ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN VĂN NAM
ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH YÊU TRONG THƠ MỚI
1932 - 1945
(Trên cứ liệu Thi nhân Việt Nam và thơ Xuân Diệu, Nguyễn Bính)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN VĂN NAM
ẨN DỤ Ý NIỆM VỀ TÌNH YÊU TRONG THƠ MỚI
1932 - 1945
(Trên cứ liệu Thi nhân Việt Nam và thơ Xuân Diệu, Nguyễn Bính)
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 9 22 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Lý Toàn Thắng
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả luận án
Trần Văn Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và Ban Chủ nhiệm
khoa Ngữ văn, Phòng Đào tạo (Bộ phận Quản lý sau đại học) - Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên cùng quý thầy cô ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển
học và Bách khoa thư Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, động
viên, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH Lý Toàn Thắng, người
thầy đã cho tôi nền tảng tri thức, kinh nghiệm và lòng ham nghiên cứu khoa học để
hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn người thân và bạn bè đã động viên, tiếp sức để tôi
có được kết quả như hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả luận án
Trần Văn Nam
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu ............................................................ 3
6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 4
7. Bố cục của luận án ......................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN................................................................................................................. 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thi ca ................................. 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thi ca ................... 8
1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 9
1.2.1. Khái quát về ẩn dụ.................................................................................... 9
1.2.1.1. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống ...................................................... 9
1.2.1.2. Ẩn dụ theo quan điểm tri nhận ............................................................ 12
1.2.1.3. Ý niệm và cấu trúc ý niệm .................................................................. 13
1.2.1.4. Cấu trúc của ẩn dụ ý niệm ................................................................... 14
1.2.1.5. Các loại ẩn dụ ý niệm .......................................................................... 15
1.2.2. Một số nội dung khác của ngôn ngữ học tri nhận .................................. 18
1.2.2.1. Cách thức tạo lập ẩn dụ ý niệm ........................................................... 18
1.2.2.2. Nghiệm thân ........................................................................................ 22
1.2.2.3. Lược đồ hình ảnh ................................................................................ 24
1.2.2.4. Không gian tinh thần ........................................................................... 26
1.2.2.5. Tính tương hòa văn hóa trong ẩn dụ ý niệm ....................................... 29
iv
1.2.2.6. Sự khác biệt giữa ẩn dụ ý niệm đời thường và ẩn dụ ý niệm trong thi
ca ...................................................................................................................... 31
1.3. Tiểu kết...................................................................................................... 34
Chương 2: HỆ THỐNG ẨN DỤ CẤU TRÚC VỀ TÌNH YÊU TRONG
THƠ MỚI .............................................................................................36
2.1. Xác lập ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới qua biểu thức thơ (trong
Thi nhân Việt Nam) ......................................................................................... 36
2.2. Các miền nguồn của ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới ................. 38
2.2.1. Các miền Nguồn chiếu xạ đến miền Đích.............................................. 38
2.2.2. Các thuộc tính miền Nguồn chiếu xạ đến miền Đích ............................ 42
2.2.2.1. Miền nguồn là CĂN BỆNH ................................................................ 42
2.2.2.2. Miền nguồn là CUỘC HÀNH TRÌNH ............................................... 45
2.2.2.3.Miền nguồn là SỰ GẦN GŨI .............................................................. 48
2.2.2.4.Miền nguồn là CÂY CỎ ...................................................................... 52
2.2.2.5. Miền nguồn là SỰ NGÂY NGẤT ...................................................... 56
2.2.2.6. Miền nguồn là RƯỢU ......................................................................... 58
2.2.2.7. Miền nguồn là SỢI TƠ ........................................................................ 60
2.2.2.8. Miền nguồn là CUỘC CHIẾN ............................................................ 64
2.2.2.9. Miền nguồn là LỬA ............................................................................ 66
2.2.2.10. Miền nguồn là CHẤT LỎNG ........................................................... 68
2.2.2.11. Miền nguồn là SỨC MẠNH HỒI SINH ........................................... 70
2.2.2.12. Miền nguồn là SỢI DÂY .................................................................. 72
2.2.2.13. Miền nguồn là MÙI HƯƠNG ........................................................... 75
2.2.2.14. Miền nguồn là KHÚC CA ................................................................ 77
2.2.2.15. Miền nguồn là HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN...................................... 78
2.2.2.16. Miền nguồn là DÒNG SÔNG ........................................................... 80
2.2.2.17. Miền nguồn là VẬT MỎNG MANH ................................................ 82
2.2.2.18. Miền nguồn là VẬT TRAO ĐỔI ...................................................... 84
2.2.2.19. Miền nguồn là TRÒ CHƠI................................................................ 86
2.2.2.20. Miền nguồn là SỨC MẠNH VẬT LÝ.............................................. 87
v
2.2.2.21. Miền nguồn là MA LỰC ................................................................... 88
2.3. Tiểu kết...................................................................................................... 89
Chương 3: NÉT RIÊNG VỀ CÁCH Ý NIỆM HÓA TÌNH YÊU TRONG
THƠ MỚI ....................................................................................................... 91
3.1. Nét khác biệt về cách ý niệm hóa tình yêu trong Thơ trung đại và Thơ
mới.................................................................................................................... 91
3.1.1. Chất liệu kiến tạo miền Nguồn .............................................................. 92
3.1.2. Cách ý niệm hóa tình yêu ....................................................................... 97
3.1.2.1. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH ....................................... 97
3.1.2.2. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI................................... 101
3.1.2.3. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI TƠ ............................................. 105
3.2. Nét khác biệt về cách ý niệm hóa tình yêu của Nguyễn Bính và Xuân
Diệu ................................................................................................................ 114
3.2.1. Sự hiện diện của hệ thống nhân vật trữ tình......................................... 115
3.2.2. Hệ thống từ ngữ chỉ thuộc tính các ánh xạ miền Nguồn...................... 118
3.2.3. Cách thức ý niệm hóa tình yêu ............................................................. 122
3.2.3.1. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH ..................................... 122
3.2.3.2. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI................................... 125
3.2.3.3. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ LỬA ................................................. 129
3.2.3.4. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CÂY CỎ ........................................... 133
3.2.3.5. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI DÂY.......................................... 135
3.2.3.6. Ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ RƯỢU .............................................. 136
3.2.3.7. Các kiểu ẩn dụ ý niệm khác về tình yêu ........................................... 137
3.3. Tiểu kết.................................................................................................... 142
KẾT LUẬN ................................................................................................... 145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................. 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 149
DANH MỤC TƯ LIỆU KHẢO SÁT .......................................................... 149
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ thống các ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới ................... 36
Bảng 2.2: Lược đồ chiếu xạ từ miền nguồn CĂN BỆNH đến miền đích
TÌNH YÊU ......................................................................... 43
Bảng 2.3: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH....................................... 43
Bảng 2.4: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC
HÀNH TRÌNH .................................................................. 45
Bảng 2.5: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH ...................... 45
Bảng 2.6: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN
GŨI ............................................................................................... 49
Bảng 2.7: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI .................................... 49
Bảng 2.8: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CÂY CỎ....... 53
Bảng 2.9: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CÂY CỎ ............................................ 53
Bảng 2.10: Lược đồ chiếu xạ từ miền nguồn SỰ NGÂY NGẤT đến miền đích
TÌNH YÊU ................................................................................... 56
Bảng 2.11: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỰ NGÂY NGẤT ............................. 56
Bảng 2.12: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ RƯỢU ........ 58
Bảng 2.13: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ RƯỢU ............................................... 59
Bảng 2.14: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI TƠ ....... 60
Bảng 2.15: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI TƠ .............................................. 61
Bảng 2.16: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC
CHIẾN .......................................................................................... 64
v
Bảng 2.17: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CUỘC CHIẾN................................... 65
Bảng 2.18: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ LỬA ........... 67
Bảng 2.19: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ LỬA .................................................. 67
Bảng 2.20: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm CHẤT LỎNG ....................... 68
Bảng 2.21: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ CHẤT LỎNG .................................... 69
Bảng 2.22: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỨC MẠNH
HỒI SINH ..................................................................................... 71
Bảng 2.23: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀSỨC MẠNH HỒI SINH .................... 71
Bảng 2.24: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI DÂY ... 73
Bảng 2.25: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỢI DÂY ........................................... 73
Bảng 2.26: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm MÙI HƯƠNG ...................... 75
Bảng 2.27: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ MÙI HƯƠNG ................................... 76
Bảng 2.28: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ KHÚC CA .. 77
Bảng 2.29: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ KHÚC CA ......................................... 77
Bảng 2.30: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ HIỆN TƯỢNG
TỰ NHIÊN ................................................................................... 79
Bảng 2.31: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN .............. 79
Bảng 2.32: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ DÒNG
SÔNG ........................................................................................... 80
Bảng 2.33: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ DÒNG SÔNG ................................... 80
vi
Bảng 2.34: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ VẬT MỎNG
MANH .......................................................................................... 82
Bảng 2.35: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ VẬT MỎNG MANH ........................ 82
Bảng 2.36: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ VẬT TRAO ĐỔI
...................................................................................................... 84
Bảng 2.37: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ VẬT TRAO ĐỔI ............................... 84
Bảng 2.38. Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ TRÒ CHƠI . 86
Bảng 2.39: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ TRÒ CHƠI ........................................ 86
Bảng 2.40: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỨC MẠNH
VẬT LÝ ........................................................................................ 87
Bảng 2.41: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ SỨC MẠNH VẬT LÝ ...................... 88
Bảng 2.42: Lược đồ chiếu xạ của ẩn dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ MA LỰC .... 88
Bảng 2.43: Các thuộc tính được chiếu xạ từ miền nguồn đến miền đích trong ẩn
dụ ý niệm TÌNH YÊU LÀ MA LỰC ........................................... 89
Bảng 3.1: Các phạm trù hình ảnh kiến tạo miền Nguồn trong các biểu thức ẩn
dụ ý niệm về tình yêu trong thơ trung đại và thơ mới .................. 93
Bảng 3.2: Hệ thống phạm trù nhân vật trữ tình xuất hiện trong các ẩn dụ ý niệm
về tình yêu trong thơ Nguyễn Bính và Xuân Diệu ..................... 116
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các nhà ngôn ngữ học truyền thống quan niệm, ẩn dụ hình thành dựa trên sự
so sánh ngầm. Đây chính là điểm để phân biệt ẩn dụ và so sánh. Như vậy, ẩn dụ chỉ
được nghiên cứu trong lĩnh vực phong cách học hay tu từ học và ẩn dụ chỉ thuộc về
bản thân ngôn ngữ. Nếu ngôn ngữ học cấu trúc chỉ quan tâm trước hết đến bản thân
ngôn ngữ một cách khuôn mẫu thì ngôn ngữ học tri nhận còn quan tâm đến những
quá trình tri nhận/tinh thần (như tri giác, tư duy, kí ức, chú ý...) mà ngôn ngữ vốn
cũng là một thành phần trong những quá trình đó và chịu sự tương tác với chúng. Các
nhà ngôn ngữ học tri nhận chỉ ra rằng, ẩn dụ là một hoạt động thường xuyên của tư
duy. Trong cuốn “Metaphors We Live By” xuất bản năm 1980, Lakoff và Johnson đã
chứng minh ẩn dụ không chỉ đơn giản là dùng tên sự vật này để gọi tên sự vật khác.
Vì thế, áp dụng lý thuyết tri nhận vào nghiên cứu văn chương đã trở thành một phong
trào có sự lôi cuốn đặc biệt trên toàn thế giới.
Thời gian gần đây ở Việt Nam, tìm hiểu thơ ca theo lý thuyết tri nhận là một
hướng đi có sức thu hút lớn. Một số nhà ngữ học trẻ quan tâm nghiên một số tác giả
riêng lẻ của phong trào Thơ mới như Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Nguyễn Bính... Dễ
thấy, Thơ mới là phong trào đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ nhưng đều xuất hiện
chủ yếu trong các giáo trình văn học hoặc các chuyên khảo mang tính tổng hợp được
nhìn từ góc độ thể loại, thi pháp... Trong các công trình nghiên cứu đó, Thi nhân Việt
Nam là công trình có giá trị, đã tổng hợp và đánh giá tương đối quy mô, toàn diện đối
với phong trào Thơ mới. Đặc biệt, mỗi phần giới thiệu về một nhà thơ, tác giả Thi
nhân Việt Nam làm toát lên nét đặc sắc nhất tạo phong cách riêng của từng người.
Tình yêu là chủ đề tiêu biểu nhất góp phần làm nổi bật cái Tôi độc đáo trong
Thơ mới. Với công trình của mình, người nghiên cứu giúp độc giả thấy được sự sáng
tạo mới mẻ về từ ngữ, hình ảnh cũng như tư duy của các nhà Thơ mới qua cách ý
niệm hóa tình yêu. Vì lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề "Ẩn dụ ý niệm về tình
yêu trong Thơ mới 1932 - 1945" làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2
2.1. Mục đích
- Góp phần khẳng định tính đúng đắn của việc áp dụng lý thuyết tri nhận vào
nghiên cứu thi ca. Đồng thời đây cũng là quá trình thực hành để kiểm nghiệm giả
thuyết về mối quan hệ ngôn ngữ - văn hóa và tư duy trong thi ca dưới góc nhìn của
ngôn ngữ học tri nhận, từ đó thấy được giá trị của ẩn dụ ý niệm trong thi ca.
- Qua so sánh đối chiếu với hệ thống các ẩn dụ ý niệm về tình yêu ở một số
tác phẩm thơ trung đại tiêu biểu, người viết chỉ ra được sự độc đáo trong cách ý niệm
hóa tình yêu của các nhà Thơ mới gắn với lối tư duy thời đại; đồng thời qua so sánh
các ẩn dụ ý niệm tình yêu của hai nhà thơ Xuân Diệu và Nuyễn Bính để chỉ ra được
sự khác biệt rõ rệt về tư duy ngay trong nội bộ các nhà Thơ mới khi ý niệm hóa tình
yêu. Chính sự khác biệt ấy đã tạo nên cá tính của mỗi nhà thơ.
2.2. Nhiệm vụ
Từ mục đích trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tập hợp có lựa chọn các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu của
luận án và tổng hợp một số quan điểm về tình cảm cũng như các vấn đề liên quan đến
đối tượng khảo sát.
- Tổng hợp, phân loại và thiết lập các mô hình ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong
thơ mới, thơ Nguyễn Bính và thơ Xuân Diệu trước năm 1945.
- Phân tích cơ chế chiếu xạ giữa miền nguồn và miền đích dựa trên những
thuộc tính đặc trưng tiêu biểu nhất. Đồng thời, lý giải cũng như phân tích các lược đồ
tri nhận trong thơ mới để thấy được vẻ đẹp con người tinh thần của các nhà thơ qua
hệ thống ý niệm về tình yêu cũng như thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn
hóa - tư duy.
- So sánh đối chiếu các kiểu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong sáng tác của các
nhà Thơ mới với các kiểu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thơ trung đại, đồng thời so
sánh ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thơ Nguyễn Bính và Xuân Diệu để thấy được cá
tính sáng tạo của các tác giả thơ mới cũng như sự khác biệt rõ rệt ngay trong nội bộ
các nhà Thơ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thời kỳ Thơ mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thi nhân Việt Nam có thể có nhiều loại. Tuy
nhiên, với khuôn khổ của Luận án, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu một loại ẩn dụ
ý niệm về tình yêu đó là ẩn dụ cấu trúc. Bởi vì, ẩn dụ cấu trúc là dạng tiêu biểu và
xuất hiện nhiều nhất trong các tác phẩm thơ mới.
4. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu
- Phương pháp miêu tả: Phương pháp miêu tả được dùng để diễn đạt chính
xác các hiện tượng ngôn ngữ (cơ chế ẩn dụ hóa, quy trình chiếu xạ, miền nguồn và
miền đích, sự tương đồng giữa miền nguồn và miền đích ...). Bên cạnh đó, chúng tôi
còn kết hợp giải thích hợp lý các biểu thức ngôn ngữ mang tính ẩn dụ.
- Thủ pháp so sánh: Trong quá trình phân tích các ẩn dụ ý niệm, chúng tôi tiến
hành so sánh cách ý niệm hóa tình yêu của các nhà thơ qua việc sử dụng các kiểu ẩn
dụ ý niệm hoặc việc sử dụng cùng một kiểu ẩn dụ ý niệm, để từ đó chỉ ra nhãn quan
độc đáo của mỗi người trong quá trình ý niệm hóa tình yêu. Đồng thời chúng tôi cũng
chỉ ra sự khác biệt về lối tư duy riêng, độc đáo mang tính thời đại của các nhà thơ.
Với phương pháp này, nét riêng trong cách ý niệm hóa tình yêu của các nhà Thơ mới
được thể hiện một cách đa chiều và bộc lộ rõ nét hơn.
- Thủ pháp thống kê, phân loại: Thủ pháp phân loại được dùng để phân loại
các ẩn dụ theo các tiêu chí cụ thể để quy chúng về các kiểu ẩn dụ ý niệm tiêu biểu.
Còn thủ pháp thống kê được sử dụng để chỉ ra mức độ phổ biến của từng loại ẩn dụ
ý niệm về tình yêu trong Thi nhân Việt Nam, trong thơ Xuân Diệu và thơ Nguyễn
Bính trước năm 1945.
- Thủ pháp phân tích định tính: Thủ pháp này dùng để phân tích các ẩn dụ ý
niệm, các quá trình chiếu xạ trong các lược đồ tri nhận, nhất là các thuộc tính khác
nhau trong lược đồ tri nhận. Phân tích định tính giúp người viết mô tả các ý niệm kết
hợp với số lượng các ẩn dụ nhằm minh họa cụ thể xu hướng, mô hình các ý niệm ẩn
dụ trong sáng tác của các nhà Thơ mới.
- Ngoài ra, một số thủ pháp sau đây của ngôn ngữ học tri nhận cũng được vận
dụng, đó là: thủ pháp nội quan (phán đoán, suy luận), thủ pháp phân tích ý niệm (dựa
vào mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa để thấy được những cách ý niệm hóa riêng
4
của các nhà Thơ mới trong việc biểu đạt tình yêu).
5. Phạm vi tư liệu khảo sát
Với đề tài này, chúng tôi chọn các tư liệu sau để khảo sát:
1/ Thi nhân Việt Nam (Hoài Thanh, Hoài Chân)
2/ Thơ Xuân Diệu (Trước năm 1945)
3/ Thơ Nguyễn Bính (Trước năm 1945)
4/ Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều)
5/ Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm)
6/ Truyện Kiều (Nguyễn Du)
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lí luận
- Góp phần giới thiệu một hướng tiếp cận mới đối với sáng tác của các tác giả
trong phong trào Thơ mới.
- Góp phần củng cố lý thuyết về ngôn ngữ học tri nhận, làm rõ mối quan hệ
giữa lý thuyết và thực tiễn sử dụng ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống
về đề tài tình yêu của các nhà thơ trong thời kỳ Thơ mới 1932 - 1945 dưới ánh sáng
của ngôn ngữ học tri nhận. Qua đó, người viết chỉ ra nét mới mẻ, độc đáo cũng như cá
tính sáng tạo của các tác giả thời kỳ Thơ mới qua cách ý niệm hóa tình yêu.
- Luận án góp phần phục vụ công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy ngôn
ngữ học nói chung cũng như ngôn ngữ học tri nhận nói riêng trong nhà trường.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2: Hệ thống ẩn dụ cấu trúc về tình yêu trong Thơ mới
Chương 3: Nét riêng về cách ý niệm hóa tình yêu trong Thơ mới
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thi ca
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Từ những năm 1980 của thế kỷ XX, công trình Metaphors We Live By (Chúng
ta sống bằng ẩn dụ) của Lakoff và Johnson trở thành kiệt tác trí tuệ của nhân loại với
lý thuyết về ẩn dụ ý niệm (hay còn gọi là ẩn dụ tri nhận). Đây là cuốn sách đặt nền
móng cho sự ra đời và phát triển một xu hướng nghiên cứu ngôn ngữ trong mối liên
hệ với các ngành khoa học khác. Cũng từ đây, một hướng nghiên cứu mới của ngôn
ngữ học được đặt ra đó là lấy con người làm trung tâm - " dĩ nhân vi trung ", làm đối
tượng để nghiên cứu. Có rất nhiều nhà khoa học cho rằng, ẩn dụ ý niệm chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm thân thể như Lakoff (1987), Kovecses (1986), Srinivas (1997),
Nrayanan (1997)... Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại đi sâu nghiên cứu một lĩnh vực cụ
thể trong cấu trúc của ý niệm. Có thể tóm lược lịch sử nghiên cứu và những cội nguồn
lí thuyết về ẩn dụ ý niệm trên thế giới như sau:
- Ngữ nghĩa ‘Khung’ (Frame semantics) của Fillmore (1982), (1985);
Sweettser (1990).
- Lí thuyết về các ‘Miền’ (Domains) ý niệm của Langacker (1986), (1990),
(1991).
- Lí thuyết ‘điển dạng’ (prototype) của E.Rosch, (Rosch 1977)...
Đối với Lakoff, Johnson và M.Turner đồng quan điểm khi chỉ ra rằng ẩn dụ ý
niệm giúp chúng ta hiểu được các khái niệm trừu tượng qua những kinh nghiệm cá
nhân và đánh giá cao vai trò của các quá trình nghiệm thân trong cách chúng ta nhìn
về thế giới (Lakoff, Johnson 1980 ; Lakoff 1987 ; Turner 1996). Gerard Steen (1999)
[74] và Stockwell (2002) [86] đều khẳng định ẩn dụ ý niệm trong thơ là một cách tiếp
nhận mới về văn học. Cách tiếp nhận này có liên quan đến ứng dụng của ngôn ngữ
học tri nhận và tâm lý để lĩnh hội một văn bản văn học. Liza Freedman Weisberg
(2012) [83] cho rằng, ẩn dụ tồn tại đa dạng trong mọi loại hình ngôn ngữ, trong thơ
ca cũng như trong lời nói hằng ngày. Cùng quan điểm trên, Linda L.Berger (2013)
6
[82] đưa ra sự so sánh đầy hình tượng để minh chứng sự tồn tại đa dạng của ẩn dụ đó
là ẩn dụ trong pháp luật như trong thơ và mệnh đề ngôn ngữ. Theo tác giả, ẩn dụ như
là một phương tiện để giải thích các mối quan hệ giữa luật và ngôn ngữ. Một số nhà
ngôn ngữ học tri nhận quan niệm, ẩn dụ trong thơ ca có cơ chế tư duy như trong lời
nói thông thường. Vì vậy, khám phá văn bản thơ là một hướng đi đúng đắn cho quan
điểm khảo sát này. Như vậy có thể nói, ẩn dụ tràn lan trong các lĩnh vực của cuộc
sống con người. Và nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong thơ ca là một con đường còn đang
thiếu dấu chân của những người khai phá.
Kovecses (2002) [76, tr. 49 - 62] dành trọn vẹn chương 4 để nói về ẩn dụ ý niệm
trong văn chương (Metaphor in literature). Trong chương này, tác giả chỉ ra mối quan
hệ giữa ẩn dụ ý niệm thông thường với ẩn dụ ý niệm trong văn chương. Kovecses
khẳng định: ẩn dụ ý niệm trong văn chương bắt nguồn từ ẩn dụ ý niệm nói chung và
các nhà văn, nhà thơ không sáng tạo ra ẩn dụ ý niệm mới mà chỉ vận dụng sáng tạo ẩn
dụ ý niệm trong việc tạo ra các hình ảnh ẩn dụ mới. Ẩn dụ ý niệm trong thi ca đa nghĩa
hơn ẩn dụ ý niệm mà chúng ta sử dụng trong các lĩnh vực khác.
Bên cạnh các tác giả tiêu biểu trên còn một số tác giả khác cũng bàn về ẩn dụ
ý niệm trong thi ca như E.Semino, Gavins, G.Steen, J.Culpeper... Các nhà nghiên cứu
này cũng cho rằng nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thi ca là một hướng nghiên cứu
mới, hấp dẫn và thú vị đối với thi ca.
1.1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ngôn ngữ học tri nhận ở Việt Nam vẫn là một ngành khoa học còn nhiều miền
đất để khai phá. Một số tác giả tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu này tiêu biểu có
Lý Toàn Thắng, Trần Văn Cơ, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Thiện
Giáp, Nguyễn Đức Tồn ... Các tác giả này cùng với những thành tựu nghiên cứu khoa
học của mình đã giới thiệu và quảng bá lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận vào Việt
Nam và các lý thuyết ấy trở thành nền tảng cơ sở vững chắc cho sự phát triển của
ngành khoa học tri nhận còn non trẻ này.
Hiện tại, ẩn dụ ý niệm trong thi ca cũng là vấn đề thu hút được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Với Nguyễn Lai, ông gọi ẩn dụ ý niệm là ẩn dụ khái niệm.
Theo ông, ẩn dụ ý niệm trong thơ không chỉ có chức năng bắt các ý niệm trừu tượng
7
phải hiện hình mà còn phản ánh tư duy tộc người, phản ánh văn hóa của một dân tộc,
tạo ra sự liên kết các phạm trù bằng cảm xúc, trí tuệ của con người.
Một số tác giả khác đã khám phá sức mạnh của ngôn ngữ học tri nhận thông
qua các sản phẩm văn chương cụ thể tiêu biểu nhất là câu đố, thành ngữ, tục ngữ, ca
dao... Có thể kể đến các tác giả như: Lê Đình Tường (2008), Nguyễn Ngọc Vũ (2009),
Võ Xuân Hào (2009), Trần Bá Tiến (2012). Tác giả Lưu Trọng Tuấn (2009) [58] có
cái nhìn tình yêu trong thi ca qua sự so sánh đối chiếu khái niệm tình yêu với đặc
trưng hướng, chiều của không gian. Theo tác giả, tình yêu cũng giống như thời gian,
nó cũng thiếu vắng các chiều không gian và vì vậy ẩn dụ tình yêu cũng có thể phân
thành ẩn dụ cấu trúc và ẩn dụ bản thể. Với Nguyễn Thị Quyết (2012) [37], trong công
trình nghiên cứu của mình tác giả khẳng định ngôn ngữ và con người có một mối
quan hệ vô cùng mật thiết, thơ là công cụ đặc biệt để con người biểu đạt suy nghĩ,
những trải nghiệm trong cuộc sống, cảm giác của cá nhân người viết và người khác
thông qua lớp vỏ ngôn ngữ thâm nhập vào đó để hiểu biết những bình diện tư duy
của người viết. Tác giả Vũ Thị Sao Chi - Phạm Thị Thu Thùy (2013) [2; 3] đã phân
tích hai ý niệm tương phản - nền tảng cho ẩn dụ ý niệm trong thơ Chế Lan Viên (qua
hai tập thơ : Điêu tàn và Ánh sáng và phù sa). Các tác giả đã đưa ra hai luận điểm cơ
bản nói đến cơ chế của ẩn dụ ý niệm trong mối quan hệ với tư duy con người và cấu
trúc của ẩn dụ ý niệm là cấu trúc hai không gian.
Ngoài ra, sự xuất hiện của một số luận án, luận văn thạc sĩ và khóa luận tốt
nghiệp nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong thơ ca. Nhìn chung, các tác giả đều tập trung
đi sâu nghiên cứu các ẩn dụ ý niệm của một tác giả cụ thể dựa trên lý thuyết của ngôn
ngữ học tri nhận. Ví dụ: Nguyễn Thị Thùy khai thác Ẩn dụ tri nhận trong thơ Xuân
Diệu, Phạm Thị Thuy Thùy khám phá Ẩn dụ tri nhận trong thơ Chế Lan Viên, Phạm
Minh Châu khám phá Ẩn dụ tri nhận trong thơ Tố Hữu, Phạm Thị Hương Quỳnh với
Ẩn dụ tri nhận trong thơ Xuân Quỳnh, hay Nguyễn Thị Bích Hạnh với Ẩn dụ tri nhận
trong ca từ Trịnh Công Sơn...
Như vậy, điểm qua các công trình nghiên cứu, có thể thấy, các nhà Việt ngữ
học đã và đang góp phần khẳng định vị thế của ngôn ngữ học tri nhận. Qua công trình
nghiên cứu của mình, các tác giả không chỉ góp phần làm sáng tỏ lý thuyết tri nhận
mà còn khẳng định ẩn dụ ý niệm tồn tại mọi nơi mọi lúc trong xã hội loài người. Tuy
8
nhiên, các công trình trên chỉ tập trung nghiên cứu một tác giả. Chính vì vậy, chúng
tôi nghiên cứu đề tài Ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong Thơ mới 1932 - 1945 là một việc
làm cần thiết khi tìm hiểu về sáng tác của một tập thể tác giả.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thi ca
Nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về tình yêu trong thi ca cũng là một trong những
mảng tiêu biểu khi áp dụng lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận. Tiêu biểu có thể kể đến
một số nhà nghiên cứu với các công trình tiêu biểu như: Phan Văn Hòa và Hồ Trịnh
Quỳnh Thư [18] đi sâu vào phân tích ẩn dụ TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH;
Ngũ Thiện Hùng và Trần Thị Thanh Thảo [20] phân tích bảy ẩn dụ ý niệm về “tình
yêu”: TÌNH YÊU LÀ MỘT VẬT THỂ; TÌNH YÊU LÀ MỘT SINH VẬT; TÌNH
YÊU LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN; TÌNH YÊU LÀ MỘT CUỘC HÀNH
TRÌNH; TÌNH YÊU LÀ CHỐN THIÊN ĐƯỜNG; TÌNH YÊU LÀ MỘT TRÒ
CHƠI; TÌNH YÊU LÀ MỘT CUỘC CHIẾN). Nguyễn Thị Quyết [37] qua cứ liệu
thơ hiện đại của tiếng Anh và tiếng Việt, đã nêu ra sáu ẩn dụ ý niệm về tình yêu:
TÌNH YÊU LÀ VẬT QUÝ GIÁ; TÌNH YÊU LÀ CĂN BỆNH; TÌNH YÊU LÀ CHỦ
THỂ CÓ CẢM GIÁC; TÌNH YÊU LÀ MỘT CHUYẾN ĐI/HÀNH TRÌNH; TÌNH
YÊU LÀ HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN; TÌNH YÊU LÀ VẬT KẾT NỐI; Tác giả Ly
Lan [30, tr. 129] đã tổng hợp được 20 ẩn dụ ý niệm phổ biến nhất về tình yêu được
sử dụng ở các nước bản ngữ sử dụng tiếng Anh: TÌNH YÊU LÀ CHẤT DINH
DƯỠNG; TÌNH YÊU LÀ CUỘC HÀNH TRÌNH; TÌNH YÊU LÀ NHIỆT; TÌNH
YÊU LÀ SỰ HÒA HỢP CỦA HAI NỬA; TÌNH YÊU LÀ CHẤT LỎNG TRONG
BẦU CHỨA; TÌNH YÊU LÀ BẦU CHỨA; TÌNH YÊU LÀ SỰ GẦN GŨI; TÌNH
YÊU LÀ SỰ GẮN KẾT, RÀNG BUỘC; TÌNH YÊU LÀ SỰ TRAO ĐỔI KINH TẾ;
TÌNH YÊU LÀ SỨC MẠNH TỰ NHIÊN; TÌNH YÊU LÀ LỰC VẬT LÝ; TÌNH
YÊU LÀ ĐỐI THỦ; TÌNH YÊU LÀ CON VẬT BỊ NHỐT; TÌNH YÊU LÀ CUỘC
CHINH CHIẾN; TÌNH YÊU LÀ TRÒ CHƠI; TÌNH YÊU LÀ MA LỰC; TÌNH YÊU
LÀ BỆNH TẬT; TÌNH YÊU LÀ SỰ MẤT TRÍ; TÌNH YÊU LÀ CAO HỨNG; TÌNH
YÊU LÀ ĐẤNG BỀ TRÊN. Trong quá thực hiện đề tài Ẩn dụ ý niệm về tình yêu
trong Thơ mới 1932 - 1945, chúng tôi dựa vào kết quả thống kê của tác giả Ly Lan
9
làm cơ sở để phân loại các kiểu ẩn dụ ý niệm trong Thi nhân Việt Nam. Đồng thời,
cũng dựa trên cơ sở phân loại ấy, chúng tôi đối chiếu các kiểu ẩn dụ ý niệm trong
sáng tác của các nhà Thơ mới với sáng tác của các nhà thơ trung đại cũng như đối
chiếu trong nội bộ các nhà Thơ mới (Nguyễn Bính và Xuân Diệu) để thấy được sự
mới mẻ, phá cách trong nhận thức mang tính thời đại cũng như sự độc đáo trong cá
tính sáng tác của các nhà Thơ mới.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái quát về ẩn dụ
1.2.1.1. Ẩn dụ theo quan điểm truyền thống
Ẩn dụ được nghiên cứu từ thời cổ đại với nhiều đường hướng khác nhau như
dựa theo thuyết nghĩa đen, theo quan điểm dụng học, quan điểm thay thế... Nhưng
tựu chung lại, ngôn ngữ học truyền thống nghiên cứu ẩn dụ trên hai phương diện đó
là: một phương thức chuyển nghĩa và một biện pháp tu từ. Cách hiểu truyền thống
cho rằng, ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi của hai sự vật, hiện tượng dựa vào sự tương
đồng về một đặc điểm nào đó như hình thức, trạng thái, tính chất ...
Aristotle, một trong những người đi đầu nghiên cứu về ẩn dụ cho rằng ẩn
dụ là một phương thức chuyển nghĩa dựa trên sự so sánh ngầm giữa hai sự vật có
điểm tương đồng nào đó. Với định nghĩa: Ẩn dụ là phương thức chuyển đổi tên
gọi, Aristotle đã trở thành người khởi nguồn cho một xu hướng nghiên cứu mới
về ẩn dụ.
Cuốn từ điển American Heritage (mục Description of metaphor) định nghĩa về
ẩn dụ như sau :
- Là một biện pháp tu từ mà trong đó một từ hay một ngữ thông thường định
rõ một sự vật thì được dùng để chỉ ra một sự vật khác, nhờ vậy tạo ra được sự so sánh
ngầm.
- Là việc một sự vật diễn đạt như sự tương ứng với một sự vật khác để làm
một biểu tượng [16, tr.10].
Với Y.Xtepanop, ông cho rằng: “Khi một từ tuy vẫn còn liên hệ với biểu vật
cũ nhưng lại có thêm một sự liên hệ mới với cái biểu vật mới, thì hiện tượng ngôn
ngữ đó gọi là ẩn dụ” [dẫn theo 15, tr.32].
10
Theo Đại Từ điển Bách khoa Toàn thư Wikipedia: ẩn dụ là ngôn ngữ mà trực
tiếp so sánh các chủ thể dường như chẳng liên quan gì nhau. Trong trường hợp đơn
giản nhất nó có dạng thức: “[Chủ thể thứ nhất] là [Chủ thể thứ hai]” ([The first
subject] is a [second subject]).
Ở Việt Nam, các nhà ngôn ngữ học cũng có quan điểm tương tự. Ví dụ như:
Đỗ Hữu Châu cho rằng: “Ẩn dụ là cách gọi tên một sự vật này bằng tên của
một sự vật khác, giữa chúng có mối quan hệ tương đồng” [1, tr.54].
Nguyễn Thiện Giáp trong Từ vựng học tiếng Việt (1985) có quan điểm: Ẩn dụ
là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa các sự vật hoặc hiện tượng được
so sánh với nhau.
Với Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa trong Phong cách học tiếng Việt các
tác giả cho rằng: Ẩn dụ thực chất là sự so sánh ngầm, trong đó vế so sánh giảm lược
đi chỉ còn lại vế được so sánh. Và còn một số nhà nghiên cứu khác tiêu biểu như Cù
Đình Tú, Hữu Đạt, Đào Thản... cũng có cùng quan điểm với các nhà nghiên cứu trên,
có thể cách diễn đạt khác nhau nhưng về bản chất của ẩn dụ theo quan điểm truyền
thống là giống nhau.
Với tác giả Nguyễn Đức Tồn, ông đã nêu lên bản chất của ẩn dụ theo quan
niệm vừa truyền thống vừa tri nhận. Ông gọi câu so sánh hai sự vật làm cơ sở cho ẩn
dụ là câu đẳng nhất hay câu đẳng thức với định nghĩa như sau: “Ẩn dụ là phép thay
thế tên gọi hoặc chuyển đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng này sang sự vật,
hiện tượng thuộc loại khác theo lối loại suy dựa trên cơ sở sự liên tưởng đồng nhất
hóa hóa chúng theo đặc điểm thuộc tính nào đó cùng có ở chúng.
Có thể công thức hoá hiện tượng ẩn dụ thay thế tên gọi này bằng biểu thức
sau:
A
B
--- = ----x
y
(A là tên gọi của biểu vật x, còn B là tên gọi của biểu vật y, dấu = là kí hiệu
“sự đồng nhất”)” [ 52, tr. 2].
Có thể thấy, các nhà nghiên cứu về ẩn dụ truyền thống trong và ngoài nước
đều có cùng quan điểm: ẩn dụ là phương thức so sánh ngầm giữa hai sự vật, hiện
- Xem thêm -