KHOA: KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
LỚP: TC111
Đề Án CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
Tên đề tài : An Toàn Thực Phẩm Ở Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 5/Năm 2012
KHOA: KINH TẾ THƯƠNG MẠI
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
LỚP: TC111
Đề Án CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
Tên đề tài : An Toàn Thực Phẩm Ở Thành Phố Hồ Chí Minh
Danh sách nhóm
HỌ VÀ TÊN
MSSV
Lê Minh Huân
2002054
Nguyễn Thị Mỹ Hằng
2001833
Trần Phan Hữu Chánh
2001619
Nguyễn Thắng Tú
2002036
Tháng 5/Năm 2012
Ngày nộp báo cáo: …../ …../ …..
Người nhận báo cáo (ký và ghi rõ họ tên)
CHỮ KÝ
TRÍCH YẾU
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố lớn nhất nước, nên vấn đề “An
toàn thực phẩm” cũng là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan chức năng và người tiêu
dùng. Vì thế nhóm chúng tôi thực hiện để tài này nhằm chỉ ra những hiện trạng về An
toàn thực phẩm ở Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như tìm ra những nguyên nhân và giải
pháp cho vấn đề này. Qua đề tài lần này, chúng tôi đã biết được nguyên nhân gây mất An
toàn thực phẩm không chỉ do người buôn bán, sản xuất mà nó còn do ý thức kém của
người tiêu dùng, cùng với sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng.
Trang 1
MỤC LỤC
TRÍCH YẾU...................................................................................................................... 1
MỤC LỤC......................................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH.................................................................................................4
NHẬP ĐỀ.......................................................................................................................... 5
PHƯƠNG PHÁP TÌM KIẾM THÔNG TIN......................................................................6
DANH MỤC WEBSITE....................................................................................................7
NỘI DUNG........................................................................................................................ 8
I. Giới thiệu.................................................................................................................8
II.
Hiện trạng an toàn thực phẩm ở TP.HCM............................................................9
III.
Ảnh hưởng của an toàn thực phẩm.....................................................................12
IV.
Nguyên nhân.......................................................................................................13
1.
Từ phía nhà sản xuất kinh doanh.....................................................................13
2.
Từ phía nhà quản lý.........................................................................................13
3.
Từ phía người tiêu dùng..................................................................................15
V.
Giải pháp............................................................................................................15
1.
Đối với nhà sản xuất kinh doanh.....................................................................16
2.
Đối với nhà quản lý.........................................................................................16
3.
Đối với người tiêu dùng...................................................................................17
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 18
Trang 2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến với Giảng viên Phạm
Thị Hoa. Người đã giúp đỡ chúng tôi không chỉ trong việc học trên lớp, mà cô còn cung
cấp những thông tin và hỗ trợ nhóm chúng tôi hoàn thành đề án này. Tiếp theo chúng tôi
muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến với những người đã thực hiện đề án này. Qua ba tuần
làm việc vất vả và kiên trì của bốn thành viên, chúng tôi đã thực hiện xong đề án “An
toàn thực phẩm ở Thành phố Hồ Chí Minh”
Trang 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Tìm kiếm ở trang Google......................................................................................6
Hình 2: Tìm kiếm ở trang Wikipedia.................................................................................6
Hình 3: Vệ sinh an toàn thực phẩm....................................................................................8
Hình 4: Những nguyên liệu ôi thiêu được chế biến để bán.................................................9
Hình 5: Bộ kit thử nghiệm hàng the.................................................................................10
Hình 6: Kiểm tra và phát hiện thịt thối.............................................................................11
Hình 7: Thịt thối đã có dồi...............................................................................................11
Hình 8: Một góc chợ Gò Vấp bị ô nhiễm.........................................................................12
Hình 9: Ngộ độc thực phẩm.............................................................................................12
Hình 10: Sữa chứa melamine...........................................................................................13
Hình 11: Quản lý chợ kiểm tra thực phẩm.......................................................................14
Hình 12: Chuỗi trứng an toàn...........................................................................................15
Trang 4
NHẬP ĐỀ
Trước khi hoàn thành bản báo cáo này, nhóm chúng tôi đã làm việc và thống nhất
cùng nhau để đặt ra những mục tiêu nhằm thúc đẩy sự hăng say làm việc cũng như mở
mang thêm kiến thức cho mỗi người. Các mục tiêu đó là:
Mục tiêu 1: Đi khảo sát ở Chợ Gò Vấp và Chợ Tân Sơn Nhất để thu thập hình ảnh
và tìm hiểu về hiện trạng chung về An toàn thực phẩm ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu 2: Tìm ra những nguyên nhân gây nên mất An toàn thực phẩm ở Thành
phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu 3: Đưa ra những giải pháp tức thời và lâu dài để vấn đề An toàn thực
phẩm ở Thành phố Hồ Chí Minh không còn là vấn đề nan giải.
Bảng phân công công việc
Họ và tên
Lê Minh Huân
Nguyễn Thị Mỹ Hằng
Trần Phan Hữu Chánh
Nguyễn Thắng Tú
Công việc
Đánh máy văn bản và tìm hình ảnh về phần Giới thiệu về
An toàn thực phẩm ở TP.HCM
Tổng hợp và hoàn chỉnh đề án
Đánh máy văn bản và tìm hình ảnh về phần Hiện trạng và
ảnh hưởng của An toàn thực phẩm ở TP.HCM.
Đánh máy văn bản và tìm hình ảnh về phần Nguyên nhân
gây mất An toàn thực phẩm ở TP.HCM
Đánh máy văn bản và tìm hình ảnh về phần giải pháp về An
toàn thực phẩm ở TP.HCM
Để giúp mọi người có được một cái nhìn tổng quát và trực diện về An toàn thực
phẩm ở Thành phố Hồ Chí Minh, ta hãy sang tiếp những phần tiếp theo của đề án này.
Trang 5
PHƯƠNG PHÁP TÌM KIẾM THÔNG TIN
Để hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin cho đề án, chúng tôi chủ yếu sử dụng nguồn tài
liệu từ internet. Bằng cách dùng các search engine để tìm ra các thông tin của đề án.
Sử dụng trang tìm kiếm Google: vào trang web http://www.google.com.vn và gõ
vào ô search “An toàn thực phẩm ở TPHCM”
Hình 1: Tìm kiếm ở trang Google
Sử dụng trang từ điển bách khoa Wikipedia: vào trang web
http://www.vi.wikipedia.org và gõ vào ô search “An toàn thực phẩm ở TPHCM”
Hình 2: Tìm kiếm ở trang Wikipedia
Trang 6
DANH MỤC WEBSITE
Để phục vụ cho công việc tìm kiếm và thu thập thông tin, chúng tôi xin giới thiệu những
trang web mà chúng tôi đã tìm kiếm và thu thập thông tin.
Website cấp 1: Đây là những website chứa đựng các thông tin chủ yếu trong đề
tài, vì đây là các website của những tờ báo uy tín trong nước nên nó chứa đựng
những thôn tin cần thiết cho đề tài của chúng tôi
http://nhandan.com.vn
http://tiengiang.gov.vn
http://vi.wikipedia.org
Website cấp 2: Đây là những website cung cấp lượng thông tin vừa phải cho đề
tài, những web site này chủ yếu cung cấp hình ảnh về vấn đề An toàn thực phẩm ở
TP.HCM
http://nld.com.vn
http://baomoi.com.vn
Trang 7
NỘI DUNG
I.
Giới thiệu
Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) không chỉ là vấn nạn của Việt Nam, bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới cũng phải đối phó với thực trạng này. Tại Mỹ, theo thống kê,
mỗi năm có gần 76 triệu người bị ngộ độc thực phẩm, khoảng 325.000 người phải nhập
viện và 5.000 người tử vong có liên quan đến thực phẩm; tại Nhật Bản và Australia cũng
không phải là ít; còn cộng đồng châu âu từng choáng váng vì bệnh bò điên, dioxin trong
sữa... Tuy nhiên, cách họ quản lý và ngăn chặn vi phạm thì khác chúng ta rất nhiều.
Hình 3: Vệ sinh an toàn thực phẩm
Có một thực tế tồn tại nhiều năm qua khi thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm là số
cơ sở tái phạm sau khi bị xử phạt... lên tới gần 100%. Điều đó đã minh chứng cho ý thức
quá kém của người sản xuất, đẩy mọi nỗ lực của cộng đồng về con số không. Vấn đề đặt
ra là muốn kiểm soát VSATTP, nhất thiết phải siết chặt quản lý trên mọi “mặt trận", đồng
thời có sự liên kết, hỗ trợ giữa các “mặt trận", các lực lượng với nhau.
Thực phẩm mất an toàn vệ sinh đang thực sự là nguồn thuốc độc đe doạ sức khoẻ
cộng đồng. Những dịp cuối năm, đặc biệt là thời điểm cận tết là lúc số lượng lớn thực
phẩm được sản xuất, buôn bán ồ ạt; theo đó nguồn thực phẩm bẩn cũng có nhiều điều
kiện trà trộn vào thị trường.
Trang 8
Thêm một lần nữa, nguy cơ về nguồn thuốc độc này lại cần được báo động để tránh
những sự cố đáng tiếc, cũng như ngăn chặn để nó không “mưa dầm thấm lâu” gây hại
cho cộng đồng.
80% số thực phẩm tại TPHCM có nguy cơ mất an toàn là số liệu cảnh báo mới đây
của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật TPHCM. Tình trạng đáng báo động nhất tại đây
chính là các loại thuốc tăng trưởng, hoá chất bảo quản, tạo màu, mùi vị… đang bị lạm
dụng vô tội vạ trong chế biến thực phẩm. Tại Hà Nội, tình trạng tương tự cũng không
kém phần báo động, ngang nhiên tồn tại dù cơ quan chức năng mới chỉ báo động ở
mức… cảnh báo.
II.
Hiện trạng an toàn thực phẩm ở TP.HCM
Ở tphcm hiện nay, tình trạng an toàn thực phẩm đang diễn ra rất phức tạp. Tình
trạng đáng báo động nhất tại đây chính là các loại thuốc tăng trưởng, hoá chất bảo quản,
tạo màu, mùi vị… đang bị lạm dụng vô tội vạ trong chế biến thực phẩm. Người buôn bán
chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà họ kiếm được, vô tâm đến sức khỏe của khách hàng. Dưới
đây là 1 số trường hợp điển hình:
Cơm sinh viên bị trộn hóa chất:
Một ký giả của báo Người Lao Ðộng tìm cách giả dạng nhân viên phụ việc tại một
quán cơm để thu thập tại chỗ thủ thuật chế biến thức ăn của các vị chủ quán. Thì ra họ đã
mua thực phẩm ôi thiu bị bỏ đi ở các chợ mang về để chế biến lại cho ngon lành nhờ gia
vị và các loại hóa chất khử mùi, tẩy màu... Họ còn dùng cả các loại hóa chất làm cho gạo
và các loại thực phẩm nở một thành hai.
Theo báo Người Lao Ðộng, họ đã sử dụng một chất bột trắng hòa tan trong nước.
Bất cứ thực phẩm nào từ gạo đến thịt heo, thịt gà, thịt bò được ngâm trong nước bột này
trong vài phút đồng hồ sẽ nở ra to gấp đôi. Còn các loại thịt sống bị thiu thối sẽ bốc mùi
thơm lừng và đổi từ màu tái đen sang màu đỏ tươi nhờ rắc vào một ít bột đỏ.
Trang 9
Hình 4: Những nguyên liệu ôi thiêu được chế biến để bán
Dùng hàn the chế biến thực phẩm:
Khi có mặt trong thực phẩm hàn the tăng cường liên kết cấu trúc mạng của tinh bột
và protein, làm giảm độ bở, tăng độ dai, giòn của các loại thực phẩm được chế biến từ bột
ngũ cốc hoặc từ thịt gia súc, gia cầm, cải thiện trạng thái cảm quan của sản phẩm, phù
hợp với khẩu vị của người tiêu dùng; mặt khác còn giúp bảo quản thực phẩm được lâu
hơn và duy trì màu sắc thịt tươi hơn.
Hình 5: Bộ kit thử nghiệm hàng the
Thịt thối thành đặc sản:
Khi vào cơ sở chế biến lợn quay ở ấp 6 xã Vĩnh Lộc A, mới đây Trạm Thú y huyện
Bình Chánh, TPHCM phát hiện 140kg thịt lợn thối đang ngâm bằng sunfua dioxit tẩy
trắng.
Trang 10
Chủ cơ sở lợn quay tại gia này thừa nhận, số thịt này được mua lại từ một điểm bán
thịt lợn chết, lợn bệnh giá rẻ trên đường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thạnh về ngâm tẩm
để chế biến thành thịt đà điểu. Sau khi ngâm tẩm thành thịt tươi, chúng được ướp thêm
gia vị và đóng gói thành thịt đà điểu, rồi đưa đến các nhà hàng, quán nhậu.
Đó chỉ là 1 số trường hợp để chứng minh tình hình an toàn thực phẩm của tphcm
đang xuống cấp. Bên cạnh đó, các trường hợp khác mà mọi người có thể bắt gặp dễ dàng
hơn như các hàng quán ngoài lề đường, nơi buôn bán không hợp vệ sinh, trước cổng
trường,công viên,…
Hình 6: Kiểm tra và phát hiện thịt thối
Hiện tượng ngộ độc thực phẩm cũng tăng cao. Theo thống kê của Cục An toàn Vệ
sinh Thực phẩm, tính đến 15/12/2011, toàn quốc ghi nhận 142 vụ ngộ độc thực phẩm với
4.533 người mắc, 3.562 người đi viện và 25 trường hợp tử vong. Nguyên nhân gây ngộ
độc thực phẩm chính là vi sinh vật 40 vụ (28,1%), độc tố tự nhiên 38 vụ (26,8%). Ngộ
độc thực phẩm ghi nhận xảy ra tại 45/63 tỉnh/thành phố.
Trang 11
Hình 7: Thịt thối đã có dồi
Trang 12
III.
Ảnh hưởng của an toàn thực phẩm
Vệ sinh an toàn thực phẩm của TPHCM đang bị đe dọa, nó ảnh hưởng rất nhiều đến
con người:
Sức khỏe bị giảm sút, có thể gây ra tử vong nếu ngộ độc thực phẩm nặng.
Các chất không tốt như kim loại nặng,.. sẽ tích tụ trong cơ thể, gây ra các bệnh
không mong muốn.
Gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến khu dân cư đang sinh sống gần đó
( hàng quán không hợp vệ sinh, ..)
Các bệnh truyền nhiễm có thể lây truyền dễ dàng.
Hình 8: Một góc chợ Gò Vấp bị ô nhiễm
Hình 9: Ngộ độc thực phẩm
Trang 13
IV.
Nguyên nhân
1. Từ phía nhà sản xuất kinh doanh
Vì lợi nhuận mà quên mất đạo đức kinh doanh. Họ cố tình tạo ra sản phẩm không an
toàn: ví dụ sử dụng hóa chất phẩm màu ngoài danh mục quy định của bộ y tế trong sản
xuất,chế biến thực phẩm như melamine, Rhodamine B, Formon, hàn the.vv.. hoặc do
điều kiện chủ quan của người sản xuất trong việc lạm dụng hóa chất trừ sâu diệt cỏ trong
sản xuất, bảo quản, lưu thông hàng hóa. Và chính những sản phẩm này đã ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe, trước mắt là ngộ độc cấp, và lâu dài gây ra nhiều bệnh mãn
tính và ảnh hưởng đến nòi giống của chúng ta
Hình 10: Sữa chứa melamine
2. Từ phía nhà quản lý
Có thể nói sự buông lỏng, sự làm ngơ và cả sự chồng chéo về quản lý của nhiều cơ
quan trong thời gian dài làm cho việc sản xuất kinh doanh thực phẩm bị càng mất an toàn
hơn và càng khó kiểm soát hơn. Hiện nay chúng ta chưa có các chế tài thống nhất đủ
mạnh để xử lý các trường hợp vi phạm. Chẳng hạn Nghi định số 128/2005/NĐ-CP của
Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản đối với "hành vi sử dụng
các loại thuốc thú y, hóa chất, phụ gia chế biến bị cấm sử dụng, không được phép lưu
hành ở VN hoặc sử dụng không đúng quy định của pháp luật thì bị phạt từ 3-5 triệu đồng.
Trong khi đó Nghị định số 45/2005/NĐ-CP Chính phủ về việc xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế có cùng hành vi là sản xuất kinh doanh thực phẩm hoặc sản phẩm chế
biến từ thịt gia cầm, gia súc, thuỷ sản, rau quả do bị bệnh, bị ngộ độc, chết không rõ hoặc
Trang 14
bị ngâm tẩm trong các chất hóa học không được phép sử dụng thì mức phạt tiền là từ 1015 triệu đồng.
Trong thời gian gần đây mặc dù chúng ta đã chú trọng tập trung vào việc thanh tra,
kiểm tra chất lượng ATVSTP, và phát hiện không ít vụ vi phạm, nhưng hầu như các đoàn
thanh tra ít quan tâm xử phạt, lí do vừa thiếu chế tài nhưng đáng quan tâm hơn là do
trách nhiệm của cán bộ chúng ta chưa cương quyết làm đến nơi đến chốn, ví dụ trong
năm 2009 tại Quảng Trị ngoài đoàn thanh tra liên ngành cấp tỉnh, có 9 đoàn thanh tra liên
ngành cấp huyện tổ chức thanh, kiểm tra ATVSTP, nhưng chỉ có thanh tra tỉnh và thành
phố Đông hà có xử phạt , còn lại 8 huyện hầu như không có xử phạt mà chỉ kiểm tra nhắc
nhở và cảnh cáo, càng làm cho các cơ sở XSKDTP chây lỳ, không tuân thủ thực hiện
đúng các quy định của pháp luật.
Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho tình trạng vi phạm gia tăng đó
là sự yếu kém trong công tác quản lý phát hiện của cán bộ làm công tác ATVSTP. Đối
với Việt Nam chúng ta An toàn thực phẩm là một ngành mới, còn non trẻ. Hệ thống Chi
cục ATVSTP tỉnh mới thành lập trong năm 2009, cán bộ thiếu một cách trầm trọng, đặc
biệt chưa có cán bộ thanh tra chuyên ngành ATTP, mà phải dựa vào cán bộ thanh tra y tế
để tổ chức các đợt thanh tra liên ngành và cũng chỉ tổ chức được 2-3 đợt trong năm, với
mỗi đợt từ 7 – 10 ngày, còn lại 11 tháng trong năm chúng ta không tiến hành thanh, kiểm
tra được.
Hình 11: Quản lý chợ kiểm tra thực phẩm
Đặc biệt nghiêm trọng hơn là khả năng phát hiện tình trạng mất ATVSTP của chúng
ta hiện nay quá kém, do hệ thống labo xét nghiệm chưa được đầu tư, việc kiểm nghiệm
phát hiện mất ATTP hiện nay chủ yếu dựa vào phòng xét nghiệm của TTYTDP tỉnh
Trang 15
nhưng đây là phòng labo xét nghiệm phát hiện dịch bệnh và ở đây thì năng lực kiểm
nghiệm cũng còn yếu và thiếu, nhiều mẫu kiểm nghiệm phải gửi việm kiểm nghiệm trung
ương mới làm được.
3. Từ phía người tiêu dùng
Rõ ràng là người tiêu dùng quá dễ dãi trong việc lựa chọn đồ ăn, thức uống cho
mình. Gọi là tự chuốc họa vào thân. Tâm lý mê rẻ, tâm lý nhìn bề ngoài bắt mắt làm cho
chúg ta bỏ qua chất lượng của sản phẩm.
V.
Giải pháp
Ðể có thể kiểm soát từ gốc vệ sinh thực phẩm, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã
xây dựng và triển khai đề án chuỗi thực phẩm an toàn. Theo đó, ngành y tế TP Hồ Chí
Minh liên kết với tỉnh Lâm Ðồng xây dựng chuỗi rau an toàn; tỉnh Ðồng Nai xây dựng
chuỗi thịt gia súc, gia cầm, trứng an toàn; tỉnh Trà Vinh xây dựng chuỗi hải sản an toàn...
Công việc của ngành y tế TP Hồ Chí Minh là phối hợp các địa phương tư vấn, hướng dẫn
các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, chế biến theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt để thực
phẩm lưu chuyển đến người tiêu dùng thật sự vệ sinh và bảo đảm an toàn. Ðến nay, một
số chuỗi thực phẩm như trứng, rau, củ, cá ba sa đã được công nhận và đưa ra thị trường.
Từ việc làm điểm có kết quả, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã cho nhân ra các địa bàn
và đầu tư kinh phí mỗi năm hàng chục tỷ đồng cho việc xây dựng các chuỗi thực phẩm an
toàn, để đến năm 2015 có hơn 50% số lượng thực phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn
cho người tiêu dùng.
Việc xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn của TP Hồ Chí Minh là một sáng kiến.
Không chỉ áp dụng vào dịp Tết mà còn mở ra hướng mới cho việc kiểm soát vệ sinh an
toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ.
Hình 12: Chuỗi trứng an toàn
Trang 16
Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng VSATTP:
1. Đối với nhà sản xuất kinh doanh
Những người trồng trọt, chăn nuôi, các nhà sản xuất, chế biến, kinh doanh phải tuân
thủ các quy định về VSATTP trong sản xuất và lưu hành sản phẩm đúng theo tiêu chuẩn
chất lượng đã công bố hoặc đã được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. Không được sử
dụng hoá chất phụ gia ngoài danh sách cho phép, nguyên liệu, hóa chất phụ gia không có
nguồn gốc rõ ràng. Tăng cường hợp tác với đội ngũ các nhà khoa học Việt Nam, áp dụng
khoa học công nghệ hiện đại, xây dựng và triệt để tuân thủ hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến trong sản xuất để tạo ra được sản phẩm đảm bảo VSATTP có sức cạnh tranh
mạnh, đáp ứng ngày càng cao an toàn cho người tiêu dùng.
4. Đối với nhà quản lý
Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về VSATTP: Quốc hội cần sớm ban hành Luật An
toàn thực phẩm (hiện còn dự thảo) và các văn bản hướng dẫn dưới Luật kịp thời, phù hợp
(quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn). Đó là hành lang pháp lý và cơ sở để các địa phương
xây dựng những chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý chất lượng VSATTP.
Củng cố bộ máy tổ chức: Bộ máy tổ chức phải có hệ thống rộng khắp từ Trung
ương đến cả cơ sở (hiện mới đến tuyến tỉnh). Ở cấp phường xã, phải tăng cường hệ thống
thanh tra chuyên ngành (y tế, thú y, nông nghiệp, quản lý thị trường) để thanh tra kiểm tra
sản phẩm hàng hóa (hiện mạng lưới này hiện nay rất mỏng, khó có thể đảm đương đầy
đủ trách nhiệm được giao). Nên chăng có một Ủy ban (không phải là Ban chỉ đạo) tại mỗi
địa phương điều phối chung mà đứng đầu là một Phó chủ tịch UBND để thống nhất hành
động trong việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, tránh dàn trải, đùn đẩy trách
nhiệm, lãng phí tiền của và nhân lực.
Tăng cường nguồn lực: Nhân lực phải đủ số lượng, mạnh về chất lượng. Cơ sở hoạt
động, các phương tiện làm việc, trang thiết bị phải được tập trung đầu tư, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho hoạt động liên tục 24/24 (giống như trực cấp cứu trong bệnh viện hoặc
trực phòng chống dịch). Đầu tư nâng cao năng lực kiểm nghiệm của các cơ sở tại địa
phương. Nghiên cứu bố trí kinh phí đủ cho hoạt động và ngang tầm với nhiệm vụ được
giao. Quan tâm đến chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm chất lượng VSATTP.
Đẩy mạnh hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: Tăng cường tập huấn, đào tạo, nâng
cao trình độ cán bộ làm công tác bảo đảm chất lượng VSATTP. Đẩy mạnh công tác
truyền thông, giáo dục dục sức khỏe cho mọi người và xem đây là một trong những giải
Trang 17
pháp cơ bản, lâu dài. Tổ chức khám sức khỏe, thầm thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện VSATTP cho các cơ sở. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm túc tất
cả những trường hợp vi phạm. Tranh thủ hợp tác quốc tế là cực kỳ cần thiết
5. Đối với người tiêu dùng
Ở các nước phát triển, người tiêu dùng rất quan tâm đến chất lượng hàng hóa, đặc
biệt chất lượng thực phẩm, do đó tạo được sức ép rất lớn trên nhà sản xuất cũng như nhà
quản lý. Người tiêu dùng Việt Nam chắc chắn cũng có yêu cầu bức xúc về chất lượng
hàng hóa, tuy nhiên do cuộc sống còn không ít khó khăn cho nên yêu cầu về chất lượng
vẫn chưa đủ mạnh để có thể tạo sức ép hữu hiệu trên sản xuất. Vì vậy, người tiêu dùng
phải biết tự bảo vệ mình khi chọn mua và sử dụng thực phẩm. Tuyệt đối không ăn uống
tại các điểm mất vệ sinh. Thận trọng với những món mắm chế biến và các món ăn sống.
Người tiêu dùng cũng phải nghiên cứu hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc
thực hiện các quy định về bảo đảm VSATTP. Biết cách chọn mua, chế biến, bảo quản và
tiêu dùng thực phẩm an toàn. Cần tìm đọc về 10 nguyên tắc vàng chế biến thực phẩm an
toàn. Ngoài ra, cần đấu tranh với các hành vi vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm và
khai báo khi bị ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
Trang 18
- Xem thêm -