Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ngoại ngữ Kiến thức tổng hợp ảnh hưởng của đạo đức phật giáo trong quá trình xây dựng đạo đức ở việt nam hiện...

Tài liệu ảnh hưởng của đạo đức phật giáo trong quá trình xây dựng đạo đức ở việt nam hiện nay qua thực tế ở hải phòng

.PDF
106
41
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ================= NGUYỄN THỊ HỒNG THOA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ THƯ VIỆN Chuyên ngành : Khoa học thông tin – Thư Viện Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ================= NGUYỄN THỊ HỒNG THOA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM Chuyên ngành Mã số : Khoa học thông tin – Thư Viên : 60.32.20.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ THƯ VIỆN Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng Hà Nội – 2014 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm khoa: PGS.TS. Trần Thị Quý, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa sau đại học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã có những góp ý cho bản luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ và động viên về mọi mặt trong thời gian tôi học tập và hoàn thành bản luận văn. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến người thân và gia đình đã động viên và hỗ trợ mọi mặt để tôi thực hiện luận văn này. Tuy đã cố gắng, song luận văn chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, 24 tháng 11 năm 2014 Người viết Nguyễn Thị Hồng Thoa MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................... 6 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................................6 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...............................................................................8 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................10 4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..................................................10 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................11 6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................................11 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.........................................................................11 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM...........................................................................13 1.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện............................13 1.1.1. Khái niệm tổ chức Thông tin – Thư viện.................................................13 1.1.2. Khái niệm về hoạt động thông tin – thư viện...........................................16 1.1.4. Tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện............17 1.2. Vai trò của tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện..........................18 1.2.1. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện nói chung............18 1.2.2. Vai trò tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện trong trường đại học....19 1.3. Học viện Y Dược học cổ Truyền Việt Nam trong thời kỳ đổi mới giáo dục..20 1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam........................................................................................................... 20 1.3.2. Chiến lược phát triển của Học viện........................................................22 1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Học viện..................................................................25 1.4. Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện YDHCTVN....26 1.4.1. Lịch sử phát triển của Trung tâm Thông tin – Thư viện..........................26 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin – Thư viện....................27 1.4.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin................................................30 1 1.5. Vai trò của hoạt động Thông tin – Thư viện đối với sự nghiệp giáo dục của Học viện.......................................................................................................39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM.............................................................................................................41 2.1. Thực trạng tổ chức tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam...........................................................................41 2.1.1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................41 2.1.2. Đội ngũ cán bộ........................................................................................42 2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................................43 2.1.4. Quan hệ với các đơn vị trong Học viện...................................................44 2.2. Thực trạng hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam...........................................................................45 2.2.1. Nguồn lực thông tin...............................................................................45 2.2.2. Xử lý tài liệu...........................................................................................54 2.2.3 Tổ chức kho, lưu trữ và bảo quản Vốn tài liệu........................................58 2.2.4. Công tác phục vụ người dùng tin............................................................60 2.2.5. Các sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện......................................62 2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện.............................................................................................................. 69 2.4. Nhận xét về thực trạng tổ chức và hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện YDHCTVN.........................................................................72 2.4.1 Điểm mạnh...............................................................................................72 2.4.2. Hạn chế...................................................................................................74 2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế................................................................77 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM............................................................................................79 3.1. Giải pháp về tổ chức Thông tin – Thư viện...............................................79 2 3.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Thông tin – Thư viện...................................79 3.1.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lí và cán bộ Thông tin – Thư viện. .81 3.1.3. Tăng cường liên kết, phối hợp hoạt động thông tin chặt chẽ với các phòng ban, các đơn vị chức năng khác của Học viện.......................................84 3.1.4. Liên kết, giao lưu với các cơ quan Thông tin – Thư viện trong khu vực và trong cả nước....................................................................................................85 3.2. Giải pháp về hoạt động Thông tin – Thư viện..........................................86 3.2. 1. Tăng cường và phát triển nguồn lực thông tin.......................................86 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phục vụ người dùng tin...........................89 3.2.3. Tăng cường đa dạng sản phẩm và các dịch vụ Thông tin – Thư viện.....89 3.2.4. Quan tâm công tác lưu trữ và bảo quản vốn tài liệu...............................92 3.3. Các giải pháp hỗ trợ...................................................................................93 3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin – Thư viện........................................................................93 3.3.2. Ứng dụng các biện pháp Marketing Thông tin – Thư viện......................95 3.3.3. Đào tạo người dùng tin...........................................................................96 KẾT LUẬN............................................................................................................. 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................100 PHỤ LỤC..............................................................................................................103 3 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Số lượng NDT Tại Trung tâm TT - TV HVYDHCTVN..........................31 Bảng 1.2. Tỉ lệ giới tính của NDT Tại Trung tâm TT - TV HVYDHCTVN............32 Bảng 1.3. Mức độ sử dụng thư viện tại Trung tâm TT – TV của NDT...................36 Bảng 1.4. Nhu cầu về nội dung thông tin của NDT.................................................37 Bảng 1.5. Ngôn ngữ tìm kiếm và sử dụng của NDT................................................38 Bảng 1.6. Hình thức dịch vụ Trung tâm TT - TV.....................................................39 Bảng 2.1. Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ TT - TV.....................................................43 Bảng 2.2. Bảng thống kê nội dung tài liệu theo lĩnh vực chuyên môn.....................46 Bảng 2.3. Loại hình vốn tài liệu...............................................................................48 Bảng 2.4. Bảng thống kê số lượng sách bổ sung hàng năm từ 2010 - 2013.............51 Bảng 2.5. Kinh phí bổ sung tài liệu hàng năm.........................................................54 Bảng 2.6. Ký hiệu xếp kho tại Trung tâm TT - TV..................................................58 Bảng 2.7.Thống kê số lượt NDT sử dụng dịch vụ đọc tại chỗ từ năm......................66 Bảng 2.8. Mức độ thỏa mãn NCT của NDT.............................................................75 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Số lượng NDT tại Trung tâm TT – TV.....................................................31 Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm TT - TV Học viện YDHCTVN................41 Hình 2.2. Cơ cấu độ tuổi của cán bộ TT - TV..........................................................43 Hình 2.3. Cơ cấu nội dung VTL...............................................................................47 Hình 2.4.Bổ sung tài liệu theo năm, giai đoạn 2010-2013.......................................52 Hình 2.5. Thống kê lượt đọc của NDT từ 2010- 2013..............................................67 Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức mới của Trung tâm TT - TV............................................80 4 BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1. STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 STT 1 2 3 4 5 Các từ viết tắt tiếng Việt TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA CSDL Cơ sở dữ liệu HVYDHCTVN Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam NCKH Nghiên cứu khoa học TTTT – TV Trung tâm Thông tin - Thư viện TT-TV Thông tin - Thư viện HV Học viện NCT Nhu cầu tin NDT Người dùng tin CNTT Công nghệ thông tin ADB Dự án của Ngân hàng Phát triển châu Á Elib Phần mềm quản lý thư viện điện tử 2. Các từ viết tắt tiếng Anh TỪ VIẾT TẮT AACR2 AngloAmerican Cataloging Rules DDC MARC21 OPAC 5 GIẢI NGHĨA Anglo-American CataloguingRules 2nd Quy tắc biên mục Anh - Mỹ Dewey Decimal Classification Machine Readable Cataloging Online Public Access Catalog MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chúng ta đã và đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng khó lường của công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông, cái đang tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trên thế giới cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học CNTT đặc biệt là sự ứng dụng ngày càng sâu của công nghệ máy tính vào tất cả các ngành, các lĩnh vực trong đời sống xã hội đã góp phần làm thay đổi các phương thức sản xuất truyền thống, tăng cường linh hoạt và tự động hóa tất cả các khâu, các chu trình trong những hoạt động quan trọng trong xã hội thông tin hiện đại. Hoạt động này ngày càng ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong tổ chức quản lý, thu thập, xử lý tài liệu, xử lý và phổ biến thông tin đến người dùng tin (NDT). Những thuật ngữ của thời đại kỹ thuật số như : thư viện điện tử”, “thư viện số”, “ cổng giao tiếp điện tử”, “ dịch vụ chỉ dẫn ảo”, “ siêu dữ liệu” … đã dần trở thành quen thuộc với cộng đồng cán bộ Thông tin – Thư viện (TT – TV) Việt Nam. Ngày nay, có lẽ khó hình dung hoạt động TT - TV tách rời việc sử dụng máy tính điện tử, kết nối mạng, truy cập internet, khai thác cơ sở dữ liệu trực tuyến và tạp chí điện tử. Internet đã, đang thâm nhập sâu vào hoạt động TT - TV, trở thành công cụ không thể thiếu đối với công tác này. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tạo ra những cơ hội to lớn, đồng thời đặt ra thách thức không nhỏ đối với hoạt động TT - TV. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác TT - TV, coi đó là công cụ quan trọng để giáo dục cách mạng cho người dân. Nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng trong thời kỳ sau 1954 đã đề cập đến phát triển công tác thư viện. Đáng chú ý là chỉ thị 109- TT- TW ngày 21/10/1958 “ về tăng cường công tác văn hóa” của Ban bí thư trung ương Đảng Lao Động Việt Nam. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn Quốc lần thứ 3 của Đảng đã chỉ rõ “ Về công tác thư viện, cần mở rộng các thư viện hiện có, xây dựng thêm một số thư viện ở các khu công nhân, các thị xã và mở rộng phong trào quần chúng đọc sách”. 6 Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp với mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Để làm được điều đó thì vấn đề nguồn nhân lực có trình độ cao là yếu tố vô cùng quan trọng và phải xây dựng một hệ thống thông tin theo kịp với sự phát triển chung của thế giới nhằm đáp ứng được sự đòi hỏi của xã hội. Chính vì thế, thư viện ngày càng trở nên quan trọng bởi đây là cầu nối cung cấp thông tin cho mọi người đến với tri thức. Hoạt động TT - TV đã và đang là một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước bao gồm: các vấn đề về lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến việc tổ chức, bảo quản và khai thác, sử dụng nguồn tin trong cơ quan thông tin phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá nhân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Vì thế, hoạt động TT - TV trong giai đoạn này là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thông tin khoa học của bộ máy nhà nước. Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam (Học viện YDHCTVN) là một trong các cơ quan đầu ngành về Y học cổ truyền (YHCT) của Việt Nam, được thành lập ngày 02 tháng 02 năm 2005 theo quyết định số 30/2005/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ đã và đang từng bước thể hiện được vai trò, vị thế đối với ngành Y tế trong nước và trên thế giới. Học viê ̣n YDHCTVN có đội ngũ cán bộ về ngành Y, Dược đầy tiềm năng gồm trên 541 cán bộ bao gồm các giảng viên, bác sĩ, cán bộ nghiên cứu. Đây là đội ngũ người dùng tin (NDT) to lớn mà trong đó hầu hết có trình độ ĐH trở lên, nhu cầu cập nhật thông tin, tài liệu, đặc biệt nguồn thông tin trên mạng ngày càng tăng, đòi hỏi thư viện phải nhanh chóng đổi mới phương thức tổ chức, hình thức hoạt động thì mới có thể đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu. Trung tâm Thông tin – Thư viện (Trung tâm TT – TV) Học viện YDHCTVN ra đời ngay từ ngày đầu Học viện được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ cung cấp, phát triển nguồn lực tri thức, thông tin trong nước và nước ngoài; Đáp ứng nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ giảng viên, sinh viên và đội ngũ cán bộ; Đồng thời hỗ trợ trong công tác đào tạo của Học viện cũng như 7 công tác học tập và nghiên cứu khoa học của NDT với số lượng ngày càng tăng nhằm đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu khoa học nên công tác phục vụ NDT đòi hỏi phải nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Tuy nhiên hoạt động TT - TV tại Học Viện nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập, còn hạn chế về nhân lực, hạ tầng cơ sở, trang thiết bị, tài lực và tin lực. Nguồn lực thông tin vẫn còn nghèo nàn, tài liệu chủ yếu là bài giảng và giáo trình. Một số cán bộ TT- TV chưa đúng chuyên môn, còn yếu về trình độ tin học và ngoại ngữ. Hoạt động TT - TV chưa phong phú, thiếu sự phối hợp, chia sẻ với các cơ quan, đơn vị khác. Vì thế, việc nâng cao chất lượng hoạt động TT - TV là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức và hoạt động tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sỹ khoa học TT TV. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả mong muốn được vận dụng những kiến thức và kỹ năng tiếp thu được trong quá trình học tập để nghiên cứu nhằm xác định những tồn tại và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TT – TV tại Học viện YDHCTVN. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Tổ chức và hoạt động TT - TV là là một nội dung công tác chuyên môn quan trọng không thể thiếu trong các cơ sở đào tạo đặc biệt trong các Học viện,trường đại học. Nhiều chuyên gia chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu và đã triển khai ở các mức độ khác nhau tại các cơ quan TT – TV trong nước cũng như nước ngoài. * Ở trong nước, đến nay có một số cuốn sách tập hợp các bài viết về tổ chức và hoạt động TT – TT như: “Thông tin từ lý luận đến thực tiễn” của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng, (2005); “Cẩm nang nghề thư viện” của TS. Lê Văn Viết, (2000); “ Đổi mới hoạt động TT – TV phục vụ học theo quy chế tín chỉ trong các trường đại học” ( Kỷ yếu hội thảo); Một số vấn đề về tổ chức quản lý thư viện Đại học” của tác giả Nguyễn Huy Chương; “Thư viện các trường đại học với việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học” của tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh; … 8 * Các công trình nghiên cứu khoa học: Ngoài các bài viết của các PGS, TS còn có một số công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo cáo hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước về nâng cao chất lượng hoạt động TT - TV cụ thể như: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt với bài viết “Đổi mới hoạt động TT – TV phục vụ học chế tín chỉ trong các trường Đại học” (Kỷ yếu hội thảo); “Thông tin như một nguồn lực để phát triển khoa học và giáo dục”. – PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng, Trung tâm Thông tin KH – CN Quốc gia; “ Tổ chức tài nguyên số phục vụ đổi mới giảng dạy học tập trong trường đại học.- TS. Nguyễn Huy Chương, GĐ Trung tâm TT – TV ĐHQG Hà Nội. Các bài viết, các nghiên cứu của các tác giả nêu trên tập trung về các vấn đề: cách tổ chức và hoạt động TT - TV, liên kết TV, khả năng ứng dụng công tác tổ chức và hoạt động TT – TV trong lĩnh vực TT - TV. Kết quả của các công trình là cơ sở lý luận tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Ngoài ra, đã có không ít luận văn thạc sĩ đề cập nghiên cứu đến đề tài này. Trên đây là những luận văn nghiên cứu về nâng cao chất lượng, tăng cường hoạt động TT - TV tại các trường đại học, các học viện nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác hoạt động TT - TV của các trường Đại học, các Học viện. Hầu hết các tác giả luận văn đều đi sâu vào khảo sát và đề xuất giải pháp cho cho các đơn vị cụ thể, ví dụ về một số luận văn thạc sỹ sau: Thạc sĩ Phạm Việt Hiếu với đề tài :“Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế”, năm 2010; Thạc sĩ Đinh Thị Kim Liên với đề tài : “Nâng cao chất lượng hoạt động TT TV tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay”, năm 2011; Thạc sĩ Hoàng Thị Dung với đề tài : “Hoạt động TT - TV tại thư viện Thông tin khoa học và Tư liệu giáo khoa ở Học viện An ninh nhân dân trong giai đoạn hội nhập quốc tế”, năm 2010; Mới đây nhất là Thạc sỹ Vũ Đình Trung với đề tài: “ Tổ chức và hoạt động của thư viện trường Đại học Tây Nguyên” năm 2013; 9 Thạc sỹ Lê Thị Hương với đề tài: “Tổ chức và hoạt động thông tin thư viện tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên” năm 2014. Đối với Trung tâm TT – TV HVYDHCTVN thì hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu về thực trạng tổ chức và hoạt động TT – TV của Học viện. Trong khi đó, vấn đề tổ chức và hoạt động TT - TV của Học viện vẫn ở trong tình trạng chưa thực sự hiệu quả, thiếu tính đồng bộ và chưa được chỉ đạo một cách triệt để. Chính vì vậy, đề tài “Tổ chức và hoạt động tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam” nhằm mục đích nêu lên thực trạng về tổ chức và hoạt động của Trung tâm TT – TV. Từ đó đưa ra những giải pháp và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, hoạt động TT – TV tại Học viện YDHCTVN. Giúp lãnh đạo Học viện có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về thực tiễn các hoạt động của thư viện và có sự quan tâm, đầu tư hơn nữa tới công tác phát triển TT - TV của Học viện trong các năm tiếp theo. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề công tác tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT – TV Học viện YDHCTVN từ năm 2010 đến nay. 4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU + Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT – TV Học viện YDHCTVN, luận văn đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện tổ chức và tăng cường hiệu quả hoạt động TT – TV của Học viện. + Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lịch sử phát triển về Học viện, lịch sử phát triển Trung tâm TT - TV cũng như lý luận chung về công tác tổ chức và hoạt động TT – TV; - Nghiên cứu đặc điểm NDT và nhu cầu tin (NCT) của Học viện YDHCTVN; - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức và hoạt động TT – TV tại Học viện YDHCTVN; - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức và hoạt động TT – TV của Học viện YDHCTVN. 10 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ chí Minh, các quan điểm đường lối đổi mới trong công tác giáo dục, nghiên cứu khoa học và TT - TV. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong quá trình triển khai: - Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu. - Phương pháp khảo sát thực tế. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. - Phương pháp thống kê, so sánh. 6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Luận văn đưa ra những cách nhìn tổng quát về hoạt động TT – TV trong Học viện, góp phần làm sáng rõ cơ sở khoa học của những biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động TT – TV. Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác tổ chức và hoạt động TT – TV, tác giả sẽ làm rõ vai trò của công tác tổ chức và hoạt động TT – TV trong việc hỗ trợ nhiệm vụ giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học; Phân tích và đánh giá thực trạng đưa ra những giải pháp cụ thể, khả thi nằm nâng cao hiệu quả hoạt động TT – TV nói riêng và hoạt động giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học tại Học viện YDHCTVN nói chung; Kết quả nghiên cứu của luận văn còn đóng góp kinh nghiệm giúp các cơ quan TT - TV các trường đại học khác tham khảo trong quá trình tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động TT – TV. Bên cạnh đó, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến công tác tổ chức và hoạt động TT – TV tại thư viện các trường đại học, đặc biệt là các cơ quan TT - TV chuyên ngành Y, Dược. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 Chương: 11 CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT – TV Học viện YDHCTVN. CHƯƠNG 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT – TV Học viện YDHCTVN. CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động tại Trung tâm TT – TV Học viện YDHCTVN. 12 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM 1.1. Khái niệm tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện 1.1.1. Khái niệm tổ chức Thông tin – Thư viện Một tổ chức được hiểu là hai hay nhiều người cùng làm việc, phối hợp với nhau để đạt kết quả chung. Chẳng hạn: một trung tâm thông tin hay thư viện, một cửa hàng bách hóa hay một siêu thị…Tổ chức là một quá trình đặt ra các nhiệm vụ để tạo lập mối liên hệ chính thức giữa những con người với nhau và con người với những cơ sở vật chất, tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo các giáo sư George P. Huber và Reuben R. McDaniel chức năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp các công việc tương đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó. Qua cách hiểu trên, chúng ta thấy một trong chức năng quan trọng của tổ chức là bố trí, sắp xếp công việc, tuyển lựa nhân sự và giao nhiệm vụ, kèm trách nhiệm hay nói cách khác là phân quyền quản lý và chịu trách nhiệm. Như vậy, các cơ quan TT-TV với chức năng của một tổ chức thì tổ chức ở đây cũng là một tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung. Tổ chức TT-TV bao giờ cũng hoạt động trong một môi trường xác định và chịu tác động của môi trường đó. Tổ chức đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mọi chế độ, mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề. Nhờ có tổ chức tốt có thể mang lại hiệu quả lao động cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tổ chức, quản lý là công việc khó khăn, phức tạp nhưng rất cần thiết, muốn quản lý tốt thì ngoài những kiến thức chuyên môn, ngoài trình độ khoa học ra còn đòi hỏi cán bộ, công nhân phải thông suốt tư tưởng, phải có thái độ 13 làm chủ Nhà nước, xí nghiệp. Muốn quản lý tốt thì phải nâng cao tinh thần trách nhiệm làm đến nơi đến chốn, vượt mọi khó khăn, phải thực hiện cán bộ tham gia lao động, công nhân tham gia quản lý”. Theo Từ điển tiếng Việt: “Tổ chức là sự xếp đặt, bố trí các mối quan hệ với các bộ phận với nhau”. Các nhà khoa học ở Học viện Hành chính Quốc gia Việt Nam đưa ra định nghĩa: “Tổ chức là hoạt động khoa học về sự thiết lập mối quan hệ giữa con người với nhau, nhằm mục đích quản lý tốt đối tượng của mình. Tổ chức thường là những công việc hạt nhân khởi đầu để dẫn tới việc hình thành một tổ chức, một cơ quan hoặc một nhà máy. Tổ chức có vai trò quan trọng quyết định sự thành công trong quản lý. Những sai lầm, khuyết điểm trong công tác tổ chức và cán bộ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân, gây ra tình trạng không tốt ở cơ quan đó”[14], tr.7-11. Tổ chức hoạt động thông tin – thư viện là sự tổng hợp các phương pháp lao động khoa học nhằm mục đích phục vụ tối đa NCT của NDT với thời gian, chi phí ít nhất. Tổ chức hoạt động thông tin – thư viện là sự xếp đặt, bố trí các bộ phận, các phòng ban và nhiệm vụ cho từng cá nhân, tổ chức theo một trật tự nào đó cho cơ quan TT-TV tồn tại và phát triển. Trong thực tiễn hoạt động ngành TT-TV đã hình thành một số mô hình tổ chức cơ quan TT-TV sau đây: - Mô hình tổ chức theo nhóm bạn đọc Dựa vào các nhóm bạn đọc và người dùng tin chủ yếu có thể xây dựng cơ cấu tổ chức của một thư viện cụ thể. Ví dụ, thư viện các trường đại học thường có hai nhóm bạn đọc chính, đó là sinh viên và giảng viên. Tương ứng với 2 nhóm bạn đọc chính đó có thể tổ chức Phòng đọc sinh viên và Phòng đọc giảng viên. Tổ chức theo nhóm bạn đọc như thế có ưu điểm là dễ thỏa mãn nhu cầu bạn đọc, phục vụ nhanh hơn do nắm bắt được các nhu cầu thông tin tương đối đặc thù của từng nhóm người dùng tin cụ thể. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình tổ chức theo nhóm bạn đọc là mất thời gian hơn và cần nhiều cán bộ hơn. - Mô hình tổ chức theo ngôn ngữ Dựa vào ngôn ngữ của tài liệu để phân chia kho, phân chia cán bộ và hướng dẫn phục vụ bạn đọc. Tổ chức theo mô hình này có lợi cho cán bộ TT-TV biết ngoại 14 ngữ nào thì sắp xếp vào bộ phận đó, xử lý, tìm thông tin nhanh hơn. Nhược điểm của mô hình này là khó đáp ứng nhu cầu phục vụ chuyên sâu, có hệ thống theo chuyên ngành khoa học. - Mô hình tổ chức theo loại hình tài liệu Dựa vào loại hình tài liệu, phân chia thành các bộ phận phục vụ khác nhau. Thư viện lớn thường áp dụng cách tổ chức kho theo loại hình tài liệu: kho sách, kho báo, kho tạp chí, kho vi phim, kho luận văn…Tổ chức theo mô hình này có ưu điểm là tiết kiệm được chỗ trên giá, dễ bảo quản, hình thức đẹp. Nhược điểm của mô hình này là tạo ra sự cắt cứ về loại hình tài liệu, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu tin về nội dung tri thức cần tìm kiếm, khai thác. Với loại nguồn tin điện tử, đa phương tiện, mô hình tổ chức theo loại hình tài liệu tỏ ra không phù hợp. - Mô hình tổ chức theo chuyên ngành khoa học Dựa vào đặc điểm phân chia các ngành khoa học, lĩnh vực tri thức, thư viện có thể được tổ chức theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ lớn. Ví dụ: Bộ phận sách khoa học tự nhiên và kỹ thuật, bộ phận sách khoa học xã hội và nhân văn, các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, v.v. Ưu điểm của mô hình tổ chức này là có thể thỏa mãn nhu cầu bạn đọc chuyên sâu về lĩnh vực khoa học tương ứng, giúp bạn đọc dễ dàng tìm kiếm tài liệu. Nhược điểm của mô hình này là tốn diện tích sắp xếp kho; việc đáp ứng các nhu cầu tin liên ngành, đa lĩnh vực cũng gặp bất cập. - Mô hình tổ chức theo chức năng Dựa vào chức năng để phân chia TV thành các phòng ban sau: Phòng xử lý nghiệp vụ, phòng mượn giáo trình, phòng mượn tham khảo, phòng đọc… Ưu điểm của mô hình tổ chức này là có thể bảo đảm dây chuyền công nghệ xuyên xuốt từ đầu vào (bổ sung tài liệu) tới đầu ra (phục vụ trực tiếp bạn đọc bằng các sản phẩm, dịch vụ thông tin cụ thể) và cán bộ thư viện có điều kiện được chuyên môn hóa trong một lĩnh vực, một khâu nhất định, do vậy có thể bảo đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động cao. Nhược điểm của mô hình tổ chức theo chức năng là đòi hỏi sự đồng bộ cao về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đội ngũ cán bộ có năng lực và số lượng tương ứng với từng khâu của dây chuyền công nghệ. 15 - Mô hình tổ chức phối hợp Được kết hợp từ hai hoặc ba loại mô hình tổ chức nói trên thành một loại, gọi là tổ chức phối hợp. Ví dụ, mô hình tổ chức theo chức năng, kết hợp với chuyên ngành và loại hình tài liệu. Mô hình này được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các thư viện lớn, thư viện quốc gia, các trung tâm thông tin, viện thông tin.[14], tr.74-77. 1.1.2. Khái niệm về hoạt động thông tin – thư viện Hoạt động TT-TV là một tập hợp có tổ chức các quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ, tìm kiếm và phổ biến thông tin, tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tin của các cá nhân, tập thể và cộng đồng hữu quan. Hoạt động TT-TV bao gồm: - Thu thập, cập nhật và xử lý tài liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin; - Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin phục vụ giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, quản lý lãnh đạo và các hoạt động kinh tế - xã hội khác; - Phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của cơ quan TT-TV, xây dựng cơ sở dữ liệu, các trang thông tin; các mạng TT-TV; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho hoạt động TT-TV; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; - Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin; - Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin; - Phổ biến thông tin, tri thức khoa học nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng, phát triển nhân tài. Chủ thể của hoạt động thông tin – thư viện là cán bộ thư viện (tập thể cán bộ thư viện). Đối tượng của hoạt động thư viện là các loại hình tài liệu khác nhau như: tài liệu trên giấy, tài liệu điện tử, tài liệu đa phương tiện,…Hoạt động thư viện nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thư viện nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu tin của người dùng tin. Nhu cầu tin của người dùng tin có thoả mãn được hay không là thông qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Khối lượng tài liệu trong thư viện càng lớn thì hoạt động thư viện càng phức tạp. 16 Mục đích của hoạt động thư viện là tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thư viện, đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, kinh tế. Phương tiện hàng đầu trong hoạt động thư viện là tri thức và kinh nghiệm, sau đó đến các phương tiện khác như trang thiết bị chuyên dùng, tài chính,…Cấu trúc hình thức của hoạt động thư viện cũng bao gồm 3 yếu tố: hoạt động thư viện cụ thể tức là hoạt động thư viện trong một phạm vi không gian, thời gian cụ thể, với những đặc thù riêng biệt của nó. Ví dụ hoạt động thư viện công cộng, hoạt động thư viện trường học, hoạt động thư viện thiếu nhi,… Hành động trong hoạt động thư viện tương ứng với các kĩ năng, thao tác xử lí tài liệu, bổ sung tài liệu, bảo quản và phục vụ tài liệu. Trong cấu trúc của hoạt động thư viện thì động cơ hoạt động thư viện có vai trò quan trọng nhất. Điều này cũng có nghĩa là nhu cầu đọc có ý nghĩa quyết định, là nguồn gốc nảy sinh hoạt động thư viện. Người đọc với nhu cầu đọc của mình có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong hoạt động thư viện. Họ là người trực tiếp sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thư viện. Do đó, các sản phẩm và dịch vụ thư viện phải luôn hướng về người đọc, phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm tâm lí của họ. Trong quá trình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện, người đọc sẽ cung cấp những thông tin phản hồi về mức độ phù hợp với nhu cầu đọc của vốn tài liệu trong thư viện,…giúp thư viện cải tiến hoạt động tốt hơn. Như vậy, để thực hiện trọn vẹn một nhu cầu cần phải có một quá trình hoặc thông qua hàng loạt yêu cầu, đồng thời có sự điều chỉnh và trao đổi qua lại giữa người dùng tin và cơ quan thông tin – thư viện. 1.1.4. Tiêu chí đánh giá về tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện Tổ chức và hoạt động TT-TV có thể được đánh giá theo một số tiêu chí như sau: - Mức độ chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời của thông tin, tài liệu cung cấp cho NDT. - Mức độ đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ TT-TV. - Mức độ hiệu quả trong khai thác, sử dụng, chia sẻ và quản lý nguồn tin phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, hội nhập quốc tế của đất nước. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan