BÌNH TỨC NỘI PHONG
Những bài thuốc trị nội phong thường gồm các vị thuốc
Thanh nhiệt bình can tức phong như: Linh dương giác,
Câu đằng, Thạch quyết minh, Mẫu lệ, Cúc hoa, Tang diệp,
Thiên ma, Bạch thược, Đại giả thạch, Long xỉ, Từ thạch và
những vị thuốc Dưỡng âm tiềm dương như Sinh địa, A
giao, Kê tử hoàng.
Những bài thuốc thường dùng có:
Linh giác Câu đằng thang.
Trấn can tức phong thang.
Đại định phong châu.
Địa hoàng ẩm tử.
BÀI THUỐC BÌNH TỨC NỘI PHONG
LINH GIÁC CÂU ĐẰNG THANG
(Thông tục thương hàn luận)
Thành phần:
Linh dương giác (sắc trước) 2g
Câu đằng 12g
Tang diệp 8 - 12g
Xuyên Bối mẫu 8 - 16g
Trúc nhự 12 - 20g
Sinh địa 12 - 20g
Cúc hoa 8 - 12g
Bạch thược 8 - 12g
Phục thần 8 - 12g
Cam thảo 3 - 4g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Bình can tức phong, thanh nhiệt chỉ kinh.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chủ trị chứng can kinh nhiệt thịnh, nhiệt cực sinh
phong.
Trong bài:
Linh dương giác, Câu đằng: thanh nhiệt lương can, tức
phong, chỉ kinh là chủ dược.
Tang diệp, Cúc hoa tăng thêm tác dụng thanh nhiệt tức
phong.
Bạch thược, Sinh địa, Cam thảo: dưỡng âm tăng dịch
để bình can.
Bối mẫu, Trúc nhự để thanh nhiệt hóa đàm để thanh
nhiệt hóa đàm ( vì nhiệt đốt tân dịch sinh đàm).
Phục thần để định tâm an thần.
Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài này trên lâm sàng dùng chữa các bệnh viêm nhiễm, sốt
cao, chân tay co giật hoặc chứng sản giật.
1. Trường hợp sốt cao co giật hôn mê phối hợp với các bài
Tử tuyết đơn, An cung ngưu hoàng hoàn, Chí bảo đơn
để thanh nhiệt khai khiếu.
2.
Trường hợp sốt cao tổn thương tân dịch hoặc bệnh
nhân vốn Can âm bất túc đều thuộc chứng âm hư dương
thịnh, cần gia thêm các vị tư âm tăng dịch như Huyền
sâm, Mạch môn, Thạch hộc, A giao.
3.
Trường hợp huyết áp cao, đau đầu hoa mắt thuộc
chứng âm hư dương thịnh gia Hoài Ngưu tất, Bạch tật lê.
Designed by
[email protected]
BÀI THUỐC BÌNH TỨC NỘI PHONG
THIÊN MA CÂU ĐẰNG ẨM
(Tạp bệnh chứng trị tân nghĩa)
Thành phần:
Thiên ma 8 - 12g
Câu đằng 12 - 16g
Thạch quyết minh (sắc trước) 20 - 30g
Chi tử 8 - 12g
Hoàng cầm 8 - 12g
Xuyên Ngưu tất 12 - 16g
Ích mẫu thảo 12 - 16g
Tang ký sinh 20 -30g
Dạ đằng giao 12 - 20g
Bạch linh 12 - 20g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Bình can tức phong, tư âm thanh nhiệt.
Trên lâm sàng thường được dùng để chữa chứng huyết
cao, đau đầu, ù tai, hoa mắt, mất ngủ hoặc bán thân bất
tọa, lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
Bài này cũng như bài Linh giác câu đằng thang đều có tác
dụng bình can tức phong, nhưng bài Thiên ma câu đằng
ẩm có tác dụng thanh nhiệt mạnh hơn, đồng thời dưỡng
huyết an thần, còn bài Linh giác câu đằng thang thiên về
chống co giật đồng thời có tác dụng hóa đàm thông lạc.
Designed by
[email protected]
BÀI THUỐC BÌNH TỨC NỘI PHONG
ĐẠI ĐỊNH PHONG CHÂU
(Ôn bệnh điều biện)
Thành phần:
Bạch thược 12 - 24g
Sinh Qui bản 12 - 24g
Ma nhân 6 - 12g
Sinh Mẫu lệ 12 - 16g
Chích thảo 8 - 12g
Sinh Miết giáp 12 - 16g
A giao 8 - 12g
Can địa hoàng 12 - 20g
Ngũ vị tử 6 - 8g
Mạch môn 12 - 24g
Kê tử hoàng 2 quả
Cách dùng: sắc nước bỏ bã, cho A giao tan đều, cho Kê
tử hoàng trộn đều uống nóng.
Tác dụng: Tư âm, tăng dịch tức phong.
Giải thích bài thuốc:
Kê tử hoàng, A giao: tư âm, tăng dịch để trừ nội
phong là chủ dược.
Địa hoàng, Mạch môn, Bạch thược: tư âm nhuận
gan.
Qui bản, Miết giáp, Mẫu lệ :dục âm tiềm dương.
Chích thảo, Ngũ vị tử: chua ngọt sinh âm.
Ma nhân: dưỡng âm nhuận táo.
Các vị thuốc hợp lại cùng dùng có tác dụng tư dưỡng âm
dịch, nhuận gan tức phong.
Ứng dụng lâm sàng:
1.
Bài thuốc chữa chứng nhiệt thịnh thương âm, hư
phong nội động. Nếu khí hư có thể gia Nhân sâm. Tự
ra mồ hôi gia Long cốt, Nhân sâm, Tiểu mạch. Tim
hồi hộp khó ngủ gia Phục thần, Nhân sâm, Tiểu
mạch.
2.
Trường hợp viêm não sốt kéo dài, bệnh nhân mệt
mỏi, mạch khí hư nhược lưỡi đỏ thẫm rêu ít, dùng bài
thuốc này điều trị. Nếu có đờm nhiều gia Thiên trúc
hoàng, Bối mẫu để thanh hóa nhiệt đờm. Có triệu
chứng sốt nhẹ kéo dài dùng Sinh địa thay Can địa
hoàng, Bạch vi, Sa sâm, Ngũ vị tử.
Designed by
[email protected]
BÀI THUỐC BÌNH TỨC NỘI PHONG
A GIAO KÊ HOÀNG THANG
(Thông tục thương hàn luận)
Thành phần:
A giao 8 - 12g
Sinh Bạch thược 12g
Thạch quyết minh 16 - 20g
Câu đằng 6 - 8g
Đại Sinh địa 12 - 16g
Chích thảo 3 - 4g
Phục thần mộc 12 - 16g
Kê tử hoàng 2 quả
Lạc thạch đằng 12g
Sinh Mẫu lệ 12 - 16g
Cách dùng: sắc và uống như bài trên.
Tác dụng: nhuận gan tức phong tư âm.
Chủ trị: Chứng sốt lâu ngày, chân âm bị tổn thương gây
nên huyết hư sinh phong, chân tay run giật, gân cơ co
cứng hoặc váng đầu, chóng mặt, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu ít,
mạch tế sác.
Designed by
[email protected]
BÀI THUỐC BÌNH TỨC NỘI PHONG
ĐỊA HOÀNG ẨM TỬ
(Tuyên minh luận)
Thành phần:
Can địa hoàng
Ba kích thiên (bỏ tâm)
Sơn thù
Thạch hộc
Nhục thung dung (tẩm rượu sao)
Phụ tử chế
Ngũ vị tử
Nhục quế
Bạch phục linh
Mạch môn (bỏ tâm)
Xương bồ
Viễn chí (bỏ tâm)
(Các vị lượng bằng nhau).
Cách dùng: Tất cả tán bột sắc với nước Sinh khương 5
lát, Đại táo 10 quả, Bạc hà 5 - 7 lá. Uống mỗi lần 8 - 12g
(bột), có thể dùng thuốc thang sắc uống tùy chứng bệnh
gia giảm.
Tác dụng: Tư thận âm, bổ thận dương, an thần khai khiếu.
Giải thích bài thuốc:
Can địa hoàng, Sơn thù du: bổ ích thận âm là chủ
dược.
Ba kích, Nhục thung dung, Nhục quế, Phụ tử chế:
ôn thận tráng dương, phối hợp với chủ dược làm
cho nguyên dương được ôn dưỡng.
Nhục quế: dẫn hỏa quy nguyên.
Thạch hộc, Mạch môn, Ngũ vị tử: tư bổ âm dịch.
Bạch linh, Xương bồ, Viễn chí: giao thông tâm thận,
khai khiếu hóa đờm.
Bạc hà: lợi yết.
Khương, Táo: hòa vinh vệ.
Tác dụng chung của bài thuốc là một mặt ôn bổ hạ nguyên
nhiếp nạp phù dương, mặt khác có tác dụng khai khiếu
hóa đờm, tuyên thông tâm phế khí.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Bài thuốc này chuyên dùng chữa trúng phong không
nói được, hai chân suy yếu. Hiện nay có thể dùng
chữa những bệnh như tai biến mạch máu não, xơ
cứng động mạch, có hội chứng bệnh lý thận âm, thận
dương đều hư.
2. Trường hợp chân yếu thiên về thận âm hư các khớp
xương nóng gia Tang chi, Địa cốt bì, Miết giáp để
thoái hư nhiệt. Nếu thiên về thận dương hư, lưng gối
đều có cảm giác lạnh, gia Dâm dương hoắc, Thỏ ty
tử, Tiên mao để làm ấm thận dương. Nếu có khí hư
gia Hoàng kỳ, Đảng sâm để bổ khí.
3. Nếu chỉ có chân yếu liệt có thể bỏ Thạch xương bồ,
Viễn chí, Bạc hà.
4. Trường hợp chỉ có âm hư đờm hỏa thịnh bỏ các loại
thuốc ôn táo như Quế, Phụ gia Bối mẫu, Trúc lịch,
Đởm tinh, Thiên trúc hoàng để thanh nhiệt hóa đờm.
Designed by
[email protected]
BÀI THUỐC NHUẬN TÁO
THUỐC NHUẬN TÁO
Bài thuốc Nhuận táo là những bài thuốc chữa chứng do
bên ngoài táo khí gây nên hoặc bên trong âm hư nội nhiệt,
sinh chứng khô táo, do chứng táo có nội táo và ngoại táo
nên những bài thuốc chia ra hai loại chữa chứng Nội táo và
Ngoại táo.
Táo khí dễ hóa nhiệt, chứng nhiệt lại dễ làm tổn thương
tân dịch nên trong những bài thuốc nhuận táo cần phối hợp
các vị thuốc ngọt, hàn thanh nhiệt dưỡng âm, vì thế những
bài thuốc nhuận táo dễ ảnh hưởng đến chức năng vận hóa
của tỳ vị cho nên không nên dùng đối với chứng đàm thấp
ngưng trệ ở trung tiêu hoặc tỳ vị hư hàn, tiêu hóa rối loạn.
BÀI THUỐC NHUẬN TÁO