Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ A1. khóa luận tốt nghiệp_ đỗ thị mai k40e gdth...

Tài liệu A1. khóa luận tốt nghiệp_ đỗ thị mai k40e gdth

.DOCX
80
333
63

Mô tả:

Giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS lớp 3 thông qua trò chơi ĐVTCĐ trong dạy học môn Đạo đức
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ====== ĐỖ THỊ MAI GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục học Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN DỤC QUANG HÀ NỘI, 2018 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Dục Quang_ người đã chỉ bảo tận tình và hướng dẫn trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các giáo viên khối lớp 3 trường tiểu học Tân Dân A đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc cung cấp các thông tin, số liệu về trường tiểu học. Đây là bước đầu tiên tôi làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học nên không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và của bạn đọc để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 thág 5 năm 2018 Sinh viên Đỗ Thị Mai LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đề tài nghiên cứu: “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh lớp 3 thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học môn Đạo đức” là kết quả mà tôi đã trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tôi có sử dụng tài liệu của một số tác giả để tham khảo. Đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra được những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi hoàn toàn không trùng khớp với kết quả của các tác giả. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Mai DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TCĐVTCĐ Trò chơi đóng vai theo chủ đề GV Giáo viên HS Học sinh ĐC Đối chiếu TN Thực nghiệm HTHT Học tập hợp tác DHHT Dạy học hợp tác PPDH Phương pháp dạy học SL Số lượng TB Trung bình GVTH Giáo viên tiểu học HSTH Học sinh tiểu học MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................3 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu........................................3 4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................4 6. Giả thuyết khoa học...................................................................................4 8. Dự kiến cấu trúc đề tài...............................................................................6 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC......................................................7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................7 1.1.1. Những nghiên cứu về kĩ năng hợp tác..............................................7 1.1.2. Những nghiên cứu về trò chơi đóng vai theo chủ đề........................8 1.1.3. Những nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.....................................................9 1.2. Một vài khái niệm cơ bản có liên quan.................................................11 1.2.1. Kĩ năng sống...................................................................................11 1.2.2. Kĩ năng hợp tác...............................................................................13 1.3. Những đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 3....................................14 1.3.1. Đặc điểm về cơ thể.........................................................................14 1.3.2. Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống...................................15 1.3.3. Sự phát triển của quá trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ)...........16 1.3.4. Sự phát triển tình cảm.....................................................................17 1.4. Trò chơi đóng vai theo chủ đề...............................................................18 1.4.1. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề........................................18 1.4.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề..................................18 1.4.3. Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề....................................19 1.4.4. Sự phát triển của trò chơi đóng vai theo chủ đề ở lứa tuổi lớp 3....21 1.4.5. Ý nghĩa và vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh lớp 3 trong môn Đạo đức............22 1.5. Giáo dục kĩ năng hợp tác thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học đạo đức lớp 3.........................................................................23 1.5.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng hợp tác trong môn đạo đức lớp 3.........23 1.5.2. Nội dung giáo dục kĩ năng hợp tác thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong môn Đạo đức lớp 3......................................................24 1.5.3. Phương pháp tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học Đạo đức lớp 3.....................................................................................25 Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC...........................................................30 2.1. Giới thiệu về khảo sát...........................................................................30 2.1.1. Mục đích khảo sát...........................................................................30 2.1.2. Nội dung khảo sát...........................................................................30 2.1.3. Phương pháp khảo sát.....................................................................30 2.1.4. Địa bàn và khách thể khảo sát........................................................31 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng...................................................................31 2.2.1. Thực trạng kĩ năng hợp tác của học sinh lớp 3...............................31 2.2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh lớp 3 thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học đạo đức........................31 2.3. Nguyên nhân của thực trạng.................................................................34 2.3.1. Đối với học sinh..............................................................................35 2.3.2. Đối với giáo viên............................................................................35 2.3.3. Đối với các lực lượng có liên quan.................................................36 Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC...........................................................39 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...............................................................39 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích của quá trình giáo dục..............................39 3.1.2. Quan điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách..................................39 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi......................................................................40 3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống....................................................................41 3.1.5. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo viên với việc phát huy tính tự giác, tính tích cực, tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong giáo dục kĩ năng sống thông qua việc dạy học Đạo đức ..................................................................................................................41 3.2. Biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh lớp 3 thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học Đạo đức.......................................42 3.2.1. Xây dựng môi trường thân thiện trong lớp giữa giáo viên với học sinh và giữa các học sinh với nhau....................................................42 3.2.2. Giáo dục học sinh biết thỏa thuận và thương lượng trong khi chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề...........................................................44 3.2.3. Tạo tình huống chơi mang tính hợp tác và ứng xử theo hướng hợp tác......................................................................................................46 3.2.4. Thiết kế bài tập thực hành kĩ năng sống trong quá trình dạy học môn Đạo đức để rèn luyện kĩ năng hợp tác cho học sinh.........................47 3.3. Thực nghiệm biện pháp.........................................................................49 3.3.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................49 3.3.2. Nội dung thực nghiệm....................................................................49 3.3.3. Phương pháp thực nghiệm..............................................................49 3.3.4. Tiến hành thực nghiệm...................................................................50 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................60 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của cả một đất nước, là sức mạnh trí tuệ của cả một tương lai dân tộc, là cơ sở ban đầu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong xu thế hội nhập với thế giới hiện nay. Trong lĩnh vực khoa học nói chung, giáo dục chiếm vị trí rất quan trọng. Giáo dục không những cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học tiến bộ của loài người mà còn hình thành cho học sinh những nhân cách, phẩm chất con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là lứa tuổi học sinh Tiểu học. Như chúng ta đã biết, ở Tiểu học các em được học rất nhiều môn khác nhau và mỗi môn học đều có mục đích đào tạo riêng. Song, tất cả đều hướng tới mục tiêu chung là cung cấp cho các em những kiến thức cần thiết về tự nhiên - xã hội, con người, thiên nhiên; hình thành những kĩ năng cần thiết để tham gia vào các hoạt động hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Vì vậy, bên cạnh trang bị cho học sinh những vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách làm người để học sinh có thêm vốn kinh nghiệm ứng xử với các tình huống đặt ra trong môi trường hoạt động của lứa tuổi. Ở nước ta, giáo dục đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ thứ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống đó là: “Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống và Học để tự khẳng định mình". Một trong những điều cốt lõi nhất để hình thành và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là thông qua giáo dục đạo đức. Giáo dục đạo đức là một bộ phận rất quan trọng của quá trình sư phạm, đặc biệt là đối với học sinh tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt đạo đức cho học sinh, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ đạo đức hàng ngày. Ở tiểu học, cụ thể là lớp 3, quá trình giáo dục đạo đức nhằm giúp học sinh có hiểu 1 biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với những người thân trong gia đình; với bạn bè,và công việc của lớp; của trường; với Bác Hồ và những người có công với đất nước, với dân tộc; với hàng xóm láng giềng; với thiếu nhi và khách quốc tế; với cây trồng, vật nuôi và nguồn nước; với lời nói, việc làm của bản thân. Học sinh được từng bước bày tỏ ý kiến, thái độ của bản thân đối với quan niệm, hành vi, việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đã học; kĩ năng lựa chọn và lựa chọn các hành vi ứng xử phù hợp trong các tình huống đơn giản, cụ thể trong đời sống. Từ đó bước đầu hình thành thái độ, trách nhiệm đối với lời nói, việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, biết giải quyết các tình huống đặt ra trong cuộc sống hàng ngày thể hiện tình yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị em và bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ; quan tâm, tôn trọng với mọi người, đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế; có ý thức bảo vệ nguồn nước, vây trồng và vật nuôi. Trong thực tế hiện nay, nhiều học sinh còn thiếu nhiều kĩ năng cơ bản và đặc biệt là kĩ năng hợp tác. Các em còn chưa biết giao tiếp, thiếu bản lĩnh, thiếu sáng tạo; học tập thụ động, không tự tin, kĩ năng hợp tác yếu; kiểm soát cảm xúc còn không tốt như còn gây gổ đánh nhau với những lí do vô cùng phi lí. Vậy làm thế nào để hình thành và giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh một cách hiệu quả? Với đặc thù của môn học Đạo đức lớp 3, nội dung bao gồm hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức tương ứng với các tình huống thường gặp của học sinh trong cuộc sống hàng ngày. Để giải quyết tốt các tình huống đó, học sinh cần trau dồi nhiều kĩ năng, trong đó có kĩ năng hợp tác. Kĩ năng sống không tự nhiên mà có, nó hình thành thông qua học tập, lĩnh hội và rèn luyện. Hơn nữa, với đặc trưng của lứa tuổi học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 3 thì việc ngồi lắng nghe một bài giảng lí thuyết về kĩ năng sống là khó để các em có thể hình dung được kĩ năng hợp tác là như thế 2 nào. Chính vì vậy, nắm bắt được đặc điểm tâm lí của các em: thích được chơi, thích được tham gia vào các hoạt động mang tính thi đua, thích được biểu dương khen ngợi,… thì việc hình thành và rèn luyện kĩ năng cho các em thông qua trò chơi trong dạy học môn Đạo đức là cần thiết. Hơn nữa, trò chơi đóng vai theo chủ đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh. Thông qua trò chơi đóng vai, các em biết thỏa thuận và chia sẻ với nhau về những ý tưởng, dự định của mình, có tinh thần trách nhiệm trước nhóm chơi và biết vì lợi ích chung của cả nhóm để giải quyết nhiệm vụ của nhóm chơi. Chính vì những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh lớp 3 thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học môn Đạo đức”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh lớp 3 thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học Đạo đức, đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học đạo đức. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh lớp 3 thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học Đạo đức. 4. Phạm vi nghiên cứu Trong môn học Đạo đức, có rất nhiều kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh Tiểu học và có thể thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau. Nhưng do thời gian và điều kiện không cho phép nên trong đề tài này tôi chỉ 3 đi vào tìm hiểu và nghiên cứu việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh khối lớp 3 thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, thực trạng vấn đề này ở trường tiểu học Tân Dân A, huyện Sóc Sơn - Hà Nội. 5. Giả thuyết khoa học Trò chơi đóng vai theo chủ đề là loại trò chơi có ý nghĩa lớn trong việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh tiểu học. Nếu đề xuất được các biện pháp hợp lí thì người GV sẽ tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả môn Đạo đức, góp phần làm cho hiệu quả giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề được nâng cao và đạt được hiệu quả cao nhất. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích trên, tiểu luận có nhiệm vụ làm rõ một số vấn đề sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kĩ năng hợp tác qua trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với học sinh tiểu học. - Khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác trong giảng dạy môn Đạo đức lớp 3. - Đề xuất một số biện pháp giúp tăng hiệu quả của việc giáo dục kĩ năng hợp tác thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giảng dạy môn Đạo đức lớp 3. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa các tài liệu lí luận để làm rõ các khái niệm có liên quan đến đề tài và các luận điểm, làm điểm tựa cho việc nghiên cứu này. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát - Mục đích: nhằm thu thập các thông tin về thực trạng kĩ năng hợp tác của HS, đồng thời qua quan sát để thu được các biện pháp mà GV đang áp 4 dụng và cách thức giáo viên tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề để giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS lớp 3. - Cách tiến hành: quan sát HS và GV trong các giờ học Đạo đức; Quan sát HS trong các hoạt động học tập và vui chơi hàng ngày. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại, trò chuyện - Mục đích: nhằm thu thập các thông tin về thực trạng kĩ năng hợp tác của học sinh, về thực trạng tổ chức hoạt động trò chơi đóng vai theo chủ đề trong các giờ học Đạo đức lớp 3 của GV để giáo dục kĩ năng sống nói chung và kĩ năng hợp tác nói riêng. - Cách tiến hành: phỏng vấn trực tiếp và thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục khác (trong và ngoài giờ lên lớp). 7.2.3. Phương pháp điều tra - Mục đích: nhằm thu thập các thông tin, số liệu về thực trạng kĩ năng hợp tác của HS, về trò chơi đóng vai theo các chủ đề mà giáo viên đang áp dụng để giáo dục kĩ năng hợp tác cho HS lớp 3. - Cách tiến hành: Để tiến hành điều tra, tôi sử dụng hình thức phiếu trưng cầu ý kiến với các câu hỏi dạng đóng và mở dành cho GV. Đồng thời nhờ sự giúp đỡ của các giáo viên chủ nhiệm, học sinh có điều kiện hiểu rõ về nội dung câu hỏi và định hướng trả lời. 7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động - Mục đích: nắm được thực tế kết quả hoạt động của HS trước và sau khi áp dụng biện pháp giáo dục thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề để đối chiếu và rút ra kết luận. - Cách tiến hành: thông qua hồ sơ, giáo án giảng dạy, biên bản dự giờ, thu hoạch cá nhân. 7.2.5. Phương pháp thử nghiệm - Mục đích: phương pháp này được sử dụng nhằm xem xét tính khả thi của việc ứng dụng biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học Đạo đức. 5 - Cách tiến hành: thông qua giảng dạy trực tiếp vận dụng phương pháp trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học môn Đạo đức ở khối lớp 3. 7.2.6. Phương pháp thống kê toán học - Mục đích: đưa ra kết quả điều tra được để làm cơ sở chứng minh hoặc bác bỏ các đề xuất, làm căn cứ để đưa ra kết luận tổng quát. - Cách tiến hành: xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê các kết quả điều tra được và thể hiện trên các bảng biểu. 8. Dự kiến cấu trúc đề tài Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 4. Phạm vi nghiên cứu 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6. Giả thuyết khoa học 7. Phương pháp nghiên cứu 8. Dự kiến cấu trúc đề tài Chương 1: Cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh lớp 3 thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học môn Đạo đức. Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học môn Đạo đức 3. Chương 3: Biện pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh lớp 3 thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề trong dạy học Đạo đức Kết luận và khuyến nghị Phụ lục 6 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về kĩ năng hợp tác Có rất nhiều các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã nghiên cứu và rút ra những vấn đề lí luận cũng như thực tiễn về kĩ năng hợp tác. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, nhà giáo dục người Mỹ Johnson D. W đã chỉ ra rằng “muốn học cách để cùng chung sống trong xã hội thì người học phải trải nghiệm quá trình sống hợp tác ngay trong nhà trường”. Sau đó, nhiều người tiếp tục nghiên cứu về kĩ năng hợp tác như Johnson R. T (1999), Schmuck và Runkel (1985), Thousand J. S Villa R.A (1994), Romiszowski (1981), George Jacobs (1999),…Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh nhiều khía cạnh khác nhau để cho thấy lợi ích của hợp tác trong học tập cũng như trong cuộc sống, phân tích lợi thế, ưu điểm của học tập hợp tác so với các phương thức học tập khác. Qua đó, các em sẽ học tập hiệu quả hơn và rèn luyện được kĩ năng hợp tác - một trong những kĩ năng xã hội vô cùng quan trọng và cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả học tập và đảm bảo sau này co việc làm và thành công trong nghề nghiệp. Đặng Thành Hưng đã nhận định rằng “Trong quan hệ thầy trò, tính chất hợp tác là xu thế nổi bật”, “Quan hệ giữa người học với nhau trong quá trình dạy học hiện đại nói chung mang tính hợp tác và cạnh tranh tương đối”, ông đã làm rõ các khái niệm liên quan đến nhóm hợp tác, đồng thời cũng nêu rõ tầm quan trọng của kĩ năng hợp tác trong quá trình học tập. 7 Một số nghiên cứu khác của Nguyễn Hữu Châu (2005), Nguyễn Bá Kim (2006), Thái Duy Tuyên (2008) đã phân tích rõ kĩ năng hợp tác là một dạng kĩ năng rất quan trọng đối với con người cũng như đối với học sinh. Qua học hợp tác, học sinh có cơ hội bộc lộ, thể hiện mình trong giao tiếp, làm việc hợp tác, học hỏi lẫn nhau; đem lại sự đoàn kết, giúp đỡ, tin tưởng lẫn nhau,… và có cơ hội rèn luyện, phát triển những kĩ năng đó. Bên cạnh đó, một số đề tài, luận án đã nghiên cứu về dạy học hợp tác của Nguyễn Thanh Bình (1998), Lê Thị Hải Anh (2005), Ngô Thị Thu Dung (2002), Lê Văn Tạc (2005), Trương Ngọc Ánh (2010),Nguyễn Thị Thanh (2013),…cũng đã nghiên cứu đề xuất nhiều biện pháp để phát triển kĩ năng hợp tác phù hợp với từng ngành học, cấp học và lứa tuổi người học cụ thể. Tuy nhiên, đối với Tiểu học thì kĩ năng hợp tác ít được quan tâm nghiên cứu và chưa xác định rõ ràng. 1.1.2. Những nghiên cứu về trò chơi đóng vai theo chủ đề 1.1.2.1. Một số nghiên cứu của tác giả nước ngoài Hoạt động vui chơi chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống của trẻ, đặc biệt là TCĐVTCĐ. Chính vì thế, từ lâu TCĐVTCĐ đã thu hút, lôi cuốn sự quan tâm của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau như: sinh học, xã hội học, tâm lí học, giáo dục học,… Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, nhiều học thuyết trò chơi xuất hiện. Trên cơ sở đó, các nhà khoa học phát triển TCĐVTCĐ ở trẻ. N. K. Crupxkaia cho rằng: Trẻ có nhu cầu chơi vì các em muốn tìm hiểu về cuộc sống xung quanh, hơn nữa các em thích bắt chước để đóng vai người khác, thích hoạt động tích cực với bạn bè cùng tuổi. Hoạt động chơi giúp các em thỏa mãn nhu cầu trên. Các nhà tâm lí học, giáo dục học Xô Viết như: L. Vưgôtski, A. N. Lêônchiép, A. P. Uxôva,…cho rằng: TCĐVTCĐ là sản phẩm sáng tạo của trẻ 8 dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường xung quanh. Họ nghiên cứu lịch sử phát triển của trò chơi trong mối liên quan với chính sự phát triển của xã hội loài người và với sự thay đổi vị trí của đứa trẻ trong hệ thống các mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên tất cả những nghiên cứu này đều khẳng định một điều chắc chắn rằng: TCĐVTCĐ mang bản chất xã hội rõ rệt. Đúng như nhà tâm lí Pháp là Henri Wallon (1879 - 1962) trong khi nghiên cứu về TCĐVTCĐ đã chỉ ra tính phức tạp và đầy mâu thuẫn trong hoạt động vui chơi của trẻ. Trong TCĐVTCĐ, trẻ tác động lại thế giới bên ngoài nhằm lĩnh hội cho được những năng lực của con người chứa trong thế giới đó. Các em luyện tập được năng lực vận động, cảm giác và những năng lực trí tuệ, luyện tập được những chức năng và các mối quan hệ xã hội, phát triển các kĩ năng sống cơ bản, đặc biệt là kĩ năng hợp tác. 1.1.1.2. Một số nghiên cứu của tác giả trong nước Ở Việt Nam, TCĐVTCĐ đã thu hút được nhiều nghiên cứu của các nhà tâm lí học. Có thể kể đến những công trình nghiên cứu của PGS-TS Nguyễn Ánh Tuyết, những báo cáo khoa học của cố GS-TS Nguyễn Khắc Viện đã phân tích rõ tầm quan trọng của TCĐVTCĐ đối với sự phát triển của trẻ. Đồng thời, các nhà khoa học đã chỉ ra cấu trúc của TCĐVTCĐ và những phương pháp để phát triển TCĐVTCĐ. 1.1.3. Những nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề Việc sử dụng trò chơi để chuyển tải nội dung học tập và giúp phát triển một số năng lực của người học đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu như D. Bergen (2002), Robin, Moriarty (2004), Janet Moyles (2005), Yeh (2008), Mullineaux, Paula Y. và Lisabeth F. Dilalla (2009),… Các nghiên cứu đã phân tích việc sử dụng trò chơi trong dạy học nhằm tích 9 cực hóa hoạt động học tập và làm cho việc học hiệu quả. HS không chỉ học trong lúc học mà còn học trong lúc chơi. Đồng thời cũng phân tích rõ vai trò và mối quan hệ của trò chơi đối với sự phát triển khả năng nhận thức, tính sáng tạo, thể chất, tình cảm xã hội của trẻ. Ở Việt Nam, nghiên cứu về trò chơi và sử dụng trò chơi trong quá trình giáo dục cũng được nhiều người trong nước quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích đặc điểm của hoạt động vui chơi, Thái Duy Tuyên (1998) cho rằng: chơi là một dạng hoạt động, mang đầy đủ tính chất như bất cứ hoạt động xã hội nào khác (tính mục đích, định hướng, ý thức,…), nó luôn thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội và của chính các em. Tính chất đặc biệt của chơi là tính tự do, tự lực, tự tổ chức, sáng tạo và giàu cảm xúc của người chơi. Ông cũng đưa ra một số nguyên tắc, quy trình sáng tạo trò chơi, cách sử dụng trò chơi trong quá trình giáo dục đạt kết quả tốt nhất. Nhiều luận án bàn về trò chơi ở mẫu giáo, nghiên cứu theo hướng sử dụng trò chơi học tập để phát triển trí tuệ và nhận thức, rèn luyện vận động thể chất, giáo dục ngôn ngữ, phát triển trí tuệ,…đặc biệt trò chơi đóng vai theo chủ đề được quan tâm hết sức ở bậc học mầm non. Có thể kể đến những nghiên cứu của Bùi Thị Xuân Lụa (2003), Phạm Tiến Sỹ (2010), Nguyễn Thị Mỹ Hồng (2013), Vũ Thị Phương Thảo (2013), Phạm Thị Thu Thủy (2016), Vũ Thị Nhân (2016)… Ở tiểu học, nghiên cứu sử dụng trò chơi theo hướng giáo dục đạo đức, giáo dục toàn diện về nhân cách cho học sinh, chẳng hạn như luận án của Hà Thị Kim Linh (2012) về sử dụng trò chơi dân gian, Đỗ Thị Minh Chính (2012) nghiên cứu về trò chơi đồng dao của người Việt để giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhưng những nghiên cứu về TCĐVTCĐ ở bậc học tiểu học thì chưa có nhiều. Có thể kể đến những nghiên cứu của các tác giả Trần Thị Hồng Vân (2004), Tạ Thị Bích Hồng (2008), Đặng Thị Thu 10 Hoa, Nguyễn Huy Minh (2013),… Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa bàn sâu về sử dụng TCĐVTCĐ để giáo dục kĩ năng hợp tác cho HSTH. Như vậy, các nghiên cứu về sử dụng TCĐVTCĐ khá phong phú qua nhiều đề tài, luận án và luận văn, song chủ yếu dành cho giáo dục mầm non, chưa có nhiều nghiên cứu ở cấp phổ thông, lại càng ít bàn đến ở trong môn Đạo đức. Hiện nay, nhiều khía cạnh của dạy học và trò chơi đóng vai ở Tiểu học chưa được nghiên cứu chuyên biệt. Hầu như sách báo bàn nhiều về những vấn đề tâm lí học, sinh lí vận động, phát triển nhận thức hay trí tuệ, giáo dục đạo đức,… ít quan tâm đến chức năng giáo dục kĩ năng xã hội mà cụ thể là kĩ năng hợp tác của trò chơi đóng vai. 1.2. Một vài khái niệm cơ bản có liên quan 1.2.1. Kĩ năng sống Kĩ năng sống là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Ngay những đầu thập kỉ 90, các tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ) như WHO ( Tổ chức Y tế Thế giới), UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ), UNESCO (Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của LHQ) đã chung sức xây dựng chương trình giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên. Tuy nhiên, cho đến nay, khái niệm này vẫn nằm trong tình trạng chưa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ.  Theo tổ chức Y tế Thế giới ( WHO) Kĩ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là những kĩ năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày. 11 Trong giáo dục tiểu học và giáo dục trung học, kĩ năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa.  Theo Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) Kĩ năng sống là khả năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh được các tình huống. Các kĩ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng.  Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày.  Theo thuyết hành vi Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - là những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Kĩ năng sống không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại mà là những năng lực thích nghi cho mỗi thời đại mà cá nhân đó sống, bởi vậy, kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc - quốc gia, vừa mang tính xã hội - toàn cầu. Từ những khái niệm trên, kĩ năng sống trong phạm vi lứa tuổi HSTH thường gắn liền với phạm trù kiến thức, kĩ năng và thái độ mà HS được rèn luyện trong quá trình giáo dục. Tổng hợp các kết quả giáo dục từ bài học trên 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan