Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ 310812 (2)...

Tài liệu 310812 (2)

.PDF
62
120
55

Mô tả:

PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 2 ĐẠI HỌC QUY NHƠN Lê Trung Văn  ­ Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA TCNH & QTKD Lê Trung Văn PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NHÀ XUẤT BẢN ẤN HÀNH Quy Nhơn - 2010 MỤC LỤC Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 3 PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................6 TÓM TẮT THUYẾT MINH ĐỀ TÀI.........................................................................7 1. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài nghiên cứu.........................................7 2. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện....................................................7 3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu......................................8 4. Sản phẩm của đề tài nghiên cứu và ứng dụng..............................................9 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC.................................................................................................................10 1.1 Giáo dục đại học – Sự khác biệt so với giáo dục phổ thông.................. 10 1.2 Bối cảnh phát triển của giáo dục đại học.................................................12 1.3 Học tập – các thang bậc của quá trình nhận thức.....................................13 1.4 Mục tiêu của phương pháp học ở đại học.................................................13 1.5 Bí quyết học tốt và chuẩn bị thành đạt....................................................14 1.6 Phương pháp học ở đại học.......................................................................16 1.6.1 Phương pháp tìm đọc tài liệu và ghi nhớ tốt......................................20 1.6.2 Kỹ năng học nhóm hiệu quả...............................................................23 1.6.3 Xây dựng môi trường học tập – phưong pháp học ở nhà..................26 1.6.4 Kỹ năng lập kế hoạch học tập...........................................................26 1.6.5 Phương pháp học tập trên lớp............................................................28 1.6.6 Thư giãn – Giảm Stress.......................................................................29 1.6.7 Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra................................................30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 4 PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY NHƠN..........................32 2.1 Đặc điểm riêng của sinh viên khối ngành kinh tế và QTKD...................32 2.2 Kết quả học tập của sinh viên các ngành kinh tế và QTKD, đại học Quy Nhơn........................................................................................................................35 2.3 Tình hình phương pháp học của sinh viên các ngành kinh tế và QTKD, đại học Quy Nhơn.........................................................................................................36 2.4 Đánh giá về phương pháp học của sinh viên các ngành kinh tế và QTKD, đại học Quy Nhơn..................................................................................................39 2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................39 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân...........................................................39 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC VÀO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY NHƠN.....................................................................................................................43 3.1 Đặc thù các môn học ngành kinh tế...........................................................43 3.2 Các giải pháp để học các môn kinh tế đạt hiệu quả................................43 3.2.1 Phương pháp tìm đọc tài liệu và ghi nhớ tốt......................................45 3.2.2 Kỹ năng học nhóm hiệu quả...............................................................47 3.2.3 Xây dựng môi trường học tập – phưong pháp học ở nhà..................49 3.2..4 Kỹ năng lập kế hoạch học tập..........................................................50 3.2.5 Phương pháp học tập trên lớp............................................................51 3.2.6 Thư giãn – Giảm Stress.......................................................................52 3.2.7 Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra................................................53 KẾT LUẬN.............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................60 5 Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LỜI MỞ ĐẦU Mỗi năm các trường khối kinh tế đào tạo được khoảng 50-60.000 cử nhân, họ đang là những nhân tố bổ sung nhân lực cho nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Theo đánh giá của các nhà tuyển dụng thì chất lượng nguồn nhân lực này vẫn còn yếu và kém. Mà nguồn lực cụ thể ở đây chính là sinh viên vừa mới tốt nghiệp. Khi nói đến sinh viên, người ta liền nghĩ đến khía cạnh học tập. Vì thế chân dung của sinh viên phải được phác họa qua thái độ học tập của họ. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận rằng một bộ phận không nhỏ sinh viên ngày nay đang thật sự gặp bế tắc về phương pháp học tập. Đặc biệt với sinh viên khối ngành kinh tế, lượng kiến thức nắm bắt cần phải nhiều, đa dạng trên nhiều mặt của đời sống, đòi hỏi tính thực tiễn cao. Vậy làm thế nào để xây dựng lại một phương pháp học tập thật hiệu quả cho sinh viên khối ngành kinh tế phù hợp với thời đại và trên hết là làm tiền đề xây dựng thế và lực mới cho đất nước sau này? Phương pháp học tập là kỹ năng đòi hỏi rèn luyện lâu dài thông qua quá trình học và tự học chứ không thể truyền thụ một cách đơn giản, ngắn gọn bằng một khóa học. Chẳng hạn không thể qua một lớp huấn luyện viết mà sinh viên có thể viết tốt tiểu luận. Muốn được như vậy, anh ta nhất thiết phải qua một quá trình viết đi viết lại các tiểu luận khác nhau và được sửa chữa đối chiếu thì mới hình thành nên một lối viết vững vàng. Phương pháp học là một hệ thống những kỹ năng mang tính cá nhân cao. Tính cá nhân ở đây bị chi phối bởi nhân cách, mục đích học, tương quan của cá nhân đó với môi trường xã hội. Đây là yếu tố làm cho phương pháp học không thể rập khuôn từ người này sang người khác. Tuy vậy về mặt lý thuyết chung chúng ta vẫn có thể đưa ra phương pháp học cụ thể để sinh viên có thể áp dụng. Với vai trò là một sinh viên tôi tập hợp những phương pháp học ở Đại học, lồng ghép cụ thể vào sinh viên khối ngành kinh tế với mục đích nhằm mang lại cho các bạn sinh viên kinh tế một phương pháp học tập hiệu quả cao. Là lần đầu tiên làm đề tài nghiên cứu khoa học nên chắc chắn còn mắc phải nhiều sai sót, mong nhận được ý kiến phê bình, đóng góp của quý thầy cô và các bạn sinh viên. Tác giả LÊ TRUNG VĂN 6 Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TÓM TẮT THUYẾT MINH ĐỀ TÀI 1. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài nghiên cứu Với yêu cầu đào tạo của giáo dục đại học khác với giáo dục phổ thông cho nên đặt ra nhiệm vụ học tập nặng nề hơn so với phổ thông. Điều này đòi hỏi sinh viên phải có phương pháp, có động cơ, thái độ đúng đắn, khoa học. Một bộ phận không nhỏ sinh viên đã có những biểu hiện không tốt trong học tập như: Trốn học không đi học thường xuyên, tới lúc thi thì chỉ mượn tập các bạn chăm chỉ photo. Cách học thụ động, đối phó, lười suy nghĩ và phát biểu không phát huy được tính năng động, sáng tạo, tích cực của sinh viên. Nhiều sinh viên có cách học “mù quáng” là tin tuyệt đối vào sách vở mà không có sự phản biện và hoài nghi. Không thường xuyên ôn tập những kiến thức cơ bản của môn học dẫn tới không nhớ bài cũ, không tiếp thu tốt bài mới, lượng tri thức tích luỹ thấp, thi cử kém hiệu quả. Sau này ra trường đụng chạm công việc thực tế thì không nhìn nhận, phân tích, xử lý các vấn đề đặt ra một cách chính xác. Lười đọc thêm tài liệu tham khảo, học theo kiểu “nước đến chân mới nhảy”, “học ngày không đủ tranh thủ học đêm”, nhồi nhét và không tiêu hoá được kiến thức. Không có thời gian để suy ngẫm, liên hệ vận dụng thực tế, phát triển kiến thức của mình. Mục tiêu là đưa ra được ra phương pháp học tập các môn kinh tế áp dụng vào hai khoa: TCNH & QTKD và Kinh tế & Kế toán giúp sinh viên làm quen với việc tự học và tự định hướng việc học của mình, tự tìm tòi tài liệu chủ động lên kế hoạch cho bản thân, chủ động thảo luận về bài học với bạn bè và giảng viên nhằm đạt kết quả cao trong học tập cũng như việc nắm bắt thực tiễn, có những kỹ năng thực tế nhất định, nhằm vào việc đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực của các doanh nghiệp và của cả xã hội. 2. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện Nghiên cứu, tổng hợp lý thuyết về phương pháp học tập ở Đại học. Thực hiện cuộc khảo sát và tiến hành phân tích, đánh giá về phương pháp học tập của sinh viên khá, giỏi ở Khoa TCNH & QTKD và Khoa Kinh tế & Kế toán. Đưa ra đặc thù riêng về các môn học kinh tế và ứng dụng lý thuyết về phương pháp học Đại học vào sinh viên khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Thực hiện khảo sát, lấy số liệu thống kê từ Khoa TCNH & QTKD và Khoa Kinh tế & Kế toán để ứng dụng phương pháp học ở đại học đưa ra phương pháp học các môn kinh tế. Quá trình thực hiện từ khảo sát đến đưa ra phương Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 7 PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH pháp chung được tiến hành từ cuối học kỳ I đi đến hoàn thành đề tài nghiên cứu vào cuối tháng 4 năm 2010. Tiến độ thực hiện Nội dung công việc Thời gian thực hiện Từ đầu 1. Xây dựng thuyết minh đề tài 01/2010 đến giữa 01/2010 2. Thu thập tài liệu,phân tích, đánh Từ giữa giá và xây dựng báo cáo tổng quan 01/2010 đến về hiện trạng của đề tài nghiên cuối 01/2010 cứu Từ đầu 3.Phần nghiên cứu lí thuyết về 02/2010 đến từng nội dung cụ thể của đề tài giữa 02/2010 4. Kiểm tra, thử nghiệm đánh giá kết quả (nêu phương pháp, cách thức đánh giá kết quả tạo ra) Từ giữa - Kiểm tra chỉ tiêu bằng phương 02/2010 pháp đánh giá Đến giữa - Kiểm tra chỉ tiêu bằng phương 04/2010 pháp phân tích - Kiểm tra chỉ tiêu bằng phương pháp tổng hợp Từ giữa 5. Viết báo cáo tổng kết đề tài 04/2010 đến (theo biểu mẫu) kề cuối 04/2010 6. Chuẩn bị bảo vệ và bảo vệ đề Cuối tài 04/2010 Kết quả dự kiến Bản thuyết minh chi tiết của đề tài - Bảng số liệu - Báo cáo tổng quan về hiện trạng của đề tài nghiên cứu Báo cáo về kết quả nghiên cứu lý thuyết chung - Bản báo cáo về kiểm tra chỉ tiêu bằng phương pháp đánh giá - Bản báo cáo về kiểm tra chỉ tiêu bằng phương pháp phân tích - Bản báo cáo về kiểm tra chỉ tiêu bằng phương pháp tổng hợp Bản báo cáo tổng kết 3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: thông tin lý thuyết về phương pháp học ở đại học, những đặc điểm cơ bản và đặc thù của các môn chuyên ngành kinh tế, phương pháp học của sinh viên Khoa TCNH & QTKD và Khoa Kinh tế & Kế toán, trường Đại học Quy Nhơn. Vật liệu: giấy, bút và một số công cụ hỗ trợ khác. Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 8 PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Phương pháp nghiên cứu: tìm kiếm thông tin lý thuyết về phương pháp học ở đại học; phân tích, đánh giá đặc điểm cơ bản và đặc thù của các môn chuyên ngành kinh tế ; điều tra, khảo sát bằng phiếu phương pháp học tập của sinh viên kinh tế; đánh giá, phân tích, tổng hợp kết quả tìm kiếm, khảo sát ứng dụng lý thuyết chung đưa ra phương pháp riêng. 4. Sản phẩm của đề tài nghiên cứu và ứng dụng Kết quả nghiên cứu là phương pháp học các môn kinh tế đạt hiệu quả, chuyển thầy cô các bộ môn kinh tế xem xét, hoàn thiện lại các giải pháp đưa ra, góp phần nâng cao hơn, ứng dụng vào sinh viên nhóm ngành kinh tế cả trường và phát triển.  NỘI DUNG CUỐN SÁCH GỒM 3 CHƯƠNG: CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY NHƠN CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC VÀO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY NHƠN 9 Lê Trung Văn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC 1.1 Giáo dục đại học – Sự khác biệt so với giáo dục phổ thông Trường đại học là nơi lý tưởng nhất để phát huy những khả năng của con người, giúp chúng ta thu thập thêm nhiều kiến thức chuyên sâu và cả những kinh nghiệm quý báu. Sinh viên là những công dân bình đẳng trước pháp luật tự chịu trách nhiệm với bản thân vì vậy có sự thay đổi lớn về cách thức học tập, nghiên cứu. Sự thay đổi lớn đó chính là sự tác động từ môi trường: Không bị ràng buộc nhiều về nề nếp, nội dung và phương pháp học tập mới, học tập gắn với thực tiễn nghề nghiệp, bạn học là đồng nghiệp tương lai, sống tập thể - tự lực - xa gia đình. Đối với cấp học phổ thông, phương pháp thường thấy là chủ yếu thầy cô giảng và đọc cho học sinh ghi chép, ít có giờ thảo luận và trao đổi trong quá trình học. Ở đại học: Các thầy cô giáo chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn sinh viên tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu, những lời giảng của các thầy cô chỉ mang tính chất gợi ý, và hướng dẫn sinh viên thảo luận, tự nghiên cứu viết tiểu luận... còn chủ yếu dựa vào khả năng tự tiếp thu, tự nghiên cứu và sử lý kiến thức của sinh viên đối với bài học đó. Chính vì sự khác nhau đó mà làm cho rất nhiều bạn sinh viên rất bỡ ngỡ trong việc xác định và tìm kiếm một số phương pháp học hiệu quả nhất cho mình. Một số đặc điểm cơ bản cụ thể của sinh viên đại học là: Tự quản lý Điểm khác biệt lớn nhất đó là sinh viên phải tự mình lên kế hoạch học tập cho bản thân. Sẽ không có giáo viên kèm cặp mỗi ngày, phải đến lớp, mượn tài liệu, đọc bài, vào thư viện, tìm kiếm thông tin…Thời gian và không gian làm những việc đó đều được tự quyết định, thành công hay thất bại, kết quả ra sao cũng chính sinh viên tự chịu trách nhiệm. Thế nhưng điểm tích cực của cách học này là sinh viên sẽ tìm ra được phương pháp thích hợp nhất với năng lực bản thân, cũng như sắp xếp lịch học sao cho đảm bảo được khối lượng bài vở không quá nặng nề. 10 Tự kiểm soát Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Sinh viên có trách nhiệm với những gì họ chọn lựa: môn học, thời gian, nghề nghiệp hướng đến… Những lời khuyên cũng nên lắng nghe, nhưng hơn cả, chính họ mới là người quyết định áp dụng lời khuyên nào, áp dụng ra sao và vào thời điểm nào. Và cũng chỉ bản thân những sinh viên mới kiểm soát được mức độ tập trung của mình trong mỗi môn học, luôn duy trì tâm trạng và niềm yêu thích với những gì mình đã chọn lựa. Phải chắc rằng mình là người nắm vững điểm mạnh, điểm yếu của mình nhất, chứ không nên để bị tác động bởi nhân tố bên ngoài. Lên kế hoạch cá nhân Trường đại học là nơi lý tưởng nhất để phát huy những khả năng tiềm ẩn, giúp sinh viên thu thập thêm nhiều kiến thức chuyên sâu và cả những kinh nghiệm quý báu. Dù vậy, rất nhiều sinh viên nghĩ rằng vào đại học là để sau này dễ xin việc. Điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nhà tuyển dụng chú ý một bảng điểm tốt, nhưng điều làm họ quan tâm hơn nữa, đó là khả năng hoạt động thực tế của sinh viên. Đừng mãi lên kế hoạch về những môn học, hãy lên kế hoạch cho những hoạt động tình nguyện, những chương trình liên kết, hội thi, công việc part-time… Từ những hoạt động đó, sinh viên rút ra được kinh nghiệm và kĩ năng cần thiết cho công việc sau này như kĩ năng làm việc nhóm, tư duy phản biện, nói trước đám đông, giải quyết vấn đề…đó mới là những gì mà nhà tuyển dụng đánh giá cao. Học cách ghi chép hữu ích Không phải cứ chép y nguyên lời giảng của giảng viên là thành công. Điều các bạn sinh viên cần ở đây là một cuốn sổ tay nhỏ, và cố gắng ghi chép lại những điều cần chú ý, những việc cần làm và những điều cần tránh. Vì sao vậy? Vì sẽ thấy hối tiếc khi mất thời gian, tiền bạc và công sức học lại, thi lại chỉ vì quên mất hạn nộp bài, đề tài, những tư liệu phục vụ kì thi, ngày giờ thi… Đừng bao giờ để sót những thông tin dạng như vậy. Tìm kiếm thông tin Thường có tâm lý ỷ lại vào sự trợ giúp của giảng viên và đó là họ đang sai lầm lớn. Phần lớn giảng viên đều cung cấp tư liệu cần đọc cho sinh viên, nhưng điều đó không có nghĩa là cứ ngồi đó chờ đến lúc gần thi mới đi tìm. Vì mỗi tài liệu ở thư viện đều chỉ có một hoặc vài bản lưu, do đó nếu có người mượn trước thì bạn rắc rối to. Để tránh tình trạng dở khóc dở cười này cần phải lên kế hoạch mượn tài liệu trước rồi photo ngay, lên danh sách những thư viện hoặc những địa điểm có thể mượn sách khác, và nếu quá khó thì Internet là Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 11 PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH một công cụ cực kì hữu dụng. Hiện nay có nhiều giảng viên đánh giá năng lực của sinh viên thông qua khả năng tự tìm kiếm và sàng lọc thông tin của họ, vì chỉ có bản thân người học mới nhận diện được thứ gì họ có thể tiếp thu được mà thôi. Sự nỗ lực Khi tự học, cần phải luôn giữ cho bản thân tập trung và có động lực. Tuy nhiên không phải lúc nào điều này cũng có thể thực hiện. Có nhiều lúc các bạn sinh viên thấy động lực của mình thay đổi, cũng như mục đích học bị lung lay. Điều này cũng là tự nhiên, vì không có thứ gì ổn định mãi mãi được. Nhưng quan trọng hơn cả là các bạn nhận ra được giá trị trong việc mình đang làm, các bạn sẽ đạt được gì trong tương lai sau khi tốt nghiệp. Nỗ lực hết mình không phải vì cái đích, mà là cho hành trình xây dựng bản thân các bạn được trọn vẹn hơn. 1.2 Bối cảnh phát triển của giáo dục đại học Sự bùng nổ dân số gây ra hệ quả Giáo dục đại học chuyển từ đào tạo “tinh hoa” sang đào tạo “đại trà”, cụ thể nhiều hệ Đại học được mở ra “vừa học vừa làm” , “đào tạo từ xa”, “từ xa qua mạng”, “văn bằng hai”, “liên thông”,… Bên cạnh đó nguồn lực đào tạo cũng còn hạn chế, số lượng Giáo sư, Tiến sĩ trong một trường Đại học còn ít dẫn đến chất lượng đào tạo Đại học chưa thực sự đạt yêu cầu như mong muốn. Thực tế này cho thấy việc tự học để đạt chuẩn kiến thức ở sinh viên Đại học là điều hết sức cần thiết. Sự bùng nổ thông tin. Tri thức của loài người trong thế kỷ qua, tính trung bình cứ sau 7 năm thì tăng gấp đôi. Vì vậy, sau 4 năm đại học, kiến thức của 2 năm đầu lạc hậu 50%. Bước vào thế kỷ 21, loài người bước vào nền văn minh thông tin: Mọi hoạt động của từng người và từng tổ chức xã hội đều gồm 3 bước theo thứ tự: 1.Thu thập thông tin, 2.Xử lý thông tin, 3.Ra quyết định hoạt động hoặc giải quyết vấn đề. Đó cũng chính là mục tiêu của Giáo dục của thế kỷ 21 trong đó Giáo dục đại học phải đào tạo ở trình độ cao 3 năng lực này. Sự bùng nổ thông tin đã làm đảo lộn mục tiêu giáo dục truyền thống, đặc biệt là mục tiêu giáo dục đại học mà cốt lõi là chuyển từ chủ yếu đào tạo kiến thức và kỹ năng sang chủ yếu đào tạo năng lực. Điểm này cũng đã dẫn đến làm cho từng người chúng ta không chỉ học khi còn đi học mà còn học cả khi đã đi làm và lúc đã nghỉ hưu - học suốt đời, tạo dựng nên một xã hội học tập. Sự bùng nổ tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm: tăng lượng thông tin theo cấp số nhân, nhu cầu thông tin của mỗi người, mỗi tổ chức tăng theo cấp số mũ, tốc độ truyền tin tăng lên theo luỹ thừa của luỹ thừa. Những tiến bộ khoa học và Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 12 PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH công nghệ thông tin (tin học và viễn thông) đang làm thay đổi phương pháp dạy và phương pháp học đại học một cách sâu sắc. Cụ thể là sự thay đổi về phương pháp dạy của giảng viên tuy nhiên còn bộ phận sinh viên chưa thích nghi và sự thay đổi lớn về phương pháp học. Hệ quả của các bùng nổ này đã làm đảo lộn giáo dục Đ ại học: chuyển từ lấy việc dạy làm trọng tâm sang lấy việc học làm trọng tâm, chuyển từ việc chú trọng dạy kiến thức- kỹ năng sang chú trọng dạy năng lực, chuyển từ việc đào tạo tập trung sang đào tạo không tập trung, chuyển từ quản lý tập trung sang quản lý tự chủ. Các phẩm chất và năng lực hiện đại của sinh viên. Theo tiêu chuẩn của Hiệp hội các trường đại học thế giới thì sinh viên phải là những người: Có sự sáng tạo và thích ứng cao trong mọi hoàn cảnh chứ không chỉ học để đảm bảo tính chuẩn mực. Có khả năng thích ứng với công việc mới chứ không chỉ trung thành với một chỗ làm duy nhất. Biết vận dụng những tư tưởng mới chứ không chỉ biết tuân thủ những điều đã được định sẵn. Biết đặt những câu hỏi đúng chứ không chỉ biết áp dụng những lời giải đúng. Có kỹ năng làm việc theo nhóm, bình đẳng trong công việc chứ không tuân thủ theo sự phân bậc quyền uy. Có hoài bão để trở thành những nhà khoa học lớn, các nhà doanh nghiệp giỏi, các nhà lãnh đạo xuất sắc chứ không chỉ trở thành những người làm công ăn lương. Có năng lực tìm kiếm và sử dụng thông tin chứ không chỉ áp dụng những kiến thức đã biết. Biết kết luận, phân tích đánh giá chứ không chỉ thuần tuý chấp nhận. Biết nhìn nhận quá khứ và hướng tới tương lai. Biết tư duy chứ không chỉ là người học thuộc. Biết dự báo, thích ứng chứ không chỉ phản ứng thụ động. Chấp nhận sự đa dạng chứ không chỉ tuân thủ điều đơn nhất. 1.3 Học tập – các thang bậc của quá trình nhận thức Theo Bloom, học tập là một quá trình nhận thức gồm 6 cấp độ sau: 1.Biết: ghi nhớ các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý dưới hình thức mà sinh viên đã được học. 2.Hiểu: hiểu các tư liệu đã được học, sinh viên phải có khả năng diễn giải, mô tả tóm tắt thông tin thu nhận được. 3.Áp dụng: áp dụng được các thông tin, kiến thức vào tình huống khác với tình huống đã học. 4.Phân tích: biết tách từ tổng thể thành bộ phận và biết rõ sự liên hệ giữa các thành phần đó đối với nhau theo cấu trúc của chúng. 5.Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng thể ban đầu. 6.Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định và đánh giá trên cơ sở các tiêu chí xác định. 13 Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Năng lực tư duy: tối thiểu có thể chia thành 4 cấp độ như sau: 1.Tư duy logic: suy luận theo một chuỗi có tuần tự, có khoa học và có hệ thống. 2.Tư duy trừu tượng: suy luận một cách khái quát hoá, tổng quát hoá vượt ra khỏi khuôn khổ có sẵn. 3.Tư duy phê phán: suy luận một cách hệ thống, có nhận xét, có phê phán. 4.Tư duy sáng tạo: suy luận các vấn đề một cách mở rộng và ngoài các khuôn khổ định sẵn, tạo ra những cái mới. 1.4 Mục tiêu của phương pháp học ở đại học Tìm tòi những phương pháp học nhanh, hiệu quả là vấn đề mà đa số sinh viên từ khi bước vào giảng đường cho đến trong suốt quá trình học tập đều trăn trở, băn khoăn bởi mục tiêu và yêu cầu đào tạo của Đại học nặng hơn so với phổ thông. Phương pháp dạy học ngày nay cũng đang bắt đầu chuyển từ lấy người dạy làm trung tâm sang người học làm trung tâm. Sự thay đổi về phương pháp giảng dạy yêu cầu người học phải thay đổi thích ứng. Thế nhưng, thực tế hiện nay đa số sinh viên đều không tìm được một phương pháp học tập hiệu quả. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới trình độ sinh viên, chất lượng đào tạo của nhà trường không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nguyên nhân vì đâu ? Phương pháp học ở Đại học được thực hiện với mục tiêu là trang bị cho sinh viên kiến thức về các mô hình học tập khác nhau có thể áp dụng được ở bậc Đại học, huấn luyện cho sinh viên làm quen với việc tự học, tự tìm tòi tài liệu, chủ động lên kế hoạch cho bản thân cũng như chủ động thảo luận về bài học với bạn bè và giảng viên. 1.5 Bí quyết học tốt và chuẩn bị thành đạt Giới thiệu phương pháp học tập và đọc tích cực SQ3R Mô tả: Có rất nhiều người trong chúng ta không thể nhớ nổi nội dung của một cuốn sách, một bài báo, một tài liệu cần thiết cho công việc của mình. Chúng ta quên béng mất nội dung của tài liệu chỉ sau vài giờ đồng hồ đọc chúng. Chính do quá trình quên nhanh chóng các nội dung quan trọng này, chúng ta thường không thể kết nối kiến thức, không thể thành công trong các kỳ thi và không thể hoàn thành tốt công việc của chính bản thân mình. Nguyên nhân: 14 Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Do trong quá trình đọc tài liệu, chúng ta đọc một cách “thụ động”. Cặp mắt của chúng ta vẫn lướt trên tài liệu, nhưng bộ não của chúng ta lại đang nhảy múa với những ý tưởng khác hoặc hờ hững với nội dung của tài liệu. Hoặc học sinh của chúng ta đọc “ra rả” bài học nhưng ngay lúc ấy trí não của các em không hề “nhúc nhích”, nói cách khác, các em đang dùng các biện pháp “cơ học”, “cưỡng bức” để bộ não phải ghi nhớ, nhưng “chữ thầy vẫn trả cho thầy”. Theo các điều tra về tâm lý và hoạt động của não bộ, chúng ta sẽ nhớ lâu hơn khi chúng ta chú tâm một cách tích cực và hiểu rõ nội dung mà tài liệu đang trình bày. Giải pháp: Có rất nhiều phương pháp, kỹ thuật để giúp chúng ta học tập hiệu quả hoặc đọc tích cực một tài liệu, Phương pháp SQ3R (Francis Robinson, 1970) là một kỹ thuật hữu hiệu nhằm giúp chúng ta nắm hết toàn bộ nội dung thông tin của một tài liệu, một quyển sách, … thông qua việc làm cho ta phải chú tâm đọc tài liệu một cách tích cực. Phương pháp này được nhiều trường đại học trên thế giới khuyến khích các sinh viên sử dụng để nâng cao hiệu quả học tập, nghiên cứu. Các chữ cái SQ3R là từ viết tắt của các kỹ thuật mà chúng ta sẽ sử dụng liên tiếp để đạt đến mục đích cuối cùng là nắm toàn bộ nội dung của tài liệu. Các bước tiến hành: Survey (Khảo sát): Thu thập các thông tin cần thiết để tập trung và hình thành các mục đích khi đọc. Trước khi đọc bất kỳ tài liệu nào, hãy dành vài phút ban đầu để xem xét tổng quát tài liệu bằng cách xem qua mục lục, các tiêu đề của chương, các tựa đề, phần tóm tắt, phần mở đầu, phần kết luận … Chú ý những bảng biểu, đồ thị, hình vẽ trong sách. Hãy cố gắng đưa ra ý kiến liệu rằng tài liệu hay cuốn sách này có giúp ích gì cho bạn không? Nếu cảm thấy rằng nó không có ích lợi gì cho bạn, hãy lựa chọn một cuốn sách khác. Việc xem xét tổng quát tài liệu sẽ giúp chúng ta:- Có một khái niệm ban đầu và sự quen thuộc với nội dung sắp sửa đọc.- Cho phép ta ước lượng thời gian cần thiết để đọc tài liệu.- Khi đọc toàn bộ nội dung tài liệu, chúng ta sẽ thông hiểu tài liệu gấp đôi. Question (Đặt câu hỏi): làm cho não của bạn bắt đầu hoạt động và tập trung bằng cách dựng lên một loạt câu hỏi làm “khung sườn” cho nội dung. Chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật 5W1H để tạo ra các câu hỏi hoặc sử dụng ngay các câu hỏi do giáo viên đưa ra, câu hỏi ở đầu chương của sách…Đặt ra các câu hỏi Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 15 PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH trước khi bắt đầu đọc thật sự, sẽ giúp chúng ta có chủ đích khi tiến hành đọc tài liệu. Read (Đọc): lắp thông tin vào cấu trúc mà bạn đã dựng lên. Tiến hành đọc tài liệu. Trong quá trình đọc, hãy cố gắng tập trung tìm kiếm các chi tiết nhằm giúp ta trả lời những câu hỏi đã đặt ra. Khi đọc, chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật mindmap để ghi chú các chi tiết. Recite (Thuật lại): như tên gọi của nó: “thuật lại”, ở bước này chúng ta giúp não bộ tập trung ghi nhớ về nội dung vừa xem bằng cách thuật lại, diễn giải nội dung đã đọc bằng chính ngôn ngữ của bản thân. Nếu cần thiết, hãy viết ra các diễn giải hay các câu trả lời bằng chính suy nghĩ, diễn đạt của mình. Nếu có thể, hãy đọc hay diễn tả lại nội dung vừa xem bằng cách nói lớn tiếng. Hãy tưởng tượng, bạn đang phải trình bày lại nội dung của cuốn sách, bài báo vừa xem cho 1000 khán giả trước mặt, trong một khán phòng rộng lớn, những khán giả này đang chăm chú lắng nghe từng lời diễn tả của bạn. Điều quan trọng ở bước này là phải dùng chính ngôn ngữ của mình để thuật lại hay diễn tả lại. Nếu chúng ta đang ở nơi đông người và không muốn làm ảnh hưởng đến người khác thì chúng ta hãy nhắc lại một cách thì thầm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chúng ta có xu hướng quên đến 80% nội dung mà mình đã đọc sau 2 tuần lễ. Nhưng nếu chúng ta tiến hành bước “thuật lại”, thì chúng ta chỉ quên có 20% với cùng thời gian 2 tuần. Review (Xem lại): bước cuối cùng này theo đúng tinh thần mà ông bà chúng ta đã nhắc nhở: “Văn ôn, Võ luyện”. Vào ngày hôm sau, tuần sau, hãy thử quay lại quyển sách đã đọc và xem thử bạn nhớ được và có thể thuật lại bằng chính từ ngữ của bạn bao nhiêu về nội dung. Ở bước này, chúng ta chỉ nhìn lướt lại quyển sách đã đọc, các câu trả lời đã hoàn thành, các câu hỏi đã đặt ra và thử xem bạn có thể trả lời chúng một cách trôi chảy hay không. Nếu không, hãy làm lại các bước trên. Bước cuối cùng này giúp cho nội dung được làm mới và ghi nhớ lâu hơn trong trí óc của chúng ta. Một vài chuẩn bị cho sự thành đạt của sinh viên:  Xây dựng mục tiêu và kế hoạch học tập.  Định hướng nghề nghiệp.  Rèn luyện kỹ năng xã hội.  Tự tin trong học tập và cuộc sống.  Phương pháp học tập chủ động & tích cực. Lê Tr ung Văn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk 16 [email protected] PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH  Ngoại ngữ và CNTT là chìa khóa.  Mạng Internet là phương tiện hiệu quả.  Khai thác tốt mọi nguồn lực. 1.6 Phương pháp học ở đại học Lý thuyết về cách học ở ĐH Học cách thức đi tới sự hiểu biết. Coi trọng sự khám phá và khai phá trong học thuật. Học kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp. Học phong cách độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động. Biết mềm hoá tư duy và tuỳ cơ ứng biến. Học phương pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối tượng và mô trường để tìm giải pháp đồng bộ giải quyết những tình huống đa chiều. Nhiều trường đại học cho thấy có một tỉ lệ cao sinh viên không hứng thú trong các bài giảng. Có lẽ đây cũng chỉ là một phát hiện mới về một điều mà chúng ta đã biết rất rõ từ lâu nay rồi. Nói cách khác là chất lượng giáo dục đại học hiện nay ở nước ta đang gặp nhiều vấn đề mà đó chỉ là một biểu hiện như phần nổi của cả tảng băng chìm. Vấn đề đặt ra là vậy thì đâu là nguyên nhân chán học của sinh viên. Trong số các nguyên nhân khác nhau chắc chắn có việc sinh viên chưa xác định được đúng đắn các mục tiêu làm động cơ tự thân cho việc học của mình. Mặt khác, nội dung và phương pháp đào tạo đại học của chúng ta cũng chưa phù hợp. Hơn nữa, mỗi giáo viên cũng chưa thực sự trang bị được cho mình những kỹ năng cần thiết để lôi cuốn sinh viên học tập. Chính vì thế mà chúng ta vẫn chưa thu hút được sinh viên nhi ệt tình học tập nhằm tạo ra hiệu quả tốt hơn cho quá trình đào tạo. Do vậy, trong nh ững việc phải làm để thu hút sinh viên tích cực thì trước hết phải giúp họ xác định được học tập là mục tiêu tự thân, đồng thời giáo viên phải đổi mới phương pháp giảng dạy và trau dồi những kỹ năng sư phạm cần thiết. Xác định học tập là mục tiêu tự thân Các nhà giáo, trước khi dạy tri thức, rèn luyện kỹ năng, phải dạy cho người học biết rằng: Học tập là mục tiêu tự thân (Đỗ Quốc Bảo, 2008). Chỉ khi nào sinh viên tự xác định được và nhà trường giúp sinh viên xác định được những mục tiêu học tập đúng đắn cho chính họ làm động cơ tự thân thì họ mới tích cực nổ lực học tập. Vậy thì mục tiêu học tập mà chúng ta cần hướng cho sinh viên là gì để thu hut được họ nhiệt tình học tập? Theo UNESCO (1996) các mục tiêu trụ cột của việc học trong thời đại ngày nay là "h ọc để biết, học để làm, học Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 17 PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH để chung sống với nhau và học để tồn tại". Có sự liên quan gì giữa những mục tiêu học tập này với sự nhiệt tình học tập của người học? Học để biết (learning to know) Học trước tiên để hiểu biết (learn to know) và là mục tiêu truyền thống của việc học. Khi người học khao khát muốn biết thì sẽ say sưa học tập để tìm kiếm kiến thức. Chính vì thế mà các nền giáo dục tiên tiến như giáo dục Mỹ đang dày công giúp cho học sinh, sinh viên có "khuynh hướng muốn biết". Giáo dục Thái Lan đặt cũng ra mục tiêu “giúp cho học sinh khao khát tìm kiếm tri thức mới, khám phá bản thân và cuộc sống”. Tuy nhiên, kiến thức nhân loại, dù trong một lĩnh vực chuyên môn hẹp, không ngừng được cập nhật và trong xã hội đầy biến động làm sao một con người có thể hiểu biết hết tất cả những gì xung quanh và sử dụng lượng kiến thức học được ở trường đại học trong một số năm để tác động vào thực tiễn? Cách duy nhất là học để không ngừng cập nhật kiến thức trong suốt cuộc đời (life-long learning) (Trần Lê Hữu Nghĩa, 2008). Do vậy, cái biết quan trọng nhất của người học là để biết cách học (knowing how to learn), đặc biệt là cách tự học. Nói cách khác, dạy học không chỉ lấy việc thuyết giảng nhằm trang bị kiến thức cho học viên làm nhiệm vụ cơ bản mà phải tạo cơ hội cho người học chủ động tích cực trong việc tìm kiếm kiến thức theo những cách thức nhất định (phương pháp học) và vận dụng những kiến thức đã học được để tiếp tục học. Rõ ràng sinh viên làm các bài tập toán với mục đích cụ thể là tìm ra đáp số cho bài toán, nhưng có lẽ không ai nhớ được và cũng không cần nhớ để làm gì những đáp số đó. Mục tiêu của việc làm bài tập đó là để biết được cách giải toán, để hiểu và vận dụng những nguyên lý toán học cho việc tiếp tục học được các môn học sau. Học để biết quan trọng nữa là biết sử dụng các phương tiện để giúp học tập có hiệu quả cao. Trong số các phương tiện cần học nhất trong thời đại toàn cầu hoá và bùng nổ thông tin hiện này thì phải là ngoại ngữ (mà quang trọng nhất là tiếng Anh) và tin học. Khi sinh viên chủ động sử dụng được ngoại ngữ và tin học thì chắc chắn họ cũng say mê học tập hơn vì họ tiếp cận được thông tin không hạn chế của nhân loại một cách có hiệu quả hơn. Học để làm (learning to do) Khi người học xác định được việc học là để trang bị cho mình năng lực làm việc với một nghề nghiệp đã được được định hướng (theo chương trình đào tạo) thì người học sẽ học nhằm có được những kiến thức và kỹ năng nghề Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 18 PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH nghiệp cần thiết. Khi xác định được mục tiêu này thì người học sẽ say sưa học tập, học không vì mục đich đối phó thi cử hay bằng cấp mà học vì mục đích làm việc trong cả cuôc đời. Về khía cạch này thì học đại học cũng giống như học lái xe, mục đích của việc học lái xe không phải là để lấy bằng lái (mặc dù đó là yêu cầu bắt buộc phải có) mà cơ bản là để sau này biết lái xe mà không nguy hiểm đến tính mạng. Do vậy, khi h ọc lái xe không ai lại không tích cực học cả vì người học đều nhận thức rõ đó là học cho chính mình và học để làm (lái xe) thực sự. Tuy nhiên, học ở đại học còn phải nhằm mục tiêu xa hơn nữa là học để biết sáng tạo (learning to be creative). Học tập đối với sinh viên đôi khi chỉ vì sự thúc ép của gia đình, hoặc chỉ đơn thuần là để lấy tấm bằng vì sĩ diện, vì kiếm công ăn việc làm mà thiếu hẳn sự say mê vươn tới đỉnh cao tri thức và sáng tạo và vì thế mà thiếu đi sự đam mê. Khi có mục tiêu vươn tới đỉnh cao tri thức và sáng tạo thì sinh viên mới say mê trong học tập. Chính vì thế giáo dục Nhật Bản đặt ra mục tiêu "Đào tạo một lớp người mới đầy năng lực sáng tạo có khả năng khám phá và thích ứng nhanh chóng với xã hội thông tin". Một khi người học không khát khao sáng tạo thì sẽ không tự giác, nỗ lực và say sưa trong học tập. Một sinh viên ngành giống cây trồng chẳng hạn chắc chắn sẽ say mê học tập nếu có khát khao và tin rằng rằng sau này mình sẽ tạo ra được những giống cây trồng mới có giá trị cao cho thực tiễn sản xuất. Học để chung sống (learning to live together) Vì thế giới ngày càng xích l ại gần nhau, mỗi cá nhân là một mắt xích trong xã hội và phụ thuộc lẫn nhau cho nên bản thân mỗi cá nhân không chỉ học cho riêng mình mà còn học cho cả cộng đồng, học lẫn nhau, để làm việc với nhau và để chung sống với nhau. Khía niệm học để chung sống nhấn mạnh vào việc phát triển sự hiểu biết, quan tâm và tôn trọng người khác, kể cả niềm tin, giá trị và văn hoá riêng của họ. Điều này được coi là sẽ tạo cơ sở cho việc tránh được xung đột, giải quyết mọ vấn đề không bằng bạo lực và chung sống hoà bình với nhau. Hơn thế nữa, điều này cũng có nghĩa là thừa nhận sự khác biệt của nhau và sự đa dạng như là cơ hội, là nguồn lực có giá trị để khai thác vì mục tiêu chung, chứ không phải là mối đe doạ. Chính vì vậy nhiều nước đang tìm những cách khác nhau nhằm khuyến khích việc học để chung sống. Khi người học xác định được mục tiêu này thì ngoài việc học để lấy kiến thức và kỹ năng để làm việc thì họ sẽ thấy cần phải và hứng thú học với nhau, học cách học cùng nhau để phát triển khả năng chung sống và làm việc cùng nhau sau này. Đó là một động cơ để sinh viên nhi ết tình học tập. Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 19 PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Học để tồn tại (learning to be) Xã hội luôn luôn biến đổi, kiến thức nhân loại luôn luôn bùng nổ, trong xã hội hiện đại ai muốn tự khảng định mình, muốn tồn tại được bình đẳng với mọi người thì không thể không học tập. Học tập không ngừng trong suốt cuộc đời là con đường mà mỗi người phải xây cho mình tồn tại được trong xã hội học tập ngày nay mà đất nước nào cũng đang xây dựng. Đây cũng chính là điều mà mỗi sinh viên phải ý thức được để lấy việc học làm động cơ tự thân cho chính mình, từ đó mới say mê học, học cho chính sự tồn tại của bản thân mình. Trong quá trình học tập, sinh viên thường rơi vào một trong những rắc rối sau: Thứ nhất, không thể áp dụng tính năng động của bản thân vào những trường hợp vô cùng đơn giản, hay nói một cách khác, đây là tuýp người luôn quan trọng hóa vấn đề, biến cái đơn giản nhất thành cái khó nhất và ngược lại, một vấn đề khó ư? Chuyện nhỏ, đối với họ chẳng là gì. Kiểu thứ hai là mẫu người luôn tự đẩy mình vào tình trạng không biết phải phân bố thời gian thế nào cho hợp lý để có thể học hết khối lượng kiến thức dày đặc. Và cả kiểu thứ ba, thứ tư... nữa chứ. Sinh viên cần có những phương pháp học tập có hiệu quả, sau đây là một vài phương pháp: 1.6.1 Phương pháp tìm đọc tài liệu và ghi nhớ tốt Phương pháp đọc có cân nhắc: Đề tài của bài đọc, hoặc quyển sách bạn đang đọc là gì? Vấn đề nào đang được nêu ra? Tác giả đã kết luận gì về vấn đề ấy? Những lý do nào được đưa ra để chứng minh cho quan điểm của tác giả? Người viết dùng sự thật, lý thuyết hay niềm tin của bản thân? Sự thật có thể được chứng minh. Lý thuyết còn đang cần được chứng minh, không nên nhầm lẫn với sự thật. Ý kiến có thể có hoặc không được xây dựng trên cơ sở lập luận vững chắc. Bản thân niềm tin không cần được chứng minh. Tác giả dùng từ trung lập hay có xen lẫn cảm xúc cá nhân? Người đọc biết cân nhắc là người có cái nhìn xuyên thấu bề mặt ngôn từ, để thẩm định lý lẽ bên trong. Khi quyết định chấp nhận hay không chấp nhận ý kiến của người viết, cần củng cố quyết định của mình bằng những lý do xác đáng. Những đặc điểm của người đọc có cân nhắc: Trung thực với bản thân, tránh sự chi phối, biết vượt qua vướng mắc, đặt câu hỏi, xây dựng phán đoán trên bằng chứng cụ thể, tìm mối quan hệ nối kết các sự việc, có tư duy độc lập. Phương pháp đọc tài liệu Trước khi đọc Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk 20 [email protected] PHƯƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Một đề tài nghiên cứu khoa học nghiêm túc đòi hỏi người nghiên cứu phải đọc nhiều tài liệu tham khảo liên quan đến chủ đề đang quan tâm, một cách có chiến lược và hiệu quả. Do đó, điều cần làm đầu tiên khi có một tài liệu không phải là lao vào đọc chăm chú từ đầu tới cuối, mà là... một vài phút chuẩn bị (!). Tự đặt những câu hỏi để xác định rõ ràng mục đích đọc tài liệu, đánh giá sơ bộ tài liệu cần đọc trước khi đi vào từng chi tiết. Động cơ đọc tài liệu? - Giải trí, tìm hiểu tổng quát, tìm hiểu chuyên sâu, tìm một định nghĩa, làm sáng tỏ một vấn đề,... Vấn đề nào cần quan tâm? - Đó là những khía cạnh của vấn đề đã được xác định trong quá trình lựa chọn đề tài nghiên cứu, chủ đề cần tìm hiểu. Những thắc mắc đang cần tìm câu trả lời? Kiểu thông tin nào đang cần có? - Số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu, hình ảnh minh hoạ, báo cáo tổng hợp,...Nhớ rõ mục đích đọc tài liệu rồi, vẫn chưa đến lúc đọc ngay mọi chi tiết! Nên đọc lướt qua toàn bộ tài liệu để đánh giá sơ bộ nội dung và đại ý tác giả muốn trình bày. Đôi khi, giai đoạn này còn giúp xác định mức độ phù hợp của tài liệu với nhu cầu đề tài, để quyết định đi vào chi tiết hay bỏ qua tài liệu. Ở thời điểm này, nên xem kĩ nội dung phần tóm tắt của tài liệu, đọc các đề mục chính và phụ trong bài để tạo một mối liên hệ chung giữa toàn bộ các khái niệm quan trọng, các từ khoá mô tả phạm vi giới hạn và trọng tâm của tài liệu. Trong khi đọc Sau khi đã làm xong bước chuẩn bị và đánh giá sơ bộ, mới đến lúc bắt đầu đọc thực sự. Hiệu quả đọc phụ thuộc vào phương pháp đọc (và phương pháp đọc phụ thuộc vào quá trình rèn luyện lâu dài), vào trình độ ngôn ngữ cả trong tiếng mẹ đẻ và tiếng nước ngoài, và vào khả năng lĩnh hội kiến thức chuyên môn. Ngoài ra, một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến quá trình đọc tài liệu là mức độ yêu cầu của cá nhân đối với vấn đề đang nghiên cứu. Có các phương pháp đọc thường gặp nhất là: 1.đọc định vị: đọc lướt qua tài liệu để tìm các thông tin chính xác, một mẩu trích dẫn, khái quát các yếu tố liên quan,... đòi hỏi xác định rõ mục đích đọc ngay từ đầu; 2. đọc gạn lọc: chỉ đọc những gì quan trọng, cốt lõi, mới mẻ, hấp dẫn nhất, chỉ đọc tựa, các tựa phụ, đoạn đầu và đoạn cuối, câu đầu và câu cuối của các đoạn khác, ghi nhớ các ý chính; chú ý đặc biệt đến những từ nối quan trọng tạo mối liên hệ trong lập luận suốt toàn bài; không đọc các chi tiết nhỏ cụ thể; 3.đọc chéo: đọc nhanh qua tất cả các trang, đoạn văn bản mà không chú ý vào một điểm cụ thể nào trong bài; phù hợp với những tài liệu chỉ cung cấp các thông tin cơ bản, phổ thông, không đòi hỏi nhiều kiến thức chuyên môn sâu; 4.đọc bình thường: mức độ đúng... bình thường như vẫn gọi là "đọc", tức đọc lần lượt toàn bộ văn bản, có Lê Trung V ăn - Đại học Quy Nhơn http://tainangvietnam.tk [email protected] 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng