Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ 310812 (10)...

Tài liệu 310812 (10)

.PDF
80
241
119

Mô tả:

TRƯỜNG......................................... KHOA............................................. LUẬN VĂN Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN..........................................................................................................3 I.Lý luận chung về vốn nước ngoài .................................................................. 3 1.Khái niệm về vốn nước ngoài ...................................................................... 3 2.Phân loại vốn nước ngoài............................................................................ 4 2.1 Phân loại dựa trên hình thức tồn tại của từng loại vốn........................... 4 2.2 Phân loại vốn theo hình thức di chuyển ................................................. 5 II. Lý luận về nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán (FPI) ................................................................................................................ 7 1. Khái niệm.................................................................................................... 7 2. Đặc điểm..................................................................................................... 8 3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán ... 10 3.1. Vai trò chung của nguồn vốn nước ngoài: .......................................... 10 3.2.Vai trò riêng nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán ................................................................................................. 11 III. Kinh nghiệm thu hút và quản lý vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán một số nước......................................................................... 12 1. Kinh nghiệm của Indonesia....................................................................... 13 2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................... 15 3. Kinh nghiệm một số nước khác ................................................................ 15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM......................................................................................17 I. Tổng quan tình hình nền kinh tế Việt Nam .................................................. 17 1.Tình hình kinh tế vĩ mô .............................................................................. 17 1.1. Các thành tựu ..................................................................................... 17 1.2.Một số tồn tại ....................................................................................... 19 2.Tình hình cải cách cơ cấu nền kinh tế ....................................................... 21 2.1. Tình hình cải cách doanh nghiệp nhà nước- cổ phần hoá .................. 21 2.2. Cải cách hệ thống ngân hàng, tài chính.............................................. 24 II. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam ...................................... 24 1. Sự ra đời của Thị trường chứng khoán Việt Nam .................................... 24 2. Mô hình tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam.................................. 25 3. Hoạt động giao dịch chứng khoán: .......................................................... 30 3.1. Từ 7/2000 đến 7/2001......................................................................... 30 3.2.Từ 7/2001 đến 3/2002.......................................................................... 32 3.3. Từ tháng 3/2002 đến nay.................................................................... 34 4. Đánh giá hoạt động của TTCK Việt Nam.................................................. 35 4.1.Những ưu điểm .................................................................................... 35 4.2. Những hạn chế ................................................................................... 36 III. Thực trạng đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Việt Nam . 38 1.Hành lang pháp lý về đầu tư nước ngoài qua TTCK Việt Nam hiện nay ... 38 1.1.Các loại công ty được phép đầu tư ...................................................... 39 1.2. Vốn điều lệ và vốn cổ phần................................................................. 40 1.3. Cổ phần .............................................................................................. 40 1.4. Đầu tư nước ngoài .............................................................................. 41 1.5. Bán cổ phần cho nhà Đầu tư nước ngoài ........................................... 41 2. Qui mô nguồn vốn ĐTNN qua TTCK (FPI) trong tổng nguồn vốn vào Việt Nam .................................................................................................. 42 3. Tình hình nắm giữ cổ phiếu của người nước ngoài................................. 43 4. Tình hình giao dịch của người nước ngoài trên TTCK ............................. 48 5. Đánh giá chung tình hình đầu tư nước ngoài qua Thị trường Chứng khoán Việt Nam........................................................................................ 51 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..............................................................53 I. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam......................... 53 1. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ... 54 2. Định hướng phát triển thị trường Việt Nam .............................................. 54 3. Một số giải pháp thực hiện........................................................................ 55 II. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua TTCK..................................................................... 59 1. Những điều kiện thuận lợi......................................................................... 59 1.1 Điều kiện chính trị ổn định ................................................................... 59 1.2. Tình hình kinh tế phát triển ................................................................. 59 1.3. Cải cách cơ cấu được chú trọng ......................................................... 59 1.4. Chính sách đối với người đầu tư nước ngoài đã rõ ràng..................... 60 2. Khó khăn................................................................................................... 61 2.1.Về mặt vĩ mô........................................................................................ 61 2.2. Thị trường chứng khoán còn nhỏ bé về quy mô ................................. 62 2.3. Thiếu thông tin .................................................................................... 62 2.4. Chính sách của Việt Nam chưa nhất quán và chưa thông thoáng...... 63 2.5 Chi phí đầu tư cao ............................................................................... 63 III. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua TTCK Việt Nam ... 64 1. Mục tiêu và nguyên tắc ............................................................................. 64 2. Một số giải pháp ....................................................................................... 65 2.1. Cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.......................... 65 2.2. Phát triển thị trường về quy mô, tăng số công ty niêm yết .................. 66 2.3. Cải thiện việc cung cấp thông tin và quyền tiếp cận thông tin ............ 67 2.4 . Mở rộng lĩnh vực cho phép đầu tư nước ngoài .................................. 68 2.5. Thực hiện công bằng trong việc mua lại cổ phần ............................... 68 2.6. Tăng lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán ............................. 69 2.7. Thực hiện ưu đãi về thuế .................................................................... 69 2.8. Cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường cạnh tranh để giảm chi phí giao dịch cho người nước ngoài................................................... 70 KẾT LUẬN..................................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á DNNN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC FDI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FPI ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI- ĐẦU TƯ DANH MỤC CHỨNG KHOÁN GDP TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI IMF QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ODA HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC TTCK THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TTGDCK TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN UBCKNN UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC USD ĐÔ LA MỸ WB NGÂN HÀNG THẾ GIỚI LỜI NÓI ĐẦU MỘT TRONG NHỮNG MỤC TIÊU CHỦ YẾU CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA KHI XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ NHẰM TẠO RA MỘT KỆNH HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN MỚI NHẰM PHỤC VỤ CHO CÔNG CUỘC CÔNG NGHIỆP HOÁ- HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC, TRONG MỤC TIÊU ĐÓ BAO GỒM CẢ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN TỪ BÊN NGOÀI. KINH NGHIỆM Ở NHIỀU NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN CHO THẤY THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ĐÃ ĐÓNG GÓP MỘT VAI TRÒ LỚN TRONG VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TỪ BÊN NGOÀI, GÓP MỘT PHẦN QUAN TRỌNG VÀO NHỊP ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VỪA MỚI ĐƯỢC THÀNH LẬP, QUY MÔ CÒN NHỎ BÉ, CƠ CHẾ VẬN HÀNH VÀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN CÒN NHIỀU BẤT CẬP, MỨC ĐỘ QUAN TÂM VÀ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CŨNG NHƯ TRONG NƯỚC CÒN NHIỀU HẠN CHẾ. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HƠN 3 NĂM QUA CHO THẤY NGUỒN VỐN VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CHƯA NHIỀU, CHƯA CÓ CÓ TÁC ĐỘNG THỰC SỰ TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC. VÌ VẬY CẦN PHẢI CÓ CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT ĐƯỢC NHIỀU HƠN NỮA NGUỒN VỐN NÀY. CÙNG VỚI CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NÓI CHUNG, VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CŨNG LÀ MỘT VIỆC LÀM QUAN TRỌNG, NÓ CÓ Ý NGHĨA LỚN TRONG CHIẾN LƯỢC TRANH THỦ TỐI ĐA CÁC NGUỒN LỰC BÊN NGOÀI ĐỂ ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA. CHÍNH VÌ LÝ DO ĐÓ MÀ EM CHỌN ĐỀ TÀI: " MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM". DO KIẾN THỨC TÍCH LUỸ ĐƯỢC CÒN HẠN CHẾ, KHOÁ LUẬN KHÔNG TRÁNH KHỎI NHIỀU SAI SÓT, RẤT MONG SẼ NHẬN ĐƯỢC Ý KIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC THẦY CÔ. EM CŨNG XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÔ GIÁO – TIẾN SĨ NGUYỄN HOÀNG ÁNH ĐÃ NHIỆT TÌNH GIÚP ĐỠ EM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KHOÁ LUẬN NÀY. NỘI DUNG CỦA KHOÁ LUẬN GỒM BA CHƯƠNG: CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 2 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I.LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN NƯỚC NGOÀI 1.Khái niệm về vốn nước ngoài Trong lịch sử giao lưu kinh tế giữa các vùng kinh tế khác nhau đã diễn ra nhiều hình thức trao đổi và di chuyển các nguồn lực. Ban đầu hình thức tương đối đơn giản - đơn giản cả về đối tượng và hình thức di chuyển. Trong thời kỳ nô lệ, hình thức di chuyển sức lao động của nông lô là điển hình. Do nhu cầu về sức lao động rất lớn ở các vùng có nền nông nghiệp phát triển nên nô tì được mua về từ các vùng khác nhau để làm việc tại các vùng này. Trong thời kỳ phong kiến, hiện tượng di chuyển các nguồn lực vẫn diễn ra. Thời kỳ này đối tượng di chuyển không chỉ còn là sức lao động mà còn kèm theo sự di chuyển về nguyên vật liệu cho sản xuất. Khi chủ nghĩa tư bản ra đời, các hình thức di chuyển và trao đổi các nguồn lực được thực hiện một cách đa dạng và phong phú hơn. Thời kỳ đầu, xu hướng di chuyển các nguồn lực được thực hiện một chiều từ các nước bị đô hộ tới các nước đi đô hộ. Các nước đi đô hộ vơ vét, tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú của các nước bị đô hộ để thực hiện công cuộc phát triển của chính mình. Trong thời kỳ này, đối tượng di chuyển chủ yếu là tài nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất và đời sống, hình thức di chuyển hầu hết mang tính “ bóc lột”. Khi chủ nghĩa đế quốc sụp đổ, sự đô hộ của các nước đế quốc đối với các nước thuộc địa không còn nữa, hình thức và đối tượng di chuyển của các nguồn lực cũng có sự thay đổi. Nguồn lực di chuyển ở đây cũng phong phú hơn, nó không chỉ dừng lại ở sức lao động và nguyên nhiên vật liệu mà còn có công cụ sản xuất và kĩ thuật sản xuất. Hình thức di chuyển các nguồn lực chủ yếu dưới dạng đầu tư nước ngoài - đầu tư giữa các quốc gia, khu vực với nhau. Xu hướng di chuyển các nguồn lực cũng không còn theo một chiều từ các nước bị đô hộ sang các nước đô hộ nữa mà đã xuất hiện chiều ngược lại từ các nước tư bản phát triển sang các nước trước đây là thuộc địa, giữa các nước tư bản phát triển với nhau. Sự di chuyển nguồn lực phục vụ cho sản xuất kinh doanh nói riêng và phát triển nền kinh tế nói chung diễn ra ngày càng sâu sắc; đa dạng về hình thức di chuyển, phong phú về đối tượng di chuyển và đa phương về xu hướng di chuyển. Các hình thức di chuyển được thực hiện thông qua đầu tư quốc tế, viện trợ và hỗ trợ quốc tế, liên kết kinh doanh. Đối tượng di chuyển là sức lao động, nguồn lực tài chính và đặc biệt là kĩ thuật, công nghệ sản xuất, quản lý kinh doanh. Xu hướng di chuyển được thực hiện giữa các nước phát triển với 3 các nước đang phát triển và ngược lại, giữa các nước phát triển và phát triển, giữa các nước đang phát triển với nhau. Như vậy, trong suốt quá trình lịch sử phát triển kinh tế của loài người luôn diễn ra hiện tượng di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới. Xét trên phương diện một quốc gia, thì sự di chuyển các nguồn lực từ bên ngoài vào quốc gia đó gọi là nguồn lực bên ngoài hay nguồn vốn nước ngoài. Như vậy, chúng ta có thể hiểu nguồn lực bên ngoài hay nguồn vốn nước ngoài là tất cả những nguồn lực nằm bên ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia được huy động vào quốc gia đó. Do có sự phát triển của sản xuất, nguồn vốn nước ngoài cũng phong phú dần lên. Ban đầu, do nền sản xuất chủ yếu là chăn nuôi và trồng chọt do vậy chỉ xuất hiện nhu cầu về sức lao động, hơn nữa, do có sự thiếu hụt và dư thừa sức lao động ở các vùng khác nhau nên nguồn vốn nước ngoài được di chuyển chỉ đơn thuần là sức lao động. Khi nền sản xuất phát triển hơn, nhu cầu không chỉ dừng lại ở sức lao động mà còn có thêm nhu cầu về nguyên nhiên liệu, mặt khác, do sự phân bố tài nguyên ở các vùng khác nhau là khác nhau dẫn đến sự thiếu hụt và dư thừa nguyên nhiên vật liệu sản xuất, do vậy nguồn vốn nước ngoài lúc này bao gồm sức lao động và nguyên, nhiên vật liệu. Khi chủ nghĩa tư bản phát triển, kèm theo nó là sự phát triển rất nhanh của khoa học kĩ thuật làm cho nền sản xuất phát triển đạt đến trình độ cao hơn. Khoa học kĩ thuật được áp dụng nhiều hơn vào sản xuất. Nhiều công nghệ sản xuất, quản lý mới ra đời và nó trở thành yếu tố không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh. Lúc này, nguồn lực bên ngoài không chỉ gồm sức lao động và nguyên nhiên vật liệu mà còn có thêm cả yếu tố kĩ thuật, công nghệ, nguồn lực tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Sản xuất càng phát triển, nguồn vốn nước ngoài di chuyển giữa các nước, các khu vực khác nhau ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Hầu hết các yếu tố phục vụ cho sản xuất đều có thể trở thành yếu tố được di chuyển trên thế giới. Và nó trở thành nguồn vốn nước ngoài cho quốc gia tiếp nhận nó. Như vậy, nguồn vốn nước ngoài không chỉ bao gồm các yếu tố hữu hình như vốn, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu,... mà còn bao gồm cả yếu tố vô hình như công nghệ; kĩ thuật; bí quyết; danh tiếng, tác phong kinh doanh... . Nguồn vốn nước ngoài tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau. Do vậy, để có những phân tích sâu hơn về đặc điểm và vai trò của nó chúng ta sẽ phân chia nguồn vốn nước ngoài ra thành từng loại khác nhau. 2.Phân loại vốn nước ngoài 2.1 Phân loại dựa trên hình thức tồn tại của từng loại vốn Theo hình thức tồn tại nguồn vốn nước ngoài bao gồm hai loại chính: hữu hình và vô hình. 4 a) Vốn nước ngoài tồn tại hữu hình Vốn nước ngoài tồn tại hữu hình là tất cả các nguồn lực hữu hình bên ngoài được huy động vào một quốc gia. Bao gồm: - Vốn nước ngoài là các nguồn lực tài chính tồn tại dưới dạng các loại tín dụng ( bao gồm tín dụng bằng tiền, hoặc tín dụng thương mại, lại vốn này có thể là tiền mặt hoặc có thể là hàng hoá). - Vốn nước ngoài là máy móc thiết bị và các công cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Vốn nước ngoài là nguyên, nhiên liệu phụ cho sản xuất: b) Nguồn vốn nước ngoài tồn tại vô hình Nguồn vốn nước ngoài tồn tại vô hình là tất cả các nguồn lực vô hình bên ngoài huy động vào một quốc gia. Bao gồm: - Vốn nước ngoài là công nghệ sản xuất, quản lý, khoa học kĩ thuật, bí quyết sản xuất kinh doanh. - Danh tiếng, nhãn mác thương mại, uy tín kinh doanh ... : là các yếu tố đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá của mình thông qua đó thúc đẩy sản xuất phát triển. - Vốn nước ngoài dưới dạng sức lao động, chất xám được huy động từ bên ngoài vào công cuộc phát triển của một quốc gia: Kèm theo các dự án sản xuất kinh doanh, kèm theo các chương trình phát triển của nước cung cấp vốn nước ngoài là một đội ngũ chuyên gia, công nhân kĩ thuật cao ... sang làm việc trực tiếp tại nước nhận, nước tiếp nhận nó có thể sử dụng nguồn lực này cho công cuộc phát triển của mình. 2.2 Phân loại vốn theo hình thức di chuyển Nguồn vốn nước ngoài có thể chảy vào một quốc gia dưới nhiều hình thức khác nhau và có xu hướng tạo ra những ảnh hưởng khác nhau tới nền kinh tế. Căn cứ theo hình thức di chuyển và tác động đến nền kinh tế của từng loại, hiện nay có nhiều cách phân loại vốn nước ngoài khác nhau. Ví dụ như theo IMF, họ sử dụng khái niệm “các nguồn tài chính bên ngoài ” đối với các nước đang phát triển (external financial resources to developing countries) và chia thành hai loại: - Các khoản viện trợ, giúp đỡ : bao gồm các khoản viện trợ song phương, các khoản viện trợ đa phương (bao gồm cả các tổ chức tình nguyện tư nhân) và các khoản hỗ trợ phát triển chính thức khác.. - Dòng vốn đầu tư tư nhân: bao gồm đầu tư trực tiếp, đầu tư chứng khoán, tín dụng xuất khẩu tư nhân, vay ngân hàng. 5 Căn cứ theo cách phân chia của các nhà kinh tế Việt Nam và để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, trong phạm vi khoá luận này xin phân chia nguồn vốn nước ngoài thành các loại chính sau : - Vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) Vốn nước ngoài dưới dạng đầu tư trực tiếp là tất cả các nguồn lực được đầu tư vào một quốc gia và chịu sự chi phối và quản lý trực tiếp từ các chủ đầu tư nước ngoài. Đây là loại vốn nước ngoài được đầu tư trực tiếp từ bên ngoài vào nước nhận vốn. Nó thường tồn tại dưới dạng đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào nước tiếp nhận. Các nguồn vốn nước ngoài được sử dụng trực tiếp tại nước tiếp nhận dưới sự quản lý của chủ đầu tư. Đây là bộ phận quan trọng trong các luồng vốn vào, nó có tính chất dài hạn, không rằng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận, thường đi kèm với chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý, … - Tín dụng thương mại: Đây là hình thức bên nước ngoài cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền vay, bên nước ngoài chủ yếu các ngân hàng nước ngoài nên nguồn vốn này còn được gọi là vốn vay ngân hàng. Ngoài ra còn có một phần nhỏ khác là tín dụng xuất khẩu tư nhân (bên nước ngoài khi xuất khẩu cho chịu tiền hàng một thời gian). Đối với loại vốn này, bên nước ngoài không tham gia vào hoạt động của bên đi vay và bên vay vốn có toàn quyền sử dụng khoản vốn này, bên chủ đầu tư nước ngoài chỉ thu lợi nhuận qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ước vay độc lập với kết quả kinh doanh. - Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và khoản tài trợ có hoàn lại (cho vay dài hạn với một số số thời gian ân hạn và lãi suất thấp) của chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (như Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng phát triển châu Á – ADB, Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF…) dành cho chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ. Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ phát triển nêu trên được gọi chung là đối tác viện trợ nước ngoài. Hình thức này luôn được các chính phủ quan tâm vì tính chất của nó: cho không, cho vay ưu đãi, thời gian ân hạn và đáo hạn dài, có cả chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. Hạn chế của hình thức này là các điều kiện áp đặt của các nhà tài trợ, tính hiệu quả và bền vững của khoản vốn, có thể gây gánh nặng nợ nần cho tương lai nếu không sử dụng có hiệu quả, có thể kèm các yếu tố chính trị, hối lộ… Các hình thức chủ yếu của nguồn vốn ODA gồm hỗ trợ dự án, hỗ trợ phi dự án, hỗ trợ cán cân thanh toán và tín dụng thương mại (là những khoản tín dụng dành cho chính 6 phủ các nước sở tại với các điều khoản “mềm” về lãi suất, thời gian ấn hạn, thời hạn trả dài nhưng có những rằng buộc nhất định). - Vốn nước ngoài dưới dạng đầu tư danh mục chứng khoán (FPI) Đây là dạng đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư nước ngoài bỏ tiền ra mua chứng khoán (gồm cổ phiếu, trái phiếu, và các chứng từ phái sinh) để thu lợi nhuận thông qua cổ tức, trái tức hoặc chênh lệch giá nhờ đầu cơ chứng khoán. Nguồn vốn này đã và đang ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong hầu khắp các nền kinh tế, trên thực tế nhiều các quốc gia đã sử dụng kênh này để huy động nguồn tài trợ từ bên ngoài một cách có hiệu quả. Ngoài ra vốn nước ngoài còn có các nguồn vốn khác như kiều hối, các khoản quà tặng, quà biếu, thừa kế, chuyển tiền từ nước ngoài … cũng đáng lưu tâm, đặc biệt là các quốc gia có số lượng công dân sống và làm việc ở nước ngoài lớn. Tuy nhiên nếu xét về tổng thể thì các nguồn này thường là nhỏ và không có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế vĩ mô. Ta có thể bỏ qua các khoản này. Để phục vụ mục đích nghiên cứu của khoá luận, ta có thể khái quát cơ cấu nguồn vốn vào một quốc gia thành 4 nguồn vốn nước ngoài chính: - Vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) - Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) - Tín dụng thương mại - Đầu tư danh mục chứng khoán (FPI) II. LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (FPI) 1. Khái niệm Như đã nói ở trên, đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán là một trong những nguồn vốn nước ngoài chính và nó ngày càng trở nên quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn nước ngoài. Thị trường chứng khoán đã ra đời từ rất sớm, bản thân nó là một kênh huy động vốn trực tiếp trong nền kinh tế quốc dân. Đó là nơi mà các nhà đầu tư tìm kiếm, thay đổi cơ hội và lĩnh vực đầu tư của mình. Nếu khung pháp lý cho hoạt động này chỉ bó hẹp đối với các nhà đầu tư trong nước thì thị trường chứng khoán chỉ đơn thuần là một kênh huy động vốn trong nước. Nhưng nếu khung pháp lý mở rộng ra cho các nhà đầu tư nước ngoài thì đây lại là một kênh huy động vốn nước ngoài cho nền kinh tế. Trên thực tế, do những ưu điểm nổi bật của thị trường chứng khoán, do xu hướng tự do hoá tài chính, hầu hết các quốc gia có thị trường chứng khoán đều cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được phép 7 tham gia vào thị trường chứng khoán. Những nước này, ở một chừng mực nào đó, đã thành công trong việc thu hút vốn nước ngoài qua thị trường chứng khoán. Đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán là việc nhà đầu tư nước ngoài (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) bỏ tiền ra mua chứng khoán của một tổ chức hay của nhà nước được phát hành trên thị trường chứng khoán nhằm kiếm lời từ thu nhập cổ tức hay trái tức hoặc từ chênh lệch giá do kinh doanh chứng khoán đem lại. 2. Đặc điểm Đầu tư nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán hay đầu tư danh mục chứng khoán (FPI) là một bộ phận cấu thành của tổng luồng vốn chu chuyển chu chuyển vào và ra một quốc gia. Xét về mặt bản chất, đầu tư danh mục chứng khoán FPI rất gần với đầu tư trực tiếp FDI, vì nó đều là những khoản đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp và trực tiếp hưởng lợi từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Điều khác nhau lớn nhất giữa FDI và FPI chính là ở chỗ nhà đầu tư nước ngoài có hay không tham gia quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy mà tại nhiều nước FDI và FPI được điều chỉnh chung trong một bộ luật và thường lấy một tỷ lệ nhất định về nắm giữa của bên nước ngoài để phân định giữa FDI và FPI (ví dụ Nhật là 10%, New Zealand là 25%). Đây là một đặc điểm đáng lưu ý trong quan niệm về FDI và FPI. Thứ nhất: FPI là loại hình đầu tư không tham gia quản lý, không chuyển giao công nghệ và dễ đột biến, nhưng khi “lượng” FPI đạt đến một mức độ nhất định thì sẽ biến về “chất”: tham gia quản lý, chuyển giao công nghệ và ít đột biến hớn. Thứ hai: điểm để lượng FPI biến thành FDI có thể khác nhau do các nhà hoạch định chính sách ở từng nước ấn định, dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế, trình độ quản lý, tập quán kinh doanh ở nước đó. Các quốc gia huy động vốn nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán thường thông qua việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty và cổ phiếu của các doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài. Do tính chất của trái phiếu và cổ phiếu rất khác nhau do vậy vốn nước ngoài huy động bằng trái phiếu và cổ phiếu cũng rất khác nhau. Ngoài đặc điểm chung là đầu tư với mục đích lợi nhuận và có tính đầu cơ, nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán còn có các đặc điểm khác nhau tuỳ thuộc vào việc nó là vốn huy động từ cổ phiếu hay trái phiếu. a) Đặc điểm về vốn đầu tư nước ngoài huy động thông qua việc phát hành trái phiếu. Chính phủ và hầu hết các công ty phát hành trái phiếu đều với mục đích thu được nguồn vốn sử dụng cho mục tiêu dài hạn vì vậy nguồn vốn dạng này có một số đặc điểm sau: 8 - Thời hạn sử dụng khá dài, thời hạn của nguồn vốn thu từ việc bán trái phiếu chính phủ thường dài hơn so với doanh nghiệp. Không chỉ các quốc gia đang phát triển mà ngay cả các quốc gia phát triển cũng có lúc cần phải huy động nguồn vốn nước ngoài bằng việc phát hành trái phiếu. Khoản vốn này được dùng cho các chương trình, dự án hoặc để bù đắp tạm thời ngân sách bị thiếu hụt. Thời hạn của các khoản vay này thường rất dài vì mục đích sử dụng nguồn vốn này hầu hết dành cho các dự án lớn, lâu dài của chính phủ. Đối với các công ty, khi cần mở rộng kinh doanh, nâng cao trình độ kĩ thuật công nghệ hoặc thực hiện chiến lược đầu tư lâu dài của mình cũng cần phải có một lượng vốn khá lớn trong khoảng thời gian dài. - Lãi suất của loại này thường cao hơn so với lãi suất vay bằng ODA. Vì mục đích của nhà đầu tư là thu lợi nhuận thông qua khoản lãi suất được hưởng từ việc mua trái phiếu, nên các nhà đầu tư luôn đặt yêu cầu lãi suất lên hàng đầu. Do vậy, công ty hoặc chính phủ khi phát hành trái phiếu luôn phải định ra mức lãi suất đủ cao để thu hút nhà đầu tư nước ngoài, thậm chí lãi suất loại này còn cao hơn cả lãi suất trung bình trên thế giới bởi vì lãi suất loại này còn tính đến cả yếu tố rủi ro lạm phát và một số rủi ro khác. - Không kèm theo bất kỳ một điều kiện gì hay một sự rằng buộc nào từ phía bên cung cấp vốn. Đây là một ưu điểm nổi bật so với vốn ODA của loại vốn này, nó rất có lợi cho bên tiếp nhận vốn vì sẽ không phải chịu các điều kiện bất lợi khác từ phía bên cung cấp. - Không bị hạn chế về mục đích sử dụng và chịu sự giám sát trong việc sử dụng vốn. Đây là một ưu điểm nữa so với nguồn vốn ODA, vì nền kinh tế không phải chịu sự chi phối về mục đích sử dụng của nhà đầu tư. Chính vì vậy mà nền kinh tế có thể tận dụng tối đa tác dụng của vốn, sử dụng phục vụ cho đúng mục đích phát triển của mình. - Phát sinh nợ cho bên tiếp nhận. Thực chất đây là một khoản vốn vay dài hạn của bên phát hành trái phiếu với nhà đầu tư, trái phiếu luôn có một khoảng thời gian nợ xác định trước và việc trả nợ được đảm bảo bằng cam kết của chính phủ và các doanh nghiệp. b) Đặc điểm về vốn đầu tư nước ngoài huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào khung pháp lý của nước huy động qui định về tính chất của cổ phiếu mà nguồn vốn nước ngoài huy động từ cổ phiếu có khác nhau. Nhưng chủ yếu là có các đặc điểm sau: 9 - Thời hạn sử dụng dài và phụ thuộc vào (tại Việt Nam) doanh nghiệp nhận vốn . - Lãi suất rất cao, nó tương đương với mức lợi nhuận được chia mà các doanh nghiệp trong nước tạo ra. Đặc điểm của cổ phiếu là: các nhà đầu tư sở hữu hợp pháp cổ phiếu đó sẽ được hưởng một khoản lãi suất tính trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác, kết quả kinh doanh thường cao hơn rất nhiều so với lãi suất tiền gửi thông thường. Do vậy lãi suất của cổ phiếu thường cao hơn lãi suất thông thường. - Việc sử dụng nguồn vốn này có thể hoặc không phụ thuộc vào bên cung cấp vốn tuỳ theo qui định pháp lý về việc tỷ lệ mua cổ phiếu của bên nước ngoài đối với doanh nghiệp trong nước. Khi cho ra đời thị trường chứng khoán, các nước đang phát triển có nền kinh tế đang cần được bảo hộ ở mức cao luôn phải cân nhắc vấn đề nên hay không nên cho phép bên nước ngoài mua cổ phiếu của các công ty trong nước, và nếu cho phép thì tỷ lệ mua này là bao nhiêu. Thường thì các nước này luôn chọn giải pháp cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu của các công ty trong nước nhưng với tỷ lệ không quá một mức độ nào đó để họ không có quyền thâu tóm công ty. Và như vậy, nước tiếp nhận vốn vẫn có thể huy động được nguồn vốn nước ngoài mà không bị lệ thuộc vào nhà đầu tư ở mức cao. - Không làm phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. - Không bị rằng buộc bởi bất cứ điều kiện nào từ phía cung cấp vốn. Đặc điểm này có được là vì khi quyết định đầu tư bằng việc mua cổ phiếu, các nhà đầu tư nước ngoài luôn phải tính toán cân nhắc rất kỹ lưỡng, và khi đã đầu tư vào thì không được phép nêu ra bất kỳ một rằng buộc hay điều kiện gì. Như vậy, việc đầu tư hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, không được phép có thêm một điều kiện gì. 3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Thu hút nguồn vốn nước ngoài qua thị trường chứng khoán để bổ sung cho các nguồn vốn khác trong và ngoài nước nhằm phát triển kinh tế là một chủ trương lớn của Đảng và chính phủ. 3.1. Vai trò chung của nguồn vốn nước ngoài: Các nước đang phát triển là những nước đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế một cách toàn diện và sâu sắc. Nhu cầu về vốn trong giai đoạn này là rất lớn; vốn phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, vốn cho việc xây dựng và cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, vốn cho việc xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp mới mang tính chủ đạo, vốn cho việc giải quyết các vấn đề kinh tế nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi như thất 10 nghiệp, trình độ lao động…, vốn cho việc nhập khẩu công nghệ máy móc hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới và cạnh trên trường quốc tế.Chính vì vậy việc huy động thêm các nguồn lực từ bên ngoài trong giai đoạn này là thực sự cần thiết. Trong tình trạng nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu dựa vào nông nghiệp và công nghiệp chế biến thô sơ, tích luỹ từ bản thân nền kinh tế còn quá thấp. Hơn nữa, cũng từ việc sản xuất kém phát triển dẫn đến thu nhập của người dân thấp từ đó làm cho tiết kiệm trong dân rất ít. Tích luỹ (mức độ tái đầu tư trích từ lợi nhuận) của nền kinh tế thấp, tiết kiệm trong dân thấp dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu về vốn cho đổi mới. Vì vậy nguồn vốn nước ngoài có vai trò bổ sung nguồn vốn đầu tư, tăng tốc độ tái đầu tư, cần thiết cho một tiến trình tăng tốc nhanh. 3.2.Vai trò riêng nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán Vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán có những đặc điểm riêng do vậy nó cũng có những vai trò riêng đối với sự phát triển kinh tế của nước tiếp nhận. - Vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán có vai trò cung cấp, bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất. Trong bối cảnh việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn trong nước còn nhiều khó khăn, nhất là ở Việt Nam phải sử dụng cả các khoản tiền gửi ngắn hạn tại các ngân hàng để tài trợ, thì việc thu hút sử dụng vốn nước ngoài qua thị trường chứng khoán là cần thiết. - Vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán chủ yếu là dưới dạng tiền tệ, do vậy nó cũng giúp chính phủ bù đắp phần nào cán cân thanh toán, từ đó giảm bớt áp lực về cầu ngoại tệ. Các nước đang phát triển đều ra sức thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế, cần phải nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị, công nghệ… và các yếu tố sản xuất khác từ bên ngoài, do vậy rất cần ngoại tệ để có thể nhập khẩu. Các nước này thường xảy ra tình trạng thiếu ngoại tệ, ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán. Thu hút vốn nước ngoài qua thị trường chứng khoán cũng là một biện pháp để điều chỉnh sự thiếu hụt của cán cân thanh toán. - Vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán còn có vai trò tăng khả năng thanh toán và hiệu suất của thị trường vốn nội địa. Và một thị trường vốn với khả năng thanh toán và hiệu suất cao sẽ cho phép các nguồn lực được sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Khi có một lượng vốn gián tiếp chảy vào theo hình thức đầu tư qua Thị trường chứng khoán, dung lượng vốn của thị trường chứng khoán sẽ cao hơn, khả năng thanh khoản sẽ cao hơn, thúc đẩy các nhà đầu tư tiến hành nghiên cứu, rót thêm vốn vào nền kinh tế, làm cho thị trường vốn phát triển. Khi thị trường vốn phát triển, tính thanh khoản tăng, rủi ro thanh toán cũng giảm xuống, các khoản đầu tư dài hạn cũng hấp dẫn hơn, cho phép các nhà 11 đầu tư lựa chọn đầu tư chứng khoán như là một hình thức hấp dẫn hơn gửi tiết kiệm ở ngân hàng, từ đó vốn cho nền kinh tế được tăng cường với mức chi phí thấp hơn và năng lực sản xuất theo đó cũng được phát triển. Đó là chưa kể các tác động khác khi Thị trường chứng khoán phát triển như: tăng cường tính minh bạch và khả năng quản trị của công ty, cung cấp các phương tiện bảo hiểm cho các tổ chức tài chính, giảm tính bất ổn định của ngoại hối… - Dòng vốn vượt qua biên giới này cũng đạt ra yêu cầu tạo điều kiện tăng cường chất lượng hoạt động của các trung gian tài chính. Các định chế tài chính nước ngoài có thể mang các kỹ thuật quản lý, các giáo trình đào tạo, công nghệ, sản phẩm mới vào thị trường trong nước. Sức ép cạnh tranh mà các định chế tài chính nước ngoài tạo ra buộc các tổ chức trong nước phải cải cách hoạt động hiệu quả hơn, linh hoạt hơn với chi phí thấp hơn. Nó cũng thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức phụ trợ trên thị trường như định mức tín nhiệm, kế toán, kiểm toán, các đơn vị chuyên thu thập và cung cấp tin tức. - Nguồn vốn đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán cũng yêu cầu nền kinh tế phát triển lành mạnh, duy trì một hệ thống chính sách tốt, có khả năng kiểm soát dự đoán trước, minh bạch, công bằng. tạo tâm lý tin cậy cho nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vì nguồn vốn này có tính dễ đột biến, nếu không tạo được tâm lý tin cậy cho các nhà đầu tư, rất dễ xảy ra tình trạng đào tháo vốn là một trong nguyên nhân gây nên khủng hoảng. III. KINH NGHIỆM THU HÚT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN MỘT SỐ NƯỚC TRONG KỶ NGUYÊN TOÀN CẦU HOÁ CÁC NỀN KINH TẾ HIỆN NAY, NỀN KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA NÓI CHUNG VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NÓI RIÊNG KHÔNG THỂ TỒN TẠI NHƯ MỘT ỐC ĐẢO RIÊNG BIỆT. SỰ THAM GIA, THÂM NHẬP CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (BAO GỒM CẢ NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN VÀ NHÀ ĐẦU TƯ CÓ TỔ CHỨC) VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA MỘT NƯỚC LÀ ĐIỀU ĐƯƠNG NHIÊN VÀ HIỆN NAY TRÊN THẾ GIỚI THẬM CHÍ ĐANG CÓ XU HƯỚNG NHẤT THỂ HOÁ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA NHIỀU QUỐC GIA TRONG KHU VỰC. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NGUỒN FPI HIỆN ĐANG ĐƯỢC CÁC NHÀ KINH TẾ VÀ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH CỦA CÁC NƯỚC SỬ DỤNG LÀ MÔ HÌNH ĐẦU TƯ- HAY MÔ HÌNH “KÉO”. CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI LUÔN ĐÁNH GIÁ CÁC CƠ HỘI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC CŨNG NHƯ NGOÀI NƯỚC, VÀ KHI HỌ THẤY RẰNG CƠ HỘI CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN TẠO RA LỢI TỨC CAO HƠN THÌ HỌ SẼ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ. YẾU TỐ THU HÚT CÁC NHÀ ĐẦU 12 TƯ LÀ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG NƯỚC TIẾP NHẬN, HAY TRIỂN VỌNG TĂNG TRƯỞNG CAO LÀ TIỀN ĐỀ VÀ DẪN TỚI ĐẦU TƯ VỐN. MUỐN THU HÚT VÀ GIỮ LẠI VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THÌ PHẢI TIẾN HÀNH CẢI CÁCH NỀN KINH TẾ NHẰM CẢI THIỆN CƠ CẤU, TĂNG KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG CAO, GIẢM CÁC RỦI RO TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRÊN NHƯ : TỰ DO HOÁ THỊ TRƯỜNG, CẢI TỔ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG, TÀI CHÍNH, THUẾ, QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ, TƯ NHÂN HOÁ. TRONG SUỐT MẤY THẬP KỶ TRƯỚC KHI DIỄN RA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ, CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á NHỜ NHỮNG CHÍNH SÁCH MỞ CỬA, DUY TRÌ ĐƯỢC MỨC TĂNG TRƯỞNG CAO, ĐÃ TẠO RA ĐƯỢC CÁC YẾU TỐ “KÉO” ĐẦY HẤP DẪN, THU HÚT ĐƯỢC MỘT KHỐI LƯỢNG VỐN KHỔNG LỒ, GÓP PHẦN KHÔNG NHỎ VÀO SỰ PHÁT TRIỂN NHANH CHÓNG CỦA CÁC NƯỚC NÀY. TUY NHIÊN, FPI LÀ NGUỒN VỐN CÓ ĐỘ NHẠY CẢM CAO, TRONG GIAI ĐOẠN ĐẦU, ĐỂ ĐẢM BẢO TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ BỀN VỮNG CỦA THỊ TRƯỜNG, TRÁNH ĐƯỢC NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TỪ BÊN NGOÀI, HẦU HẾT CÁC NƯỚC ĐỀU CÓ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ HẠN CHẾ SỰ THAM GIA CỦA NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. SAU ĐÓ KHI THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN, CÁC QUY ĐỊNH HẠN CHẾ NÀY SẼ ĐƯỢC DẦN NỚI LỎNG HOẶC BÃI BỎ. DƯỚI ĐÂY LÀ KINH NGHIỆM CỦA INDONESISA VÀ HÀN QUỐC, NHỮNG NƯỚC MÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ĐÃ PHÁT TRIỂN TRƯỚC VIỆT NAM VÀ ĐÃ TRẢI QUA CÁC ĐIỀU KIỆN KINH TẾ GIỐNG VIỆT NAM NGÀY NAY. 1. Kinh nghiệm của Indonesia Indonesisa đã đạt được mức tăng tăng trưởng kinh tế cao trong giai đoạn 1970- 1997 trước khi khủng hoảng bùng nổ, trong thời gian đó tăng trưởng GDP của Indonesia trung bình đạt 6,8% năm, tình trạng nghèo đói giảm và lạm phát được giữ ở mức vừa phải. Trong giai đoạn phát triển ban đầu, Indonesia tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nước, đây là quá trình được đầu tư dài hạn. Trong khi tiết kiệm trong nước còn ít, nguồn đầu tư được lấy từ các tổ chức quốc tế đa phương, các chính phủ nước ngoài và các nhà cho vay tư nhân quốc tế. Tăng trưởng nhanh trong hoạt động của khu vực tư nhân cũng làm tăng dòng vốn đổ vào. Đầu tư vào khu vực tư nhân có thời gian đáo hạn ngắn hơn, dẫn 13 đến nợ ngắn hạn tăng nhanh,. Sự tăng vọt của các khoản đầu tư ngắn hạn làm tăng rủi ro các dòng vốn đổ vào, góp phần gây nên cuộc khủng hoảng 1997. Vào khoảng thập kỷ 70 và 80, hầu hết dòng vốn vào dưới hình thức ODA. Từ cuối những năm 80 đến nay, cơ cấu dòng vốn đã chuyển theo hướng tỷ trọng vốn tư nhân ngày càng tăng tương ứng với vai trò ngày càng tăng của khu vực tư nhân trong nền kinh tế Indonesia. Dòng vốn đổ vào Indonesia đã tăng nhanh trong giai đoạn từ 1990 đến 1996, do xuất hiện những khoản vay không chính thức trên cơ sở nới lỏng xoá bỏ những hạn chế đối với các khoản vay thương mại, được sử dụng công cụ swap và lãi suất trong nước tăng cao so với lãi xuất bên ngoài. Số dư các khoản vay tư nhân đã thay đổi từ mức cho vay 0,1 tỷ USD năm 1989 sang mức đi vay 0,5 tỷ USD năm 1990, và con số này tăng lên đến 2,6 tỷ USD vào năm 1996. Đầu tư gián tiếp FPI tăng từ 0,4 tỷ USD trong 2 năm 1989 lên mức 2 tỷ đô la năm 1990, nhưng sau đó giảm xuống 1 tỷ USD trong hai năm 1991 và 1992. Đầu tư gián tiếp có xu hương gia tăng nhờ những biện pháp chính sách khuyến khích của chính phủ đối với thị trường vốn và nhờ có lãi suất tăng lên. Trong giai đoạn đầu, đầu tư gián tiếp tăng lên vào năm 1990 chủ yếu là nhờ sự điều chỉnh các văn bản pháp quy thị trường vốn. Sau năm 1992 dòng vốn gián tiếp vào Indonesia không ngừng tăng lên đạt mức tối đa vào cuối năm 1996 trước khi đi xuống vào năm 1997. Năm 1997, sau những biến động lớn trên Sở giao dịch chứng khoán Jakarta, dòng vốn đầu tư gián tiếp đã suy giảm hết sức nhanh chóng do các nhà đầu tư nước ngoài đã bán tống bán tháo các tài sản của mình. Có thể rút ra kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ 1997 của Indonesia, cuộc khủng hoảng có một nguyên nhân quan trọng là do không quản lý được nguồn vốn đầu tư gián tiếp FPI. Việc phân bổ nguồn vốn này kém hiệu quả do sự yếu kém của hệ thống giám sát các công ty niêm yết, quản trị công ty kém, các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Indonesia. Chính phủ Indonesia lại không duy trì được cơ cấu hợp lý các nguồn vốn, tỷ trọng nguồn vốn vay ngắn hạn và nguồn vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán FPI chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn vào, đây là hai dòng vốn có nguy cơ rủi ro cao nhất nên khi khủng hoảng xảy ra đã dẫn đến tình trạng dào thoát nhanh chóng của các nguồn vốn này. Trong điều kiện nền kinh tế Indonesia đã mở cửa tương đối thông thoáng và ngày càng phụ thuộc vào bên ngoài, nguồn vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn đầu tư, tác động của cuộc khủng hoảng lại càng trầm trọng hơn. 14 2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Kinh nghiệm Hàn Quốc cho thấy, trong thời gian đầu chỉ cho phép người đầu tư nước ngoài đầu tư gián tiếp thông qua các quỹ đầu tư, quỹ tín thác, sau đó mới cho phép đầu tư trực tiếp nhưng dưới một mức trần nhất định. Mức trần này có thể được nâng lên, hoặc bãi bỏ trừ đối với một số ngành kinh tế quan trọng như bưu chính viễn thông, điện lực, hàng không... Các quy định về quản lý đầu tư nước ngoài ở Hàn Quốc được thay đổi gắn liền với tiến trình phát triển của thị trường và thông qua những quyết sách của Chính phủ đối với nền kinh tế qua các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau: - 1981: Chính phủ cho phép đầu tư nước ngoài thông qua các quỹ. - 1985: Chính phủ cho phép phát hành trái phiếu chuyển đổi ra nước ngoài; - 1990: Chính phủ cho phép phát hành chứng chỉ lưu ký ra nước ngoài; - 1991: Chính phủ cho phép các công ty chứng khoán nước ngoài mở chi nhánh tại Hàn Quốc và cho phép một số công ty chứng khoán nước ngoài trở thành thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc; - 1992: Chính phủ cho phép đầu tư trực tiếp nhưng với mức trần là 10%, tỷ lệ này được nâng dần lên 55%; 1998: bãi bỏ mức trần này (do Chính phủ Hàn Quốc muốn tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính Châu á). Mức trần đối với cá nhân nước ngoài ở Hàn Quốc tăng chậm, từ 3% lên 6%. Đối với tổ chức nước ngoài thì mức này tăng nhanh hơn từ 10% lên 26%. Tuy nhiên trong thực tế, giới hạn trần đối với từng cá nhân đầu tư nước ngoài có thể bị phá vỡ trong trường hợp các quỹ đầu tư thông nhau. 3. Kinh nghiệm một số nước khác ở Đài Loan, luật pháp quy định nhà đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có đủ năng lực để có thể mua tới 15% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của bất kỳ một công ty niêm yết nào. Nhưng tổng số vốn cổ phần do các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ không quá 30% vốn cổ phần của một công ty. ở Thái Lan, các cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài có thể sở hữu tổng cộng không quá 49% cổ phiếu của một công ty và 25% cổ phiếu của một tổ chức tài chính. Riêng với Trung Quốc thì chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào một loại cổ phiếu riêng biệt (cổ phiếu B) để dễ bề quản lý. Ngay tại Mỹ, không phải chứng khoán của công ty bất kỳ nào cũng có thể tham gia vào bảng định giá của NYSE. Đối với các công ty nước ngoài, điều kiện còn chặt chẽ hơn. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng