Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUỒN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT HAI GIỐNG LÚA CAO SẢN M...

Tài liệu ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NGUỒN ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT HAI GIỐNG LÚA CAO SẢN MTL392 VÀ MTL500

.PDF
7
280
144

Mô tả:

ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NGUỒN ĐẠM ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT HAI GIỐNG LÚA CAO SẢN MTL392 VÀ MTL500
Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 24 – 30 Trường Đại học An Giang ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NGUỒN ĐẠM ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT HAI GIỐNG LÚA CAO SẢN MTL392 VÀ MTL500 Nguyễn Thành Hối1, Lê Vĩnh Thúc2, Mai Vũ Duy và Nguyễn Văn Hậu3 Tóm tắt Đề tài “Ảnh hưởng của các nguồn đạm đến sinh trưởng và năng suất hai giống lúa MTL392 và MTL500” được thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra nguồn đạm thích hợp đến sinh trưởng và năng suất của hai giống lúa. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên thừa số hai nhân tố, mỗi nghiệm thức với 4 lần lặp lại. Nhân tố thứ nhất là hai giống lúa (MTL392 và MTL500), nhân tố thứ hai là năm nguồn đạm [Đối chứng (không bón đạm); 0,2 g N/chậu đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+; 0,1 g N/chậu đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ + phân vi sinh Dasvila, chứa hai dòng vi khuẩn cố định đạm Azospirillum lipoferum và vi khuẩn hòa tan lân Pseudomonas stutzeri (15 kg hạt giống/1 lít); 0,2 g N/chậu đạm urea; 0,1 g N/chậu đạm urea + phân vi sinh Dasvila (15 kg hạt giống/1 lít)]. Kết quả cho thấy khi sử dụng nguồn đạm 0,1 g N/chậu (tương đương 40 kg N/ha) đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ + phân vi sinh Dasvila cho hiệu quả gia tăng chiều cao, số chồi và các thành phần năng suất. Đồng thời, nguồn đạm này đạt năng suất cao nhất (24,63 g/chậu). Từ khóa: MTL392, MTL500, lúa cao sản, đạm hạt vàng, phân vi sinh Dasvila. Tóm tắt The topic as the affect of Nitrogen sources to rice growth and yielding of MTL392 and MTL500 varieties was conducted to determine the suitable nitrogen sources for growth and high yield of rice varieties. The experiment was carried out using two factors completely randomized experimental design with four replications per treatment. The first factor included two rice varieties (MTL392 and MTL500) and second factor included five nitrogen sources [For control (no nitrogen), 0,2 g N/pot of Dau Trau Golden N 46A +, 0,1 g N/pot of Dau Trau Golden N 46A+ combined Dasvila biofertilizers (cointaining nitrogen-fixing Azospirillum lipoferum phosphate solubilizing Pseudomonas stutzeri), 0,2 g N/pot urea nitrogen and 0,1 g N/pot urea nitrogen combined Dasvila biofertilizers (15 kg seeds/l)]. Results recorded as follows: When applied to the 0,1 g N/pot (equivalent to 40 kg N/ha) 46A+ Dau Trau Golden N 46A + combined Dasvila biofertilizers increased plant height, number of shoots and yield components. As well as, this nitrogen source which was the highest yielding (24,63 g/pot) and higher economic efficiency of other nitrogen sources. Keyword: MTL392, MTL500, high yielding rice, Dau Trau Golden N 46A +, Dasvila biofertilizer. 1. GIỚI THIỆU Trong sản xuất nông nghiệp lúa nước hiện nay, phân đạm đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng năng suất. Tuy nhiên, theo Belder và cs (2005) cây trồng chỉ hấp thu khoảng 50% lượng phân đạm (N) được bón, phần còn lại bị giữ lại trong đất và sẽ bị thất thoát do các tiến trình bay hơi, rửa trôi. Việc mất đạm ngày càng được quan tâm nhiều hơn, tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu để giảm thiểu việc thất thoát phân đạm trong canh tác lúa. Hiện nay, phân đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ (phân đạm đã được xử lý Agrotain) giúp tiết kiệm 30% phân đạm. Theo Hassell (2013), ở loại phân này urea được bao bọc bởi Agrotain, giúp tiết kiệm được 25% lượng đạm cần bón. Ngoài ra, 1 TS. Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ Email: [email protected] 2 ThS. Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ 3 Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ 24 Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 24 – 30 Trường Đại học An Giang các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa vào áp dụng các loại phân bón vi sinh chứa vi sinh vật có ích, điển hình là phân vi sinh Dasvila - công trình nghiên cứu các dòng vi khuẩn cố đạm Azospirillum lipoferum (nguồn gốc từ cây lúa) và vi khuẩn phân giải lân Pseudomonas stutzeri (nguồn gốc từ đất vùng rễ) do các nhà khoa học của Viện nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học phân lập và nhận diện để ứng dụng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Theo Cao Ngọc Điệp và cs (2009), hiệu quả của hai dòng vi khuẩn trên giúp tiết kiệm 50% lượng phân đạm và đạt năng suất (4,6-4,7 tấn/ha) tương đương lúa chỉ bón phân hóa học, gia tăng hiệu quả kinh tế, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Hiện nay, ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) giống lúa cao sản MTL392 và MTL500 là giống có triển vọng, chất lượng cao chống chịu tốt với rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá, được trồng nhiều ở các tỉnh Vĩnh Long, Bến tre, Trà Vinh...Tuy nhiên, những nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón và tăng năng suất lúa đối với hai giống lúa trên còn rất hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra nguồn đạm thích hợp đến sinh trưởng và năng suất của hai giống lúa, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu Hai giống lúa MTL392 và MTL500 được chọn làm thí nghiệm. Giống MTL392 có có thời gian sinh trưởng từ 90-95 ngày. Giống MTL500 thời gian sinh trưởng từ 95-100 ngày. Phân đạm urea [CO(NH2)2], 46% N (Đạm Phú Mỹ); Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ (46% N + 0,2-0,3% Agrotain) của công ty phân bón Bình Điền; Phân vi sinh Dasvila (công ty Dasco, Đồng Tháp, sản phẩm được chuyển giao từ nghiên cứu của Trường Đại học Cần Thơ); Super Lân Long Thành Ca(H2PO4)2 16% P2O5; Chlorua Kali (KCl) 60% K2O. 2.2 Phƣơng pháp Thí nghiệm được bố trí trồng trong chậu (cao 35 cm, rộng 30 cm), theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên thừa số hai nhân tố. Nhân tố thứ nhất là hai giống lúa (MTL392 và MTL500), nhân tố thứ hai là năm nguồn đạm [0,0 N (Đối chứng): không bón đạm; 0,2 NV: 0,2 g N/chậu đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+; 0,1 NVD: 0,1 g N/chậu đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ + phân vi sinh Dasvila (15 kg hạt giống/1 lít); 0,2 NU: 0,2 g N/chậu đạm urea; 0,1 NUD: 0,1 g N/chậu đạm urea + phân vi sinh Dasvila (15 kg hạt giống/1 lít)], giống nhau về lân (0,15 g P2O5/chậu) và kali (0,075 g K2O/chậu); gồm 10 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 4 lần lặp lại (mỗi lần lặp lại là 1 chậu, mỗi chậu gieo 5 hạt lúa). Phân bón được quy ra theo tổng trọng lượng đất trồng lúa trên 1 ha là 2 triệu kg đất khô tự nhiên và chia 4 đợt bón. Các chỉ tiêu theo dõi * Chỉ tiêu nông học - Chỉ tiêu về chiều cao cây (cm): Chiều cao cây lúa được ghi nhận ở các thời điểm 10, 20, 40, 60 NSKG và lúc thu hoạch. Đo chiều cao lúa từ gốc đến tận chóp lá cao nhất, đo 5 cây trong chậu sau đó tính chiều cao trung bình của 5 cây. - Chỉ tiêu về số chồi/chậu: Sô chồi/chậu được ghi nhận ở các thời điểm 20, 40 và 60 NSKG. Đếm toàn bộ số chồi có 2 lá thật (cao khoảng 3-5 cm trở lên) trên chậu. * Chỉ tiêu các thành phần năng suất và năng suất thực tế - Số bông/chậu: Ghi nhận bằng cách đếm tổng số bông của mỗi chậu vào thời điểm thu hoạch. - Số hạt/bông: Ghi nhận bằng cách đếm tổng số hạt (chắc và lép) của từng chậu chia cho tổng số bông của chậu đó. Tổng số hạt/chậu Số hạt/bông = Số bông/chậu - Tỉ lệ hạt chắc (%): Được tính bằng công thức: 25 Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 24 – 30 Trường Đại học An Giang Số hạt chắc/chậu Tỉ lệ hạt chắc = x 100 Tổng số hạt/chậu - Trọng lượng 1.000 hạt (w14%, g, 14%): Sau khi tách chọn hạt chắc và hạt lép riêng lẻ với nhau, tiến hành đếm 1.000 hạt chắc rồi đem cân chính xác (cân điện tử), xác định ẩm độ hạt lúc cân bằng máy đọc ẩm độ (Riceter m411) rồi quy đổi ra trọng lượng 1.000 hạt chắc ở ẩm độ 14% (w14%). Công thức quy đổi: w14% = m x (100 - H)/86. Trong đó, w14%: Trọng lượng 1.000 hạt ở ẩm độ 14% (g); m: Trọng lượng 1.000 hạt chắc lúc cân (g); H: Ẩm độ hạt lúc cân (%). - Năng suất thực tế (W14%, g/chậu, 14%): Tính trên từng chậu thí nghiệm. Tiến hành cắt lúa, ra hạt chắc, cân hạt, đo ẩm độ hạt và quy đổi về trọng lượng hạt chắc ở ẩm độ 14%. Công thức quy đổi: W14% = n x (100 - H)/86. Trong đó, W14%: Trọng lượng hạt chắc ở ẩm độ 14% (g/chậu); n: Trọng lượng hạt chắc lúc cân (g/chậu); H: Ẩm độ hạt lúc cân (%). - Chỉ số thu hoạch (HI) (Harvest Index): Được tính trên cùng diện tích, đơn vị (g/chậu) và ẩm độ (14%). Năng suất thực tế HI = Sinh khối toàn cây Năng suất thực tế: Trọng lượng hạt chắc ở ẩm độ 14% (W14%, g/chậu); sinh khối toàn cây: Trọng lượng khô ở ẩm độ 14% (g/chậu). Các số liệu thu được được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 11.5, dùng phép thử Duncan để so sánh sự khác biệt giữa các nguồn đạm. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Các chỉ tiêu nông học 3.1.1 Chiều cao cây Kết quả Bảng 1 cho thấy, giống lúa MTL392 đạt chiều cao cao hơn giống MTL500 ở thời điểm thu hoạch. Nguồn đạm 0,1 NVD đạt chiều cao cao nhất có sự khác biệt thống kê với các nguồn đạm còn lại ở mức ý nghĩa 1 % trừ nguồn đạm 0,2 NV. Kết quả số liệu trung bình cho thấy phân đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ và phân vi sinh Dasvila có ảnh hưởng tích cực trong việc gia tăng chiều cao cây lúa. Kết quả thí nghiệm của Trương Văn Phúc Giao (2009) khi chủng vi khuẩn Azospirillum lipoferum và Stenotrophomonas maltophilia kết hợp bón 50% đạm hóa học cây lúa có sự tăng trưởng tốt tương đương với nghiệm thức bón 100% đạm mà không chủng vi khuẩn. Bên cạnh đó, có sự ảnh hưởng tương tác giữa các nguồn đạm và hai giống lúa đến chiều cao thu hoạch khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5% (Bảng 1). Nghiệm thức sử dụng nguồn đạm 0,1 NVD ở giống MTL392 cho chiều cao cao nhất (87,3 cm). Bảng 1. Chiều cao (cm) ở thời điểm thu hoạch giữa hai giống lúa theo các nguồn đạm trồng trong chậu vụ Hè Thu 2012 Nguồn đạm (B) (g N/chậu) 0,0 N (Đối chứng) 0,2 NV 0,1 NVD 0,2 NU 0,1 NUD Trung bình F(A) F(B) F(A*B) CV (%) Giống lúa (A) MTL392 82,1 f 85,5 b 87,3 a 84,6 bcd 85,0 bc 84,9 a MTL500 82,4 ef 84,2 bcd 84,4 bcd 83,7 cde 83,4 def 83,6 b Trung bình 82,3 c 84,9 ab 85,8 a 84,1 b 84,2 b ** ** * 1,14 Ghi chú: Các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua kiểm định Duncan; **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%, *: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5%. N: đạm, NV: Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+, NVD: Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ + Dasvila, NU: Đạm urea, NUD: Đạm urea + Dasvila. 3.1.2 Số chồi/chậu 26 Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 24 – 30 Trường Đại học An Giang Bảng 2. Số chồi/chậu của hai giống lúa theo các nguồn đạm ở các thời điểm sinh trưởng trồng trong chậu vụ Hè Thu 2012 Ngày sau khi gieo Nhân tố 20 40 60 10,8 10,2 13,3 13,2 14,7 15,0 0,0 N (Đối chứng) 0,2 NV 0,1 NVD 0,2 NU 0,1 NUD F (A) F (B) 9,0 b 10,9 a 11,1 a 10,9 a 10,6 a ns * 11,1 c 13,5 ab 14,4 a 13,1 b 14,0 ab ns ** 12,3 b 15,5 a 15,9 a 15,1 a 15,4 a ns ** F (A*B) CV (%) ns 12,54 ns 7,34 ns 6,99 Giống (A) MTL 392 MTL 500 Nguồn đạm (B) (g N/chậu) Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua kiểm định Duncan; **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%, *: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5%, ns: khác biệt không ý nghĩa thống kê. N: đạm, NV: Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+, NVD: Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ + Dasvila, NU: Đạm urea, NUD: Đạm urea + Dasvila. Kết quả bảng (2) cho thấy tất cả các nghiệm thức cung cấp nguồn đạm có số chồi / chậu cao hơn đối chứng có ý nghĩa thống kê; trong các nghiệm thức cung cấp nguồn đạm thì nghiệm thức 0,1 NV cho số chồi cao nhất ,nhưng không có sự khác biệt khi so sánh với các nghiệm thức cung cấp nguồn đạm khác, ngoại trừ nghiệm thức 0,1 NVD có số chồi cao hơn có ý nghĩa khi so sánh với nghiệm thức 0,2 NU ở thời điểm 40 ngày sau khi gieo. Qua kết quả cho thấy, các nguồn đạm có sử dụng phân vi sinh Dasvila giúp làm giảm 50% lượng đạm cung cấp và làm gia tăng số chồi gấp 1,3 lần so với đối chứng. Kết quả này tương tự với thí nghiệm của Lâm Bạch Vân (2008), vi khuẩn cố định đạm Azospirillum lipoferum đã làm tăng số chồi hữu hiệu trên chậu lúa và thay thế được 50% lượng đạm hóa học. 3.2 Các thành phần năng suất 3.2.1 Số bông/chậu Qua kết quả Bảng 3, nguồn đạm 0,1 NVD (13,88 bông/chậu) đạt số bông/chậu cao nhất và không khác biệt so với nguồn đạm 0,1 NUD đạt 13,4 bông/chậu. Điều này chứng tỏ hoạt động của vi khuẩn trong phân vi sinh Dasvila là có hiệu quả trong việc cố định đạm và phân giải lân khó tan thành lân dễ tan cung cấp cho cây lúa, làm gia tăng số bông/chậu. 3.2.2 Số hạt/bông Số hạt/ bong cho thấy ( bảng 3) nghiệm thức 0,1 NVD có só hạt / bông cao nhất nhưng không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với các nghiệm thức cung cấp đạm khác. Nhưng tất cả nghiệm thức cung cấp nguồn đạm có số hạt /bông cao hơn đối chứng có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu Hà Ngọc Bằng (2010), khi sử dụng kết hợp phân vi sinh (gồm vi khuẩn cố định Azospirillium lipoferum, vi khuẩn hòa tan lân Pseudomonas stutzeri và vi khuẩn hòa tan kali Bacillus subtilus) với giảm 50% lượng đạm hóa học cho số hạt/bông cao tương đương nghiệm thức bón 100% phân đạm hóa học. Điều này chứng tỏ hoạt động tích cực của các dòng vi khuẩn cố định đạm, hòa tan lân trong sự hình thành số hạt/bông. 27 Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 24 – 30 Trường Đại học An Giang Bảng 3. Các thành phần năng suất (số bông/chậu, số hạt/bông, trọng lượng 1000 hạt) và năng suất thực tế của hai giống lúa theo nguồn đạm trồng trong chậu vụ Hè Thu 2012 Nhân tố Số bông/chậu Số hạt/bông Trọng lƣợng 1000 hạt (g) Năng suất thực tế 12,7 12,7 87,5 85,3 25,2 24,7 19,10 b 21,36 a 10,3 c 13,0 b 13,9 a 12,9 b 13,4 ab ns ** ns 5,81 73,9 b 90,6 a 91,9 a 88,2 a 87,5 a Ns * Ns 4,87 24,1 b 25,1 a 25,2 a 25,2 a 25,2 a ns * ns 3,14 11,01 c 22,32 b 24,63 a 21,38 b 21,81 b ** ** ns 4,73 Giống (A) MTL 392 MTL 500 Nguồn đạm (B) (g N/chậu) 0,0 N (Đối chứng) 0,2 NV 0,1 NVD 0,2 NU 0,1 NUD F (A) F (B) F (A*B) CV (%) Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua kiểm định Duncan; **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%, *: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5%, ns: khác biệt không ý nghĩa thống kê. N: đạm, NV: Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+, NVD: Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ + Dasvila, NU: Đạm urea, NUD: Đạm urea + Dasvila. 3.2.3 Tỉ lệ hạt chắc Qua kết quả Bảng 4 cho thấy giống MTL500 có tỉ lệ hạt chắc là 78,1% cao hơn và khác biệt so với giống MTL392 là 66,8%. Bên cạnh đó, tỉ lệ hạt chắc ở nguồn đạm 0,1 NVD đạt cao nhất (77,5%). Như vậy, khi sử dụng 50% phân đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ kết hợp phân vi sinh Dasvila (0,1 NVD) giúp tăng tỉ lệ hạt chắc cao tương đương và giúp tiết kiệm được 50% lượng phân bón với nguồn đạm chỉ sử dụng phân hóa học (0,2 NV). Ngoài ra, có sự tương tác giữa các nguồn đạm xử lý và hai giống lúa. So sánh giữa hai giống MTL392 và MTL500 thì nghiệm thức ở giống MTL500 khi xử lí nguồn đạm 0,1 NVD cho hiệu quả cao nhất và gấp 1,5 lần so với nghiệm thức đối chứng. Bảng 4. Tỉ lệ hạt chắc (%) giữa hai giống lúa theo các nguồn đạm trồng trong chậu vụ Hè Thu 2012 Nguồn đạm (B) (g N/chậu) 0,0 N (Đối chứng) 0,2 NV 0,1 NVD 0,2 NU 0,1 NUD Trung bình F(A) F(B) F(A*B) CV (%) Giống lúa (A) MTL392 58,0 e 68,7 c 70,4 c 68,5 c 68,3 c 66,8 b MTL500 62,9 d 81,8 ab 84,6 a 81,3 ab 80,2 b 78,1 a Trung bình 60,4 c 75,2 ab 77,5 a 74,9 b 74,3 b ** ** ** 3,18 Ghi chú: Các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua kiểm định Duncan; **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%. N: đạm, NV: Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+, NVD: Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ + Dasvila, NU: Đạm urea, NUD: Đạm urea + Dasvila. 28 Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 24 – 30 Trường Đại học An Giang 3.2.4 Trọng lượng 1.000 hạt Trọng lượng 1.000 hạt ở các nguồn đạm cung cấp đạt cao nhất (25,1-25,2 g) và tương đương nhau, khác biệt so với đối chứng đạt thấp nhất (24,1 g). Điều này tương tự với kết quả nghiên cứu của các tác giả Boddey và Dobereiner (1988) khi chủng vi khuẩn nội sinh Azospirillum spp. trong điều kiện ngoài đồng có thể làm tăng trọng lượng khô hạt, tăng tổng số hạt và trọng lượng hạt. 3.3 Năng suất thực tế và chỉ số thu hoạch (HI) 3.3.1 Năng suất thực tế Giống lúa MTL500 có năng suất 21,36 g/chậu, cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với giống lúa MTL392 có năng suất 19,10 g/chậu. Còn nguồn đạm 0,1 NVD cho năng suất cao nhất là 24,63 g/chậu, khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% so với các nguồn đạm còn lại (Bảng 3). Điều này chứng tỏ hiệu lực của chế phẩm Agrotain phát huy tác dụng giúp phân giải đạm từ từ để cung cấp cho cả quá trình sinh của cây lúa. Bên cạnh đó, một số thí nghiệm cho thấy khi sử dụng phân đạm kết hợp vi sinh cũng làm tăng năng suất lúa. Kết quả của Hà Đăng Khoa (2010) khi nghiên cứu về ảnh hưởng của vi khuẩn cố định đạm Azospirillum lipoferum và hòa tan lân Pseudomonas stutzeri cho thấy rằng sự kết hợp giữa phân vô cơ và phân vi sinh đã làm tăng năng suất lúa 46% so với đối chứng và giúp tăng sức đề kháng của cây lúa với sâu bệnh. 3.3.2 Chỉ số thu hoạch (HI) Chỉ số thu hoạch của giống MTL500 (0,51) cao hơn giống MTL392 (0,48). Theo kết quả Bảng 5 cho thấy, chỉ số thu hoạch ở nguồn đạm 0,2 NU (0,54) cao nhất và khác biệt không ý nghĩa thống kê với mức phân đạm 0,1 NUD (0,53) nhưng có sự khác biệt ý nghĩa thống kê mức 1% so với các nguồn đạm còn lại. Có sự ảnh hưởng tương tác các nguồn đạm và hai giống lúa ở mức ý nghĩa 1% đến chỉ số thu hoạch (HI). So sánh giữa hai giống MTL392 và MTL500 thì nghiệm thức ở giống MTL500 khi xử lí nguồn đạm 0,1 NUD cho hiệu quả cao nhất. Bảng 5. Chỉ số thu hoạch (HI) giữa hai giống theo các nguồn đạm trồng trong chậu vụ Hè Thu 2012 Nguồn đạm (B) (g N/chậu) 0,0 N (Đối chứng) Giống lúa (A) Trung bình MTL392 0,33 d MTL500 0,39 c 0,2 NV 0,51 b 0,53 b 0,52 b 0,1 NVD 0,2 NU 0,1 NUD Trung bình F(A) F(B) F(A*B) CV (%) 0,52 b 0,52 b 0,51 b 0,48 b 0,52 b 0,55 a 0,55 a 0,51 a 0,52 b 0,54 a 0,53 ab 0,36 c ** ** ** 2,62 Ghi chú: Các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa thống kê qua kiểm định Duncan; **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%. N: đạm, NV: Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+, NVD: Đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ + Dasvila, NU: Đạm urea, NUD: Đạm urea + Dasvila. 4. Kết luận và khuyến nghị Khi sử dụng nguồn đạm 0,1 g N/chậu (tương đương 40 kg N/ha) đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ + phân vi sinh Dasvila làm gia tăng chiều cao, số chồi, các thành phần năng suất. Ngoài ra, nguồn đạm này đạt năng suất cao nhất (24,63 g/chậu). Nên thực hiện thí nghiệm sử dụng nguồn đạm hạt vàng Đầu Trâu 46A+ với liều lượng 0,1 g N/chậu (tương đương 29 Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 24 – 30 Trường Đại học An Giang 40 kg N/ha) kết hợp phân vi sinh Dasvila ở ngoài đồng để kiểm tra tính chính xác của thí nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Belder, P., Bouman B. M. A., Spiertz J. H. J., Peng S., Casctaneda A. R. & Visperas R. M. (2005). Crop performance, Nitrogen and water use in flooded and aerobic rice. Plant and soil., 273, 167-182. Boddey R. M., & J. Dobereiner (1988), “Nitrogen fixation associated with grasses cereals: Recent results and perspectives for future research”, Plant and Soil, 108, 53-65. Boddey, R. M., & Dobereiner J., (1988). Nitrogen fixation associated with grasses cereals: Recent results and perspectives for future research. Plant and Soil., 108, 53-65. Cao Ngọc Điệp., Nguyễn Văn Măng., & Lê Thị Diễm Ái. (2009). “Hiệu quả của vi khuẩn cố định đạm Azospirillum lipoferum và vi khuẩn hòa tan lân Pseudomonas stutzeri trên cây lúa cao sản và độ phì của đất phù sa tỉnh Hậu Giang”. Tạp chí Khoa học Đất, 329, 84-88. Nhà xuất bản Hội Khoa học Đất Việt Nam. Hà Đăng Khoa. (2010). Ảnh hưởng của vi khuẩn cố định đạm và vi khuẩn hòa tan lân lên năng suất lúa (Oryza sativa L.) trồng trên đất phèn tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. (Luận văn Thạc sĩ khoa học không xuất bản). Trường Đại học Cần Thơ, 82. Hà Ngọc Bằng. (2010). Hiệu quả của phân hữu cơ-vi sinh trên lúa cao sản ở vùng đất phù sa huyện Gò Quao, Kiên Giang. (Luận văn thạc sĩ khoa học không xuất bản). Trường Đại học Cần Thơ, 86. Hassell J. A. (2013). Bảo vệ chất đạm trong một thế giới thiếu thốn Protein. Hội thảo quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng phân bón tại Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh. Lâm Bạch Vân. (2008). Đánh giá khả năng cố định đạm của dòng vi sinh vật bản địa lên đặc tính sinh trưởng và năng suất của cây lúa trên đất phèn nhẹ. (Luận văn thạc sĩ không xuất bản). Trường Đại học Cần Thơ. Trương Văn Phúc Giao. (2009). Ảnh hưởng của vi khuẩn cố định đạm lên năng suất lúa cao sản trồng ở tỉnh An Giang. (Luận văn thạc sĩ khoa học không xuất bản), Khoa Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 77. Ngày nhận bài:19/10/2013 Ngày bình duyệt: 22/10/2013 Ngày chấp nhận: 07/11/2013 30
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145