Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi Đại học - Cao đẳng Khối C Môn địa lý áng kiến phương pháp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn địa lí ở trường thpt...

Tài liệu áng kiến phương pháp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn địa lí ở trường thpt

.PDF
23
303
122

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp, hóa hiện đại hóa. Nhiệm vụ của ngành giáo dục là đào tạo những con người lao động mới có đủ tài năng, trí tuệ để tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật và công nghệ tiên tiến của thế giới áp dụng vào việc phát triển kinh tế của đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp mới. Để làm được điều đó thì ngành giáo dục nói chung và mỗi người giáo viên nói riêng phải từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân . Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì phải không ngừng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Do đó việc bồi dưỡng nhân tài là một nhiệm vụ rất quan trọng của ngành giáo dục và của mỗi người giáo viên. Bồi dưỡng nhân tài phải được thực hiện sớm từ bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Việc bồi dưỡng nhân tài ở bậc trung học phổ thông được thể hiện ở bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí. Là giáo viên giảng dạy môn Địa lí cấp trung học phổ thông, tôi có nhiều năm tham gia vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí, bản thân tôi nhận thấy việc ôn luyện học sinh giỏi luôn tác động tích cực tới cả thầy và trò. Đó là cơ hội để thầy tự bồi dưỡng nâng cao trình độ cho bản thân, đối với trò đó là bệ phóng cho các em có năng lực ở lĩnh vực này. Do vậy tôi đã chọn đề tài: “Phương pháp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT” để góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Địa lí nói chung và việc ôn thi học sinh giỏi nói riêng ở trường THPT Hồng Quang ngày càng tốt hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Trong khuôn khổ của đề tài, tôi mạnh dạn trình bày về các phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở bộ môn Địa lí nhằm tìm ra những học sinh có năng lực thực sự đối với việc thi học sinh giỏi, đồng thời giúp các em có được phương pháp học tập một cách tích cực nhất trong quá trình ôn thi học sinh giỏi. 3. Đối tượng nghiên cứu Các phương pháp về công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT Hồng Quang. 4. Giới hạn của đề tài Phạm vi nghiên cứu ở đây là đối tượng học sinh, cụ thể là học sinh thuộc khối lớp 11 và 12 ôn thi học sinh giỏi. 5. Nhiệm vụ của đề tài Đưa ra các phương pháp về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT Hồng Quang. Rút ra kết luận và đề xuất một số biện pháp về công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí của nhà trường. 6. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát tình hình học tập môn Địa lí của học sinh để nắm được mức độ hiểu biết của các em về bộ môn này. Trên cơ sở kết quả khảo sát, phân tích đánh giá tình hình để lựa chọn các học sinh có khả năng tham gia vào đội tuyển thi học sinh giỏi. Kiểm tra lại kết quả và có điều chỉnh bổ sung kịp thời. 7. Thời gian nghiên cứu Năm học 2012 – 2013 và các năm tiếp theo. NỘI DUNG Chương I: Cơ sở lí luận 1. Cơ sở triết học Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá trình phát triển. Vì vậy trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, Giáo viên cần chú trọng gợi động cơ học tập giúp các em thấy được sự mâu thuẫn giữa những điều chưa biết với khả năng nhận thức của mình, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Tình huống này phản ánh một cách lôgíc và biện chứng trong quan niệm nội tại của bản thân các em. Từ đó kích thích các em phát triển tốt hơn. Theo giáo sư K.A.Xalisev “Bản đồ địa lí là mô hình kí hiệu hình tượng không gian của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và xã hội, được thu nhỏ, được tổng hợp hóa, theo một cơ sở toán học nhất định nhằm phản ánh vị trí, sự phân bố và mối tương quan của các đối tượng, hiện tượng và cả sự biến đổi của chúng theo thời gian”. Việc đưa ra các phương pháp để khai thác thông tin từ bản đồ giúp học sinh rút ngắn được thời gian học và ghi nhớ máy móc. 2. Cơ sở tâm lí học Theo các nhà tâm lí học: Con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu tư duy khi đứng trước một khó khăn cần phải khắc phục. Vì vậy giáo viên cần phải để học sinh thấy được khả năng nhận thức của mình với những điều mình đã biết với tri thức của nhân loại. Căn cứ vào quy luật phát triển nhận thức và hình thành các đặc điểm tâm lí thì từ những lớp cuối của cấp THCS, học sinh đã bộc lộ thiên hướng, sở trường và hứng thú đối với những lĩnh vực kiến thức, kĩ năng nhất định. Một số học sinh có khả năng và ham thích với các môn khoa học tự nhiên, số khác lại thích thú với các môn khoa học xã hội, nhân văn khác. Ngoài ra còn có những học sinh thể hiện năng khiếu trong những lĩnh vực đặc biệt … Thực tế giảng dạy cho thấy phần đông học sinh sẽ yêu thích môn học nếu được thầy định hướng chỉ bảo tận tình. 3. Cơ sở giáo dục học Để giúp các em ôn thi học sinh giỏi tốt hơn giáo viên cần tạo cho học sinh hứng thú học tập. Cần cho học sinh thấy được nhu cầu nhận thức là quan trọng, con người muốn phát triển cần phải có tri thức cần phải học hỏi. Qua đó người thầy cần biết phân loại, định hướng và có các biện pháp phát triển phù hợp với học sinh. Chương II: Thực trạng của đề tài 1. Thời gian và các bước tiến hành Phương pháp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí trong năm học 2012-2013 và các năm tiếp theo. 2. Kiểm tra chất lượng đầu năm của bộ môn Thông qua việc kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm của bộ môn Địa lí thì số học sinh có kết quả học tập từ khá trở lên chiếm khoảng 30%. Trong số đó có những em có triển vọng song chưa được đầu tư nhiều nên chưa thực sự phát huy được khả năng của bản thân. Số học sinh đạt giải học sinh giỏi còn ít. Các tài liệu về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí chưa thật sự phổ biến trong thư viện nhà trường nên quá trình học tập, giảng dạy của giáo viên và học sinh còn gặp nhiều khó khăn. 3. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả trên - Môn Địa lí là môn học khó (vừa có kiến thức tự nhiên vừa có kiến thức xã hội ). Không phải là môn học thuộc lòng nên học sinh chưa thật sự yêu thích. - Học sinh chưa nhận thức đúng, chưa có phương pháp học tập thích hợp. - Từ năm học 2010-2011 trở về mấy năm trước Bộ giáo dục xóa bỏ hình thức tuyển thắng Đại học, cao đẳng cho những học sinh đạt giải Quốc gia nên không khuyến khích được nhiều học sinh tham gia ôn thi học sinh giỏi. Chương 3: Giải quyết vấn đề I. Những biện pháp vận dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THPT Hồng Quang 1. Điều tra học sinh có năng khiếu học bộ môn Tuy là bộ môn ít được học sinh và phụ huynh quan tâm, song nếu được quyền chọn lựa như các bộ môn văn hoá cơ bản khác, thì bản thân tôi nhận thấy việc điều tra phát hiện học sinh có năng khiếu học giỏi bộ môn là rất quan trọng. Do vậy trong quá trình giảng dạy trên lớp, chấm chữa bài kiểm tra của học sinh giáo viên bộ môn phải: Chuẩn bị chu đáo bài dạy, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, có hệ thống câu hỏi đưa ra phù hợp với mọi đối tượng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học, nhằm cung cấp kiến thức cơ bản ở mỗi bài học cho học sinh. Đồng thời có những hệ thống câu hỏi nâng cao nhằm phát hiện những học sinh có năng khiếu học giỏi bộ môn. Từ đó tiếp tục bồi dưõng nâng cao kiến thức để phát triển tài năng sẵn có của học sinh. Tổ chức tốt các giờ học trên lớp, gây hứng thú học tập của bộ môn cho học sinh trong mỗi giờ học. Khi học sinh yêu thích học tập bộ môn sẽ có ý thức tham gia đội tuyển. 2. Phương pháp bồi dưỡng Sau khi phát hiện được đối tượng học sinh yêu thích bộ môn có năng khiếu học giỏi bộ môn thì giáo viên phải xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng sát với yêu cầu. 3. Một số phương pháp cụ thể về bồi dưỡng phần kiến thức cơ bản 3.1. Trên lớp Tiến hành bồi dưỡng học sinh trong giờ học trên lớp. Trang bị cho học sinh có những kiến thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết của bộ môn. Trên cơ sở kiến thức kỹ năng giáo viên lồng ghép chương trình nâng cao, mở rộng thêm kiến thức kỹ năng ngay trong các giờ học trên lớp để học sinh phát huy tốt khả năng của mình trong các bài học. Giáo viên không ngừng cải tiến phương pháp học tập, vân dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học, hướng dẫn học sinh khai thác triệt để kênh hình kênh chữ sách giáo khoa. Chú ý rèn kỹ năng đọc bản đồ, biểu đồ, phân tích bảng số liệu, vẽ và phân tích biểu đồ. Vì đây là nội dung cơ bản không thể thiếu trong học tập và giảng dạy Địa lí đặc biệt là công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. Cung cấp cho học sinh những thông tin cập nhật hàng ngày thông qua nhiều hình thức: Báo trí, tuyên truyền, mạng internet… Hệ thống câu hỏi trong các bài học phải phù hợp và phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, phát triển trí thông minh cho học sinh. 3.2. Bồi dưỡng học sinh theo đội ngũ Giáo viên phải lựa chọn, xây dựng kế hoạch và chương trình cụ thể đảm bảo tính hệ thống. Chuẩn bị tốt giáo án bồi dưỡng - đảm bảo kiến thức cơ bản, trọng tâm và có hệ thống. Vì chương trình Địa lí THPT là chương trình đồng tâm nên khi bồi dưỡng học sinh qua mỗi chuyên đề giáo viên phải chú ý tính lô gíc và hệ thống của kiến thức trong từng chuyên đề. Giáo viên bồi dưỡng đội tuyển không những trang bị cho mình về kiến thức, phương pháp giảng dạy mà còn phải biết sưu tầm tích luỹ tư liệu dạy học, tích cực đọc nghiên cứu tài liệu tham khảo, nâng cao tích luỹ kinh nghiệm, các bộ đề để rèn luyện cho học sinh. Trong quá trình bồi dưỡng giáo viên phải kết hợp giữa việc trang bị kiến thức cơ bản cần thiết với việc nâng cao mở rộng kiến thức. Kết hợp giữa trang bị kiến thức và rèn luyện các kỹ năng Địa lí theo từng chuyên đề như: Kỹ năng đọc bản đồ, át lát, phân tích bản đồ, nhận xét bảng số liệu, vẽ và phân tích biểu đồ…Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa Lí. Trong từng chuyên đề giáo viên phải có sưu tầm dạng đề tiêu biểu về kiến thức kỹ năng để rèn luyện cho học sinh giúp học sinh làm quen củng cố kiến thức, kỹ năng đã học. Sau mỗi chuyên đề cần khảo sát, đánh giá để rèn kỹ năng tư duy, trình bày cho học sinh, từ đó kiểm tra, đánh giá, nắm bắt tình hình nhận thức của học sinh để có biện pháp khắc phục. Đánh giá phân loại đối tượng học sinh, nắm được các điểm mạnh điểm yếu của từng học sinh từ đó có biện pháp bồi dưỡng cho phù hợp. Trong công tác bồi dưỡng ngoài việc giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức và kỹ năng cơ bản và cần thiết thì việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ năng Địa lí từ đó phát triển óc tư duy sáng tạo độc lập của học sinh là rất quan trọng, đó cũng là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học nói chung và môn Địa lí nói riêng hiện nay. 4. Một số phương pháp cụ thể về bồi dưỡng phần kĩ năng 4.1. Về khai thác bản đồ Học sinh giỏi môn Địa lí khác với những môn khác là phải biết sử dụng bản đồ, bởi vì bản đồ là phương tiện trực quan, là một nguồn tri thức quan trọng. Qua bản đồ học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực lãnh thổ rộng lớn, xa xôi trên bề mặt Trái Đất mà mình chưa có điều kiện đến tận nơi để quan sát. Việc đọc bản đồ có ba mức độ khác nhau: + Mức nhận biết: Chỉ mới đọc được vị trí các đối tượng Địa lí thông qua các kí hiệu trong bảng chú giải. + Mức thông hiểu: Đòi hỏi học sinh phải biết dựa vào những hiểu biết trên bản đồ, kết hợp với các kiến thức Địa lí để tìm ra những đặc điểm tương đối rõ ràng của những đối tượng Địa lí biểu hiện trên bản đồ. + Mức vận dụng: Đòi hỏi khi đọc bản đồ học sinh phải biết kết hợp với kiến thức Địa lí sâu hơn để so sánh, tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng trên bản đồ, biết phân tích, chứng minh thông qua những đối tượng Địa lí trên bản đồ. Đặc biệt học sinh giỏi môn Địa lí là phải thành thạo ở hai mức độ cao: Thông hiểu và vận dụng. 4.2. Về xử lí các bảng số liệu Các số liệu thống kê có ý nghĩa nhất định về mặt tự nhiên cũng như kinh tế xã hội. Trong Địa lí kinh tế nhờ số liệu học sinh có thể xác định được cơ cấu của các ngành kinh tế, giải thích được tốc độ tăng trưởng, trình độ phát triển của các ngành kinh tế. Cần lưu ý cho học sinh giỏi môn Địa lí là số liệu dùng để làm rõ hoặc làm chỗ dựa để nêu bật ý nghĩa của những tri thức Địa lí, chứ bản thân chúng không phải là tri thức Địa lí. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng số liệu chúng ta cần bỗi dưỡng cho học sinh các năng lực so sánh, đối chiếu, phân tích các số liệu. Trong nhiều trường hợp cần xử lí số liệu với những tính toán phức tạp, chúng ta phải hướng dẫn học sinh: Trước tiên cần dựa vào số liệu nào? xử lí chúng ra sao, có chuyển từ số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối không? Vì sao phải như vậy, nếu vẽ biểu đồ hình tròn thì bán kính bao nhiêu... Trong các tài liệu Địa lí, các số liệu nhiều khi còn tập hợp thành các bảng, biểu. Việc hướng dẫn học sinh cần chú ý đọc tiêu đề của bảng, biểu, đọc đề mục của các cột, đơn vị thời điểm đi kèm số liệu và cả bảng chú giải. Trong khi phân tích nội dung các bảng số liệu, cần hướng dẫn học sinh tìm mối quan hệ giữa các số liệu, phân tích chúng theo nội dung của từng vấn đề thể hiện trong các cột, các hàng. Rồi đối chiếu phân tích theo hàng dọc, hàng ngang từ đó rút ra nhận xét, kết luận. Hướng dẫn học sinh chuyển từ bảng số liệu sang biểu đồ. Chú ý hướng dẫn học sinh bảng số liệu nào thì vẽ với loại biểu đồ nào. * Một số điểm cần chú ý khi xác định loại biểu đồ cho phù hợp với từng bảng số liệu: + Biểu đồ hình cột hoặc thanh ngang: Được sử dụng để biểu hiện động thái phát triển so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng (Nhưng cũng có khi thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể) +Biểu đồ hình tròn (Vuông): Thường được sử dụng cơ cấu thành phần của một tổng thể. + Biểu đồ đường: Thường được sử dụng để thể hiện tốc độ phát triển của một hiện tượng qua thời gian. + Biểu đồ kết hợp: Gồm một biểu đồ hình cột và một biểu đồ đường để thể hiện động lực phát triển và mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. + Biểu đồ miền: Được biểu hiện cơ cấu hoặc động thái... 4.3. Về kĩ năng làm việc với bản đồ - Át lát Địa lí Việt Nam 4.3.1. Rèn luyện kỹ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng địa lý trên bản đồ Các đối tượng địa lý trên bản đồ thuộc nhiều loại, tự nhiên, kinh tế, xã hội. Kỹ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng Địa lý trên bản đồ rất đơn giản nhưng là kỹ năng cơ bản. Do đó phải rèn luyện kỹ năng này thường xuyên trong quá trình bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. Cách tiến hành: trước hết giáo viên phải đọc to, rõ ràng địa danh đồng thời chỉ lên bản đồ. Học sinh theo dõi trên bản đồ treo tường, đối chiếu với lược đồ trong sách giáo khoa hoặc Atlat để tìm ra đối tượng. Sau đó, giáo viên ghi lại tên địa danh lên bảng, sau đó học sinh ghi lại vào vở ghi của mình. Như vậy, học sinh vừa nghe, vừa ghi, vừa quan sát nên địa danh dễ đi vào trí nhớ. Khó khăn nhất là học sinh phải tìm ra các đối tượng trên bản đồ. Vì thế trong quá trình dạy học, giáo viên thường xuyên liên hệ về hình dạng đặc trưng của các đối tượng Địa lý hoặc gắn nó với những đối tượng xung quanh để học sinh dễ nhận ra. Hướng dẫn học sinh nhận xét hình thù đặc trưng của đối tượng địa lý trên bản đồ. Hướng dẫn học sinh nhận xét mối quan hệ của đối tượng với các vật khác xung quanh (dùng làm điểm tựa) để sau này dễ nhận ra và tìm được đối tượng trên bản đồ. Hướng dẫn cách chỉ đối tượng trên bản đồ. 4.3.2. Rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ Xác định phương hướng cũng là một kỹ năng đơn giản, được dạy ở các lớp dưới nhưng qua thực tế dạy học, tôi thấy nếu không thường xuyên rèn luyện lại kỹ năng này cho HS thì các em sẽ quên và không thể xác định phương hướng một cách chính xác trên bản đồ. Quy trình tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ có thể theo quy trình sau: - Hướng dẫn học sinh tìm trên quả cầu địa cực bắc, địa cực nam và nhận rõ đấy là điểm cực bắc, cực nam. - Chứng minh tất cả các đường kinh tuyến đều dẫn đến điểm cực bắc và cực nam, tức là đường chỉ hướng bắc và hướng nam. - Cho học sinh nhận rõ các đường vĩ tuyến chỉ hướng tây, đông và để các em chứng minh trên quả địa cầu là không có điểm tây và cũng không có điểm đông. - Chuyển sang bản đồ nửa cầu và bản đồ châu lục cho học sinh nhận xét các đường kinh tuyến, vĩ tuyến, và đối chiếu, so sánh với các đường kinh tuyến vĩ tuyến trên quả cầu để thấy rõ những sai lệch của bản đồ. - Tập xác định phương hướng trên bản đồ, atlat và đối chiếu với quả địa cầu. 4.3.3. Rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý trên bản đồ Việc xác định toạ độ địa lý trên bản đồ cho phép nhận ra ngay một địa điểm nào đó nằm ở đới khí hậu nào và từ đó suy ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ở địa điểm đó. Vì khí hậu có ảnh hưởng đến tự nhiên đó nói chung, nếu biết được đặc điểm của khí hậu của một nơi thì cũng có thể biết được những nét lớn về đặc điểm thổ nhưỡng, sông ngòi, thực vật …ở nơi đó. Việc xác định toạ độ địa lý không phải là công việc khó lắm nhưng học sinh thường rất lúng túng trong việc tìm toạ độ địa lý của một khu vực, một quốc gia. Do đó quy trình tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý cho học sinh nên theo các bước sau: - Hướng dẫn học sinh cách chia kinh, vĩ độ trên khung bản đồ. - Cho học sinh tập xác định kinh, vĩ độ của điểm gặp nhau của hai đường kinh tuyến và vĩ tuyến được biểu hiện trên bản đồ. - Chuyển sang tập xác định toạ độ địa lý của của một điểm nằm ngoài các đường kinh tuyến, vĩ tuyến được thể hiện trên bản đồ, ở các phép chiếu đồ khác nhau - Cuối cùng tập xác định toạ độ địa lý của một khu vực (Châu lục, quốc gia) ở trên các loại bản đồ và các phép chiếu đồ khác nhau. 4.3.4. Rèn luyện kỹ năng xác định khoảng cách trên bản đồ Việc đo tính khoảng cách trên bản đồ để đánh giá cụ thể kích thước của các đối tượng địa lý có một ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng như về mặt hình thành khái niệm địa lý cho học sinh. - Để rèn luyện kỹ năng này, trước hết phải cho học sinh nắm chắc khái niệm về tỉ lệ bản đồ. Trong khi tính toán bằng cm trên bản đồ tỉ lệ nhỏ đổi ra khoảng cách ngoài thực tế, học sinh thường lúng túng. Giáo viên nên hướng dẫn cách quy đổi cho các em. - Hướng dẫn học sinh sử dụng thước tỷ lệ để tìm ra khoảng cách thực tế . Quy trình tiến hành như sau: - Làm cho học sinh nắm vững khái niệm tỉ lệ bản đồ. - Hướng dẫn học sinh đổi cm thành km. - Hướng dẫn học sinh đo tính khoảng cách trùng hướng với đường kinh tuyến dựa vào lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ. - Cho các em biết cách chuyển đổi số vĩ độ đo được thành km. - Hướng dẫn các em tập đo tính khoảng cách trùng hướng với vĩ tuyến và biết cách chuyển đổi số kinh độ thành km. - Hướng dẫn học sinh biết xác định các sai số toán học trên bản đồ do các phép chiếu đồ. Các vùng có tỉ lệ đúng, những vùng có sai số lớn để đưa ra được các kết quả sát thực tế hơn. 4.3.5. Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý trên bản đồ Khi rèn luyện kỹ năng này cần làm cho các em nắm chắc ý nghĩa quan trọng của vị trí địa lý, biết tự mình xác địng vị trí địa lý khi tìm hiểu về bất kỳ một đối tượng địa lý tự nhiên nào và biết cách rút ra những kết luận quan trọng. Những yếu tố tự nhiên được lựa chọn để xác định vị trí địa lý tự nhiên của một khu vực nào đó có thể được phân tích về vị trí kinh tế. Vị trí địa lý chính trị của một nước cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử cũng như vị trí địa lý kinh tế. Như vậy, khi rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý cần cho học sinh rõ: Vị trí địa lý tự nhiên, vị trí kinh tế và chính trị không tách rời nhau mà gắn bó. Vị trí địa lý là nhân tố đem lại bản sắc riêng cho mỗi nước. Quy trình tiến hành: - Làm cho học sinh nắm chắc khái niệm vị trí địa lý tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và vị trí địa lý chính trị; phân tích mối quan hệ của chúng với nhau. - Cho các em tập xác định vị trí địa lý tự nhiên bắt đầu từ các châu lục. - Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý kinh tế. - Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý chính trị. 4.3.6. Rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ Dựa vào bản đồ địa lý tự nhiên, học sinh tập phân tích xem có những dạng điạ hình nào, phân bố ra sao, dạng địa hình nào chiếm ưu thế, chỗ cao nhất và thấp nhất. Từ việc mô tả những nét chung, cho học sinh mô tả những dạng địa hình và đặc điểm của mỗi dạng. Quy trình rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ có thể theo các bước: - Giáo viên mô tả địa hình mẫu của một châu lục, vừa mô tả vừa hướng dẫn học sinh cách thức, trình tự mô tả. - Cho học sinh ghi dàn ý mô tả vào vở ghi hoặc sổ tay địa lý, khuyến khích học sinh học thuộc dàn ý đó. - Cho học sinh mô tả địa hình theo dàn ý đã được ghi và tập mô tả địa hình một khu vực nào đó. 4.3.7. Rèn luyện kỹ năng mô tả khí hậu trên bản đồ Để mô tả khí hậu của bất kỳ một lãnh thổ nào đều phải đề cập đến 3 yếu tố: nhiệt độ, mưa, gió. Sau khi cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết trên, giáo viên giới thiệu cho các em đàn ý, để dựa vào đấy, hướng dẫn các em tập mô tả khí hậu trên bản đồ khí hậu. Quy trình hướng dẫn học sinh mô tả khí hậu trên bản đồ: - Làm cho học sinh hiểu rõ mô tả khí hậu trên bản đồ có nghĩa là mô tả những yếu tố thành phần của nó như nhiệt độ, gió, mưa và phát hiện mối liên hệ giữa chúng với nhau cũng như với những yếu tố tự nhiên khác. - Giới thiệu cho các em biết cách biểu hiện các yếu tố đó trên bản đồ khí hậu. - Cung cấp cho học sinh dàn ý mô tả khí hậu trên bản đồ - Hướng dẫn các em dựa vào dàn ý cho sẵn để mô tả khí hậu trên bản đồ, bắt đầu từ cả nước rồi chuyển sang một vùng, một địa phương. 4.3.8. Rèn luyện kỹ năng mô tả sông ngòi trên bản đồ Nhìn mạng lưới sông ngòi trên bản đồ một khu vực có thể biết ngay những nét lớn về đặc điểm khí hậu, địa hình, động thực vật và phân bố dân cư của khu vực đó. Do đó học sinh được rèn luyện kỹ năng này sẽ biết được những mặt khác về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Quy trình tiến hành: - Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và dựa vào đó để mô tả một con sông: + Những nét chung của sông ngòi: mạng lưới ra sao, sông chảy theo hướng nào, nguồn cung cấp nước cho sông + Các hệ thống sông chính: Bắt nguồn từ đâu, chảy theo hướng nào, dài hay ngắn, có nhiều hay ít sông nhánh, các sông chảy về đâu… - Khi học sinh đã nắm được cách mô tả một con sông, chuyển sang hướng dẫn các em mô tả một hệ thống sông. 4.3.9. Rèn luyện kỹ năng phát hiện các mối quan hệ địa lý Đây là một kỹ năng cực kỳ quan trọng vì bản chất của khoa học địa lý gắn với không gian, với bản đồ và gắn với các mối liên hệ giữa các hiện tượng. Kỹ năng này không chỉ dựa vào sự hiểu biết về địa đồ học mà còn phải dựa vào kiến thức địa lý, càng nắm vững, hiểu sâu, càng tích luỹ được nhiều kiến thức địa lý thì kỹ năng này càng thành thạo. Vì thế, hơn bất kỳ kỹ năng nào, kỹ năng này cần được hình thành dần dần qua những ví dụ từ đơn giản đến phức tạp, từ lớp dưới đến lớp trên. - Trước hết cần cho học sinh hiểu rõ và phân biệt các mối liên hệ địa lý: + Mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ về vị trí trong không gian của các đối tượng địa lý, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp trên bản đồ, học sinh dễ dàng nhận ra. + Ngoài những mối liên hệ nhìn thấy ngay trên bản đồ còn có những mối liên hệ học sinh không chỉ dựa vào bản đồ mà còn phải đưa vào vốn hiểu biết địa lý nhất là các quy luật địa lý. Những mối liên hệ giữa những hiện tượng tự nhiên với nhau Những mối liên hệ giữa những hiện tượng địa lý kinh tế với nhau: Bao gồm liên hệ giữa những ngành kinh tế, liên hệ trong phối trí sản xuất. Những mối liên hệ giữa tự nhiên và kinh tế - Củng cố và phát triển thêm vốn hiểu biết bản đồ học của học sinh - Trên cơ sở vốn hiểu biết tích luỹ của học sinh, giáo viên giúp các em tự phân biệt được các mối liên hệ địa lý thông thường và các mối liên hệ địa lý nhân quả, mang tính quy luật. - Hướng dẫn học sinh dựa vào bản đồ kinh tế của một số nước (hoặc khu vực) tập đánh giá trình độ kinh tế của các nước hoặc khu vực đó. Các bước tiến hành thường xuyên trong quá trình dạy và học sẽ dần hình thành cho học sinh kỹ năng quan trọng nhất của môn học, giúp học sinh có thể tự học môn địa lí bằng cách kết hợp giữa atlat và các kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng. II. Các bài tập vận dụng Bài tập 1: Cho bảng số liệu: Cơ cấu vận chuyển hàng hoá theo loại hình vận tải qua các năm, ở nước ta. ( Đơn vị : %) Loại hình 1995 2000 2005 2007 2010 Đường sắt 5,6 4,4 5,2 4,2 4,6 Đường ô tô 58,2 58,9 64,2 64,1 63,8 Đường sông 31,3 30,2 23,0 23,1 22,2 Đường biển 4,9 6,5 7,6 8,6 9,4 a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu vận chuyển hàng hoá theo loại hình vận tải từ năm 1995 2010? b. Nhận xét và giải thích tại sao vận tải bằng ô tô ở nước ta lại chiếm tỉ lệ lớn ? Hướng dẫn trả lời: - Biểu đồ có thể sử dụng là biểu đồ cột chồng và biểu đồ miền. - Biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ cột chồng. Nhân xét: - Loại hình vận tải ô tô và đường biển từ năm 1995 đến năm 2010 đều tăng, còn đường sắt và đường sông thì giảm tỉ trọng. - Tỷ trọng vận tải đường ô tô lớn nhất Giải thích: Đường ô tô có tỷ trọng lớn nhất là do: - Đây là loại hình giao thông vận tải cơ động nhất, phổ biến nhất, phù nhợp với mọi loại địa hình. - Nó là phương tiện vận chuyển nối liền các phương tiện khác hiệu quả kinh tế cao. - Có tổng chiều dài đường lớn nhất, vốn đầu tư ít. Bài tập 2: Cho bảng số liệu: Dân số và sản lượng lúa của nước ta. Năm Dân số (Triệu người) Sản lượng (Triệu tấn) 1982 1986 1990 1995 1998 2002 56,2 61,2 66,0 72,0 75,5 79,7 14,4 16 19,2 25,0 29,0 34,4 a. Tính sản lượng lúa bình quan theo đầu người qua các năm ? b. Vẽ trên cùng biểu đồ thể hiện tốc độ phát triển dân số, sản lượng lúa từ năm 1982 2000 ? c. Nhận xét mối quan hệ giữa gia tăng dân số và gia tăng sản lượng lúa ở nước ta ? Hướng dẫn trả lời: a. Học sinh tính sản lượng bình quân đầu người qua các năm. - Xác định biểu đồ: Biểu đồ chỉ số phát triển. b. Tính tốc độ tăng dân số và sản lượng lúa ( Coi năm 1982 là năm gốc = 100%) c. Vẽ biểu đồ đường: Hai đường, biểu đồ với ước hiệu khác. Yêu cầu vẽ đẹp chính xác đủ thông tin. d. Nhận xét biểu đồ. - Dân số và sản lượng lúa đều tăng qua các năm. - Dân số năm 2002 bằng 141,8 % so với năm 1982=> gia tăng dân số vẫn cao. - Sản lượng lúa tăng nhanh , đặc biệt từ năm 1990 đến nay. Năm 2002 tăng 238,9 % so với năm 1982. => Sản lượng lúa tăng nhanh hơn dân số, do vậy bình quân lương thực đầu người tăng. Bài tập 3: Cho bảng số liệu: Tổng sản phẩm trong nước GDP trong hai năm 2000 và 2010 ( Đơn vị: Tỉ đồng) Năm Tổng số Nông-Lâm- Công nghiệp- Ngư nghiệp Xây dựng dịch vụ 2000 131968 42003 33221 56744 2010 273666 63717 96913 113036 a. Vẽ biể đồ thích hợp thể hiện quy mô, cơ cấu GDP qua hai năm 2000 – 2010? Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu GDP qua hai năm 2000- 2010? Hướng dẫn trả lời: a. Tính cơ cấu GDP (%) Năm Tổng số Nông-Lâm- Công nghiệp- Ngư nghiệp Xây dựng dịch vụ 2000 100 31,8 25,2 43,0 2010 100 23,3 35,4 41,3 b. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ hình tròn. - Vẽ hai biểu đồ bán kính khác do sự chênh lệch GDP ở hai năm - Lập bảng so sánh quy mô và bán kính. Năm So sánh quy mô So sánh bán kính 2000 1,0 1,0 2010 2,07 1,44 Yêu cầu vẽ hai biểu đồ hình tròn: Bán kính tỉ lệ; 1 : 1,44 hoặc 2 : 2,88. Yêu cầu vẽ đẹp, chính xác, đủ thông tin. c. Nhận xét: - Từ 2000 2010 giá trị GDP tăng nhanh (Gấp 2 lần)- Cơ cấu giá trị sản lượng các nghành đều tăng: Nông nghiệp tăng 1,1 lần, công nghiệp tăng 2,5 lần, dịch vụ tăng 1,99 lần. - Tuy vậy tỉ trọng nông lâm nghiệp giảm liên tục, dịch vụ giảm nhẹ, công nghiệp tăng nhanh nhất. - Tỉ trọng ngành dịch vụ lớn nhất sau đó đến công nghiệp. Điều đó phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP Đề 1: Câu 1: ( 1,5 điểm): Câu ca dao: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối” Nói lên điều gì ? Chỉ đúng với vùng nào trên trái đất ? Vì sao có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa ? Câu 2: (2,5 điểm): Sử dụng Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nhận xét sự phân bố dân cư, dân tộc ở Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ từ đó rút ra đặc điểm về phân bố dân cư, dân tộc ở nước ta ? Câu 3 (3 điểm ): Tây Nguyên là một trong 3 vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn nhất ở nước ta: a. Phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn chủ yếu về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển cây công nghiệp của vùng ? b. Cho biết sự phân bố các khu cực chuyên canh cây công nghiệp ở Tây Nguyên và biện pháp ổn định phát triển cây công nghiệp của vùng ? Câu 4 (3 điểm): Cho bảng số liệu. Diện tích các loại cây trồng ở nước ta thời kỳ 1995 – 2002 ( Đơn vị: Nghìn ha) Chia ra Năm 2000 Tổng diện tích 10496.9 Cây lương thực 7322.4 Cây công Cây công nghiệp nghiệp lâu hàng năm năm 761.7 902.3 Cây ăn quả 1555.5 2005 12644.3 8396.5 778.1 1451.3 2018.4 2010 12764.1 8295.8 840.3 1505.3 2122.7 a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích cây trồng ở nước ta thời kỳ trên? b. Nhận xét và giải thích sự chuyển biến về quy mô và cơ cấu diện tích cây công nghiệp trong thời gian đó? Đề 2: Câu 1: ( 2,0 điểm): Phân tích ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu Việt Nam ? Câu 2: (2,0 điểm): Sử dụng Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét sự phân bố các đô thị và nêu đặc điểm về quá trình đô thị hoá ở nước ta ? Câu 3: ( 3 điểm): So sánh thế mạnh sản xuất nông nghiệp, công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long ? Câu 4: (3 điểm): Cho bảng số liệu sau: Khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo nghành vận tải ở nước ta ( Đơn vị: Nghìn tấn) Năm Đường sắt Đường bộ Đường sông Đường biển 1990 2341 54640 27071 4359 1998 4978 123911 38034 11973 2000 6285 141139 43015 15553 2003 8385 172779 55254 27449 2005 8838 212263 62984 33118 a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hoá vận chuyển của từng ngành vận tải nước ta trong thời kỳ 1990 – 2005 ? b. Nhận xét và giải thích về tốc độ tăng trưởng đó ? Đề 3 : Câu 1: (2 điểm):Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ? So với những nước cùng vĩ độ ( Bắc Phi, Tây Á), Nét độc đáo của khí hậu Việt Nam là gì ? Câu 2: (2 điểm): Trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta ? Để nâng cao chất lượng lao động chúng ta phải làm gì ? Câu 3: (3 điểm): Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp nước ta ? Câu 4: ( 3 điểm): Cho bảng số liệu: Tổng sản phẩm trong nước (GDP ) phân theo khu vự c kinh tế nước ta. ( Đơn vị: Tỉ đồng) Năm Tổng số Nông-Lâm- Công nghiệp- Ngư nghiệp Xây dựng dịch vụ 2000 273666 63717 96913 113036 2005 392996 76874 157846 158276 a. Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của nước ta năm 2000 và năm 2005 ? b. Nhận xét và giải thích về sụ chuyển dịch cơ cấu GDP của các khu vực kinh tế nước ta năm 2000 và 2005 ? Đề 4: Câu 1: ( 2,5 điểm): a. Vẽ và minh hoạ hướng của vật rơi từ hai bán cầu trên trái đất? b. Thế nào là chuyển động biểu kiến của mặt trời trong một năm? Hệ quả địa lí của chuyển động này ? c. Tới điểm A- Mặt trời tròn bóng lúc 12 giờ, khi đó đồng hồ ở kinh tuyến gốc là 5 giờ 20 phút, tính kinh độ tại địa điểm A ? Câu 2: ( 2,5 điểm): Sử dụng Át lát địa lí Việt Nam, hãy so sánh đặc điểm địa hình và khí hậu vùng Bắc trung Bộ và Nam Trung Bộ, giải thích nguyên nhân ? Câu 3: (2 điểm): Sử dụng Át lát địa lí Việt Nam, xác định vị trí địa lí vùng nông nghiệp Đông Nam Bộ và hướng sản xuất nông nghiệp với các sản phẩm chuyên canh, chuyên môn hoá của vùng ? Câu 4: (3 điểm): Cho bảng số liệu: Bảng số liệu khối lượng hàng hoá vận chuyển phân theo nghành ( Đơn vị: Nghìn tấn) Ngành 2005 2007 Đường sắt 4515 4752 Đường ô tô 55950 71912 đường sông 20051 25940 Đường biển 6670 9660 Đường hàng không 32 50 a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu khối lượng hàng hoá vận chuuyển năm 2005 và 2007 của các loại hình vận tải ở nước ta ? b. Nhận xét và giải thích sự chuyển biến cơ cấu của nghành giao thông vận tải ở nước ta ?
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan