắp Dầu bông vải Dầu lanh 9,7 0,9 0,5 0,5 1 15,7 0,6 Capric Acid C10:0 3 7 2 - 2,9 0,1 6,7 2,8 9 6 - 47 - 8 18 1 - 17 9 11 22 3 3 2 3 7 22 6 28 19 21 5 2 58 54 16 1 1 53 Dầu hạt cải Mỡ heo Dầu olive Dầu cọ Dầu olein Dầu anh thảo Dầu me Dầu nành Dầu hướng dương Dầu walnut 7,3 1,2 4,6 1 1,3 10,1 6,6 5,7 - - 2 1 1 - 8 26 13 45 37 7 9 11 4 14 3 4 4 2 4 4 15 44 71 40 46 13 41 24 73 10 10 10 11 78 45 54 1 7 7,3 5,3 - - - 7 11 5 5 19 28 68 51 1 5 Mỡ hay dầu (Handbook of Chemistry and Physics, 1993-1994) -9PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan