Mạng đơn tần phát sóng truyền hình số mặt đất
Việc phát triển mạnh mẽ và đa dạng của các hệ thống dịch vụ truyền hình số mặt
đất hiện nay như: Truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T (Digital Video
Broadcasting- Terrestrial) [1] cho các máy thu cố định và di động, truyền hình số
mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-H (Digital Video Broadcasting- Handheld) [2] và
truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn T-DMB (Terrestrial- Digital Multimedia
Broadcasting) [3] cho các thiết bị cầm tay trên thế giới và trong nước... cùng với sự
cạn kiệt về nguồn tài nguyên tần số quốc gia thì việc thiết kế mạng đơn tần cho phát
sóng truyền hình số mặt đất SFN (Single Frequency Network) là cần thiết và cấp
bách.
TS. Nguyễn Đăng Thành; Ths. Trần Nam Trung
ThS. Nguyễn Như Nhất; KS. Hà Doãn Liêm; KS. Đỗ Trần Quỳnh
GIỚI THIỆU
Việc phát triển mạnh mẽ và đa dạng của các hệ thống dịch vụ truyền hình số mặt đất hiện
nay như: Truyền hình số mặt đất theo tiêu chuẩn DVB-T (Digital Video BroadcastingTerrestrial) [1] cho các máy thu cố định và di động, truyền hình số mặt đất theo tiêu
chuẩn DVB-H (Digital Video Broadcasting- Handheld) [2] và truyền hình số mặt đất theo
tiêu chuẩn T-DMB (Terrestrial- Digital Multimedia Broadcasting) [3] cho các thiết bị cầm
tay trên thế giới và trong nước... cùng với sự cạn kiệt về nguồn tài nguyên tần số quốc gia
thì việc thiết kế mạng đơn tần cho phát sóng truyền hình số mặt đất SFN (Single
Frequency Network) là cần thiết và cấp bách.
Đặc điểm kỹ thuật của SFN là: các máy phát trong mạng SFN sử dụng chung một tần số
phát, cùng phát các chương trình giống nhau và trong cùng một thời gian [4], [5]. Ưu
điểm của mạng phát thanh truyền hình số mặt đất SFN: sử dụng băng tần tần số hiệu quả
hơn do tất cả máy phát trong mạng SFN chỉ phát ở một kênh sóng duy nhất, hiệu quả phủ
sóng cao hơn so với các hệ thống khác do sử dụng các máy phát có công suất nhỏ và
phân tán trong khu vực phủ sóng có địa hình phức tạp, ít can nhiễu hơn trong mạng đơn
tần, công suất sử dụng cho cùng một diện tích phủ sóng nhỏ hơn và độ tin cậy cao. Một
số bài báo trong tạp chí định kỳ của IEEE đã đề cập đến vấn đề tối ưu mạng đơn tần SFN
với tiêu chí tối ưu vùng phủ sóng [6], tối ưu theo tiêu chí giá thành của mạng SFN [7] hay
tối ưu theo chất lượng dịch vụ của mạng SFN. Bài báo đề cập đến các mô hình mạng đơn
tần SFN được tối ưu theo các tiêu chí khác nhau có thể áp dụng cho việc thiết lập mạng
đơn tần truyền hình số mặt đất phù hợp với điều kiện Việt Nam.
CÁC GIẢI PHÁP TỐI ƯU CHO MẠNG ĐƠN TẦN SFN
Mô hình tổng quan mạng đơn tần SFN
Hình 1 là mô hình tổng quan mạng đơn tần. Dòng dữ liệu MPEG được đưa vào ghép
kênh MPEG-2 sau đó đưa qua bộ tiếp hợp mạng đơn tần (SFN adapter), bộ tiếp hợp này
được đồng bộ bằng các tín hiệu đồng bộ 1pps và 10Mhz thu từ vệ tinh nhờ bộ GPS gắn
kèm bộ tiếp hợp. Dòng truyền tải TS MPEG ở đầu ra bộ tiếp ứng mạng đơn tần được
truyền tới bộ tiếp ứng mạng và máy phát (Tx Network adapter), dữ liệu sau đó được
truyền qua mạng. Mạng truyền dẫn tín hiệu ở đây có thể là cáp quang, vệ tinh hay
Internet. Tại các máy phát thuộc SFN, dữ liệu truyền qua mạng được thu bằng bộ thu tiếp
hợp mạng (Rx Network adapter). Dòng dữ liệu truyền tải TS MPEG đầu ra được đưa qua
bộ xử lý đồng bộ. Tại đây bộ xử lý đồng bộ thực hiện hiệu chỉnh thời gian trễ áp dụng
cho các máy phát, nhờ bộ GPS thu tín hiệu đồng bộ 1pps và 10 Mhz từ vệ tinh. Dữ liệu
được hiệu chỉnh đồng bộ sẽ được đưa qua bộ điều chế DVB và tín hiệu RF đầu ra bộ điều
chế sẽ được đưa qua bộ khuếch đại công suất lớn trước khi đưa tới anten phát.
Hình 1: Sơ đồ khối mạng đơn tần
Sử dụng mạng đơn tần máy phát phân tán
SFN dụng nhiều máy phát công suất nhỏ độ cao anten vừa phải sẽ phủ sóng tốt hơn cho
cùng một diện tích phủ sóng. Lý thuyết đã chứng minh với cùng một diện tích phủ sóng
S, công suất phủ sóng sử dụng cho SFN phân tán nhỏ hơn so với vùng phủ sóng khi sử
dụng một máy phát duy nhất.
Bên cạnh đó, sử dụng mạng đơn tần phân tán cho phép dễ dàng nới rộng vùng phủ sóng
của mạng đơn tần bằng cách bố trí thêm các máy phát có công suất nhỏ, độ cao anten
thấp tại các vị trí cần thiết. Chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp hơn đối với mạng đơn
tần phân tán sử dụng các máy phát có công suất nhỏ, anten thấp. Để chứng minh các luận
cứ đã nêu ở trên chúng ta phân tích vùng phủ sóng của hai trường hợp dưới đây.
Sử dụng các bộ phát lặp tín hiệu RF cùng kênh OCR (On- Channel Repeater)
Trong SFN khoảng cách giữa các máy thu bị hạn chế bởi khoảng thời gian bảo vệ được
xác định bằng các kiểu điều chế OFDM [6], [7], [12]. Đối với tiêu chuẩn truyền hình số
DVB-T chế độ điều chế 2K và 8K, khoảng cách cực đại giữa các máy phát tương ứng với
các khoảng thời gian bảo vệ 1/4, 1/8, 1/16, 1/32 khoảng thời gian hữu ích của một symbol
OFDM cho trong Bảng 1. Chế độ điều chế OFDM 2K, với khoảng thời gian bảo vệ bằng
1/32 tương ứng với khoảng cách lớn nhất giữa hai máy phát là 2,1 Km. Trong khi đó, ở
chế độ điều chế OFDM 8K với khoảng bảo vệ là 1/4, khoảng cách này lên tới 67,2 km.
Khoảng bảo vệ càng dài, khoảng cách cực đại giữa các máy phát càng lớn. Nhưng
khoảng bảo vệ dài thì hiệu quả truyền dẫn giảm, vì vậy thông số khoảng bảo vệ sẽ hạn
chế khoảng cách cực đại giữa các máy phát trong mạng đơn tần.
Đối với tiêu chuẩn T-DMB của Hàn Quốc sử dụng điều chế OFDM 4K với các kiểu I, II,
III, IV, thông số về thời gian trễ cực đại và khoảng cách cực đại cho phép giữa các máy
phát được cho trong Bảng 2.
Bảng 1: Thời gian trễ cực đại và khoảng cách cực đại cho phép tương ứng với các chế
độ điều chế OFDM khác nhau trong tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất DVB-T.
Khoảng
bảo vệ
1/4
1/8
1/16
1/32
Trễ cực đại
Khoảng cách cực
trong chế độ 2K
đại trong chế độ 2K
(µs)
56
16,8km
28
8,4km
14
4,2km
7
2,1km
Trễ cực đại
trong chế độ 8K
(µs)
224
112
56
28
Khoảng cách cực đại
trong chế độ 8K
67,2km
33,6km
16,8km
8,4km
Khoảng cách cực đại cho phép giữa các máy phát trong mạng đơn tần, khi sử dụng tiêu
chuẩn T-DMB của Hàn Quốc, lớn nhất ứng với kiểu I có khoảng bảo vệ là 246µs và bằng
96 km và nhỏ nhất ứng với kiểu III có khoảng bảo vệ là 31µs và bằng 12 km. Tần số RF
hoạt động với kiểu I là <=375MHz , thiết kế này được tính toán để tránh ảnh hưởng của
hiệu ứng dàn trải Doppler và trễ. Dải tần số RF hoạt động của kiểu điều chế I theo tiêu
chuẩn T-DMB Hàn quốc, tương ứng với dải kênh tần số băng III của truyền hình.
Để đảm bảo chất lượng phủ sóng vùng mù (các khu vực bi che khuất, máy phát chính
không phủ sóng tới được) và nới rộng vùng phủ sóng của mạng đơn tần, chúng ta phải sử
dụng các bộ OCRs (On-Channel Repeaters).
Bảng 2: Thời gian trễ cực đại và khoảng cách cực đại cho phép tương ứng với các chế
độ điều chế OFDM khác nhau trong tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất T-DMB.
Kiểu
I
II
III
IV
Trễ cực đại
(µs)
246
62
31
123
Khoảng các cực đại
73,2km
18,6km
9,3km
37km
Việc sử dụng các bộ OCR trong mạng đơn tần làm giảm giá thành lắp đặt và bảo dưỡng
của mạng so với việc sử dụng các máy phát có công suất lớn, anten cao để mở rộng vùng
phủ sóng của mạng đơn tần. Tuy nhiên, công suất của các bộ OCR này bị hạn chế vì các
anten phát là không hoàn toàn độc lập, bên cạnh đó việc xử lý trễ tín hiệu trong các bộ
OCR này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu của các máy thu trong mạng. Thông
thường, yêu cầu thời gian xử lý trễ cực đại cho phép trong một bộ OCR là bằng 3/10
khoảng thời gian bảo vệ.
Các yêu cầu đối với bộ phát lặp cùng kênh OCR:
+ Các bộ OCR phải đảm bảo tần số RF là không đổi và đồng bộ giữa tín hiệu thu và phát.
Bất cứ thay đổi nào về tần số sẽ gây ra hiệu ứng dịch tần Doppler, hiện tượng này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng thu của các máy thu trong mạng đơn tần.
+ Các bộ OCRs cần loại bỏ tín hiệu hồi tiếp gây ra do có độ cách li thấp giữa các anten
thu phát. Nếu độ cách li giữa anten thu phát là thấp, tín hiệu hồi tiếp từ anten máy phát có
thể can nhiễu lên tín hiệu thu. Can nhiễu do tín hiệu hồi tiếp từ anten phát đến tín hiệu thu
đầu vào của bộ OCR có thể làm suy giảm chất lượng của tín hiệu thu và là nguyên nhân
gây dao động công suất khuếch đại của bộ khuyếch đại trong bộ OCR.
+ Các bộ OCR yêu cầu có chất lượng cao trong phát sóng tín hiệu. Các bộ OCR phải khôi
phục hiệu quả tín hiệu bị can nhiễu do tín hiệu phản xạ đa đường giữa máy phát chính và
bộ lặp. Nếu không loại bỏ được can nhiễu này, tín hiệu phát lại từ bộ OCR cũng bị can
nhiễu và là nguyên nhân gây suy giảm vùng phủ sóng.
+ Độ trễ thời gian xử lý của các bộ OCR càng nhỏ càng tốt. Nếu độ trễ thời gian xử lý
của các bộ OCR lớn hơn khoảng thời gian bảo vệ sẽ làm suy giảm chất lượng tín hiệu tại
đầu vào máy thu. Thời gian trễ lớn nhất cho phép do các bộ OCR gây ra đối với hệ thống
SFN thông thường nhỏ hơn hoặc bằng 3/10 thời gian khoảng bảo vệ.
Có nhiều loại OCR khác nhau: OCR thông thường và OCR sử dụng bộ cân bằng.
Các bộ OCR thông thường
Các bộ phát lặp thông thường bao gồm: OCR RF, OCR IF và OCR FIC sử dụng bộ loại
bỏ can nhiễu có hồi tiếp (Feed-back Interference Canceller), có cấu trúc tương ứng như
trong hình 2a, 2b và 2c.
+ Bộ OCR RF trong hình 2(a) luôn duy trì đồng bộ giữa tín hiệu thu và phát và thời gian
trễ do xử lý là ngắn nhất vào khoảng (0,5~1 µs). Tuy nhiên, do độ cách li thấp giữa tín
hiệu thu và phát lại nên không loại bỏ được tín hiệu hồi tiếp, vì vậy bộ OCR RF thường
phát với công suất nhỏ. Chất lượng tín hiệu phát lại của bộ OCR RF loại này thường thấp,
do không có khả năng loại bỏ can nhiễu đa đường.
+ Bộ OCR IF trong hình 2(b) là bộ phát lặp xử lý tín hiệu trung tần có cấu trúc đơn giản.
Vì vậy thời gian trễ do xử lý tín hiệu thường vào khoảng (1~2 µs). Độ chọn lọc tần số bộ
lọc thông dải trung tần của bộ phát lặp OCR IF tốt hơn so với bộ OCR RF.
+ Hình 2(c) là bộ OCR kiểu số sử dụng bộ lọc can nhiễu FIC. Bộ phát lặp này có thể phát
với công suất lớn vì nó có khả năng loại bỏ được tín hiệu hồi tiếp từ anten phát vào anten
thu, chất lương tín hiệu phát lại của nó cao hơn so với các bộ phát lặp OCRs tương tự
[15]. Tuy nhiên, thời gian trễ do xử lý tín hiệu tương đối lớn so với bộ phát lặp OCRs
tương tự và bộ phát lặp này cũng không loại bỏ được tín hiệu phản xạ đa đường, mặc dù
nó loại bỏ được tín hiệu hồi tiếp từ an ten phát. Thời gian trễ do xử lý tín hiệu của bộ phát
lặp này vào khoảng (10~20µs).
Vì bộ phát lặp này có thời gian trễ tương đối lớn, nên không thể sử dụng bộ phát lặp này
trong mạng đơn tần SFN theo tiêu chuẩn DVB-T chế độ điều chế phân chia trực giao theo
tần số OFDM (Orthogonal frequency-division multiplexing) 2K sóng mang. Tuy nhiên,
bộ phát lặp này hoàn toàn có thể sử dụng được trong mạng đơn tần SFN theo chuẩn T-
DMB kiểu I của Hàn quốc, do thời gian trễ cực đại cho phép của chế độ I theo tiêu chuẩn
T-DMB là 246µs, trong khi đó trễ lớn nhất do bộ phát lặp này tương ứng 1/12 khoảng
thời gian bảo vệ.
Hình 2: Cấu trúc các bộ OCRs; (a) RF OCR; (b) IF OCR; (c) OCR với FIC
Bộ phát lặp OCR cân bằng cho hệ thống mạng đơn tần T-DMB
Bộ phát lặp OCR cân bằng có cấu hình được vẽ trong hình 3. Bộ phát lặp này khắc phục
được những nhược điểm của bộ phát lặp OCR. Cấu trúc bộ OCR này bao gồm một an ten
thu, một máy thu, một bộ vi xử lý số, một máy phát và một anten phát. Máy thu bao gồm
một bộ chọn lọc tần số, một bộ khuếch đại tạp âm thấp LNA (Low Noise Amplifier), một
bộ đổi tần xuống và một bộ chuyển đổi tương tự sang số ADC (Analog to Digital
Converter). Bộ vi xử lý số DSP (Digital Signal Processor) bao gồm một bộ ước lượng
kênh đảo và một bộ lọc đáp ứng xung phức hữu hạn FIR (Finite Impulse Response). Máy
phát bao gồm một bộ chuyển đổi số sang tương tự DAC, một bộ đổi tần lên, một bộ
khuếch đại công suất lớn HPA (High Power Amplifier) và một bộ lọc kênh. Ngoài ra, bộ
ước lượng kênh đảo bao gồm một bộ giải điều chế, một bộ ước lượng kênh và một bộ
chuyển đổi đảo. Bộ phát lặp OCR cân bằng có các đặc tính sau:
+ Bộ phát lặp này có thể phát với công suất cao bởi vì nó loại bỏ được can nhiễu pha đinh
nhiều đường và thực hiện bù méo tuyến tính giữa máy phát chính và bộ phát lặp. Bộ ước
lượng kênh đảo, ước lượng các hệ số nhánh (tap coefficients) của bộ lọc số phức FIR
trong miền thời gian và bộ lọc số phức FIR này thực hiện bù can nhiễu kênh thông qua
thông tin đã được ước lượng.
+ Bộ OCR này có thể phát công suất lớn hơn so với các bộ OCRs RF và IF, do nó có khả
năng loại bỏ được tín hiệu hồi tiếp gây ra bởi độ không cách li anten phát và anten. Tuy
nhiên, việc loại bỏ tín hiệu hồi tiếp có công suất lớn hơn so với tín hiệu thu ở bộ OCR
này là không hoàn toàn lý tưởng, cho nên bộ OCR này có công suất phát thấp hơn so với
bộ OCR FIC.
+ Bộ OCR cân bằng có thời gian trễ do xử lý tín hiệu nhỏ vì nó có cấu trúc đơn giản của
bộ lọc FIR phức để thực hiện bù kênh thay vì sử dụng bộ cân bằng và giải điều chế FFT,
hay bộ điều chế lại IFFT. Trễ do bộ OCR này gây ra có thể điều chỉnh được.
Quá trình xử lý tín hiệu số của bộ OCR cân bằng được thực hiện như sau:
+ Khối giải điều chế: tách sóng các symbol chuẩn pha (PRSs - Phase Reference Symbols)
cho quá trình ước lượng kênh và truyền tới bộ ước lượng kênh. Các PRS này là các tín
hiệu Pilot dùng để ước lượng kênh truyền được chèn vào cùng một vị trí cứ sau 75
OFDM symbol. Để có thể tách sóng các PRS này, cần thực hiện các quá trình đồng bộ và
biến đổi FFT như trong hình 4. Khối đồng bộ bao gồm các khối đồng bộ tinh và thô,
đồng bộ khung, đồng bộ symbols.
+ Khối ước lượng kênh (Hình 5): ước lượng can nhiễu của kênh dựa vào các tín hiệu
PRSs, các tín hiệu này được xác định trước giữa máy phát và máy thu. Việc ước lượng
kênh được thực hiện bằng cách so sánh các véc tơ tín hiệu Pilot YPRS thu được với véc tơ
của tín hiệu Pilot đã được xác định sẵn XPRS trong miền tần số.
Hình 3: Bộ phát lặp OCR cân bằng
+ Khối chuyển đổi đảo: hiện biến đổi hàm đảo của kênh truyền, từ miền tần số sang miền
thời gian mà vẫn đảm bảo độ ổn định và tính chất của hàm truyền đạt. Khái niệm về
chuyển đổi đảo như trong hình 5.
XỬ LÝ TRỄ SỬ DỤNG CÁC BỘ TIẾP HỢP ĐƠN TẦN SFN
Dòng dữ liệu ghép kênh TS MPEG-2 nguồn trước khi được phân phối cho các máy phát
trong mạng đơn tần được chèn gói thông tin bắt đầu Megaframe MIP (Megaframe
Initialization Packet) tại bộ tiếp hợp mạng đơn tần (SFN adapter).
Hình 4: Cấu trúc khối giải điều chế của bộ phát lặp OCR
Hình 5: Cấu trúc khối ước lượng kênh của bộ phát lặp OCR cân bằng.
Việc chèn tín hiệu MIP được thực hiện liên tiếp cứ sau mỗi Megaframe, tương ứng với
500 ms. Cấu trúc của gói MIP được mô tả trong bảng 3. Gói thông tin chèn MIP chứa các
thông tin sự sai khác giữa xung chuẩn 1 xung trong một giây 1pps từ vệ tinh (hay còn gọi
là nhãn đồng bộ thời gian STS - Synchronization Time Stamp) và thời gian bắt đầu thực
tế của một Megaframe.
Hình 6: Khái niệm về chuyển đổi đảo
MIP cũng chứa giá trị thời gian trễ lớn nhất cho phép (Tương ứng với trường hợp đường
truyền xấu nhất) để đồng bộ tất cả máy phát trong mạng đơn tần. Quan hệ giữa 1pps và
nhãn thời gian STS như trong hình 7.
Bảng 3: Cấu trúc MIP
Thông tin gói
32 bits
Độ dài
Mega-frame
8 bits
Nhãn đồng bộ Thời gian trễ lớn
thời gian STS
nhất cho phép
24 bits
24 bits
Để dành
byte chèn
Tại máy thu tiếp hợp mạng của máy phát trong mạng đơn tần, khi nhận được gói MIP, bộ
điều chế số sẽ đo độ lệch hiện tại của nhãn thời gian thu được so với xung 1pps. Tiếp
theo, bộ điều chế số đọc thông tin STS và giá trị thời gian trễ cực đại cho phép trong MIP,
rồi cộng lại và trừ cho độ lệch hiện tại so với xung 1pps. Giá trị thu được là giá trị trễ thời
gian được áp dụng cho tất cả các máy phát trong mạng đơn tần để đồng bộ [16]:
STS (Từ MIP) + Trễ cực đại (Từ MIP) = Trễ hiện tại đo được so với 1pps(Từ GPS) + Trễ
thêm vào(tính toán)
Trễ cục bộ đo được tại các máy phát như trong hình 8. Sai số cực đại về trễ thời gian giữa
các máy phát trong mạng đơn tần có thể hiệu chỉnh trong khoảng 1 giây, khoảng thời gian
có thể hiệu chỉnh này phụ thuộc vào độ tin cậy của xung chuẩn 1pps từ máy thu GPS.
Ngoài ra, các bộ điều chế DVB thường được gắn kèm bộ hiệu chỉnh trễ để đồng bộ chính
xác thời gian phát sóng của mỗi máy phát trong mạng đơn tần.
Hình 7: Chèn nhãn đồng bộ thời gian STS
Hình 8: Đo trễ STS thu được tại máy phát.
KẾT LUẬN
Bài báo đề cập phân tích cấu hình SFN, một số thông số của những tiêu chuẩn truyền
hình số mặt như DVB-T, T-DMB, phân tích cấu trúc các bộ phát lặp sử dụng trong SFN,
phương pháp chèn tín hiệu đồng bộ thời gian MIP để đo, hiệu chỉnh trễ cục bộ và đồng
bộ các máy phát trong SFN. Dựa trên các thông số kỹ thuật, mô hình SFN và các yếu tố
quan trọng đối với SFN đã được phân tích chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện mô
hình thực tế chi tiết mạng đơn tần SFN, phát sóng thử nghiệm truyền hình số mặt đất
quảng bá trên kênh 10 băng tần VHF, theo tiêu chuẩn T-DMB của Hàn quốc cho các thiết
bị di động cầm tay, ở Việt Nam trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo
[1] ETSI Standard: EN 300 744 V1.5.1, “Digital Video Broadcasting (DVB); Framing
Structure, Channel Coding and Modulation for Digital Terrestrial Television”,
[2] ETSI Standard: TS 102 428 V1.1.1, “Digital Audio Broadcasting (DAB); DMB
Video Service; User Application Specification”.
[3]
J-T. Wang, J. Song, J. Wang, C-Y. Pan, Z-X. Yang, L. Yang, “A General SFN
Structure with Transmit Diversity for TDS-OFDM System”, IEEE Transactions on
Broadcasting, Vol. 52, No. 2, , pp. 245-251, June,2006.
[4] F. Kuchen, T. C. Becker, W. Wiesbeck, “Optimizing the Coverage Area of Single
Frequency Networks”, IEEE Conference International Broadcasting Convention, pp. 236
– 241, 12-16 Sep 1996.
A. Ligeti và J. Zander, “Minimal Cost Coverage Planning for Single Frequency
Networks”, IEEE Transactions on Broadcasting, Vol. 45, No. 1, pp. 78-87, March 1999.
[5] CCETT, “Analysis of Interfering Effects in a Single Frequency Network,” CCETT
GT V4/RSM 93, Sep. 1989.
[6] G. Bumiller, “Influence of Single Frequency Network Transmission on the Physical
Layer of a Multi Carrier Modulation System”, International Symposium on Power Line
Communications and Its Applications, pp. 80-84, 6-8 April 2005.
- Xem thêm -