HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 10
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
NĂM 2015
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC GIANG - BG
Thời gian làm bài 180 phút
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
(Đề này có 01 trang, gồm 02 câu)
Câu 1. (8.0 điểm)
Quan điểm của anh/chị về việc đài truyền hình Việt Nam tổ chức nhiều
Gameshow truyền hình (trò chơi trên truyền hình) hiện nay?
Câu 2. (12.0 điểm)
Vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ là vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật nhưng hình thức
nghệ thuật ấy chỉ đẹp khi được nhà thơ sáng tạo ra để chuyển tải một nội dung tư
tưởng sâu sắc.
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên và chứng minh bằng tác phẩm
của thi hào dân tộc Nguyễn Du.
………………………………Hết………………………………
Người ra đề: Phạm Thị Thanh Bình
Số điện thoại: 0912.310.870
TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC GIANG
(Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang)
CÂU
Câu 1
Ý
a
(8.0
điểm)
b
c
d
ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN NGỮ VĂN
KHỐI 10
NỘI DUNG CHÍNH CẦN ĐẠT
ĐIỂM
Gameshow truyền hình (trò chơi truyền hình) là gì? Là một dạng hoạt
động văn hóa, giải trí được hình thành sau khi truyền hình trở thành một
phương tiện truyền thông đại chúng. Trò chơi truyền hình gồm rất nhiều
loại hình như trò chơi trí tuệ, trò chơi vận động, trò chơi giải trí, trò chơi
mạo hiểm,... nhưng tất cả đều có một đặc điểm chung là hình thành, tồn
tại và phát triển nhờ sức mạnh thu hút của truyền hình.
Những Gameshow được thực hiện trên truyền hình hiện nay:
- Phần lớn các Gameshow là các cuộc thi âm nhạc: Sao mai điểm hẹn,
Vietnam Ido (Thần tượng Việt Nam), The Voice (Giọng hát Việt), The
Remix (Hòa âm ánh sáng),…
- Những Gameshow phiên bản nhí: Đồ rê mí, Giọng hát Việt nhí, Bước
nhảy hoàn vũ nhí, Gương mặt thân quen nhí,…
- Các Gameshow giải trí có tính chất hài hước gây cười: Ơn giời! Cậu đây
rồi, Vui ơi là vui, Thách thức danh hài,…
- Ngoài ra còn có các cuộc thi ở nhiều lĩnh vực khác:
+ Nhảy: Vũ điệu đam mê, Thử thách cùng bước nhảy, Âm nhạc và bước
nhảy,…
+ Người mẫu: Vietnam’s Next Top Model
+ Thiết kế thời trang: Prject Runway
+ Đầu bếp: Master Chej Việt
Tác dụng của những Gameshow truyền hình:
- Đời sống tinh thần của người dân trở nên phong phú, giàu có hơn.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết về mọi phương diện của cuộc sống.
- Mang lại hiệu quả giải trí, giảm bớt căng thẳng trong điều kiện cuộc
sống nhiều áp lực như hiện nay.
- Đáp ứng nhu cầu nghe nhìn của tất cả mọi đối tượng xem truyền hình.
Những hạn chế của các Gameshow truyền hình hiện nay:
- Những chương trình truyền hình thực tế, phần lớn được xây dựng theo
kịch bản, mô hình có sẵn, mua bản quyền của nước ngoài. Nhưng đến khi
áp dụng vào Việt Nam có độ chênh do đặc trưng văn hóa.
Những chương trình ấy được thực hiện trong môi trường văn hóa còn
nhiều điều chưa chuẩn mực, thậm chí hỗn loạn, nên các yếu tố tiêu cực có
0.5
1.0
2.0
3.0
d
e
cơ hội phát triển mạnh mẽ, kích thích giá trị tầm thường, nhu cầu tầm
thường và tầm nhìn hạn hẹp.
- Số lượng các Gameshow tăng nhưng chất lượng không tăng, thậm chí
giảm sút do không tìm kiếm được tài năng… nhiều chương trình nhanh
chóng bị “bỏ rơi”, không tạo được sức hút.
- Đưa vào quá nhiều những chương trình và không kiểm duyệt cẩn thận
dẫn đến sự phản cảm, bức xúc: người chơi ăn mặc hở hang, trẻ em giả gái,
trẻ em hát những bài người lớn, giám khảo nhận xét thô thiển, MC mắc
lỗi liên tục,…
- Nhiều khi để “lôi kéo” người xem, các nhà sản xuất còn cố tình tạo ra
scandal, sử dụng những chiêu trò,…
Việc cần làm hiện nay của các nhà sản xuất các chương trình trò chơi
trên truyền hình:
Với niềm tin tưởng của người dân truyền hình là chính thống, chuẩn mực,
nhất là đối với các kênh truyền hình Quốc gia. Vì vậy các nhà sản xuất
nên chú ý:
- Lựa chọn các chương trình phù hợp với thẩm mĩ, văn hóa của người
Việt. Có thể mua bản quyền chương trình của nước ngoài nhưng cần điều
chỉnh ở mức độ cho phép hoặc nên lựa chọn hợp lí. Sáng tạo các phiên
bản thật sự thuần Việt, rồi sáng tạo ra chương trình của riêng mình, từ đó
lôi cuốn khán giả bằng tính nhân văn và giá trị nghệ thuật.
- Xây dựng các chương trình truyền hình thực tế như là sự tổng hòa các
yếu tố cơ bản: văn hóa tổ chức chương trình, văn hóa giám khảo và văn
hóa thí sinh.
- Khi phát sóng phải có đơn vị kiểm duyệt để đảm bảo về nội dung và
hình thức.
- Không để cho một số người sử dụng các chương trình trò chơi trên
truyền hình để tạo cơ hội đánh bóng tên tuổi…
- Cần tôn trọng khán giả xem truyền hình bằng những chương trình chất
lượng, có tính giáo dục, nhân văn, thẩm mĩ,… để tạo niềm tin cho họ.
Liên hệ bản thân:
- Lựa chọn những chương trình phù hợp để tăng cường nhận thức, hiểu
biết xã hội.
- Phải biết hạn chế và điều tiết không dành quá nhiều thời gian cho những
chương trình không có hiệu quả giáo dục, thẩm mĩ cao.
Biểu điểm:
- Điểm 7- 8: Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội; trình bày đầy đủ các nội
dung đã nêu một cách sâu sắc, thuyết phục; văn phong chuẩn xác, biểu
cảm; có thể mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả và dùng từ.
- Điểm 5- 6: Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội; trình bày được hầu hết
các ý đã nêu, nhưng chưa sâu sắc; mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt và chính
1.0
0.5
tả.
- Điểm 3- 4: Bài viết tỏ ra hiểu chưa thật thấu đáo vấn đề, trình bày được
khoảng một nửa yêu cầu về kiến thức; còn mắc lỗi về diễn đạt và chính tả.
- Điểm 1- 2: Bài viết tỏ ra chưa hiểu rõ vấn đề, lúng túng trong cách giải
quyết, mắc nhiều lỗi diễn đạt và chính tả .
- Điểm 0: Bài viết lạc đề, hiểu sai vấn đề hoặc không viết gì.
Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận
Câu 2
(12.0
điểm)
a
b
Giải thích ý kiến:
- Vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ: Hình tượng văn học là hình tượng ngôn ngữ.
M.Gorki đã nói: “Ngôn ngữ là yếu tốt thứ nhất của văn học”. Nhà thơ
Trần Dần gọi các nhà thơ là “phu chữ”.
Trong kho tàng ngôn ngữ vô cùng phong phú của toàn dân, nhà thơ chỉ
lựa chọn những từ ngữ cần thiết nhất để đưa vào tác phẩm. Đó là quá trình
khổ luyện, tìm tòi, tích lũy vốn sống... mới có được những chữ “thần” để
có thể “lóe sáng” ở câu thơ, làm cho bài thơ “nổi gió”, “cất cánh”. Nhà
thơ Nga Maiacopxki đã viết:
Phải phí tổn ngàn cân quặng chữ
Mới thu về một chữ mà thôi
Những chữ ấy làm cho rung động
Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài.
Do vậy, ngôn ngữ thơ là thứ ngôn ngữ chính xác, giàu hình tượng và biểu
cảm. Các yếu tố đó hòa quện vào nhau tạo nên hình tượng thơ lung linh,
đa nghĩa mang tính thẩm mỹ. Đó là thứ ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm góp
phần tạo nên tính họa, tính nhạc trong thơ. Nó biến hóa qua nhiều sắc thái
ảo thực bất ngờ, thú vị.
- Vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ là vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật: Ngôn ngữ
thơ là toàn bộ hình thức nghệ thuật biểu đạt: nhịp điệu, từ ngữ, hình ảnh,
biện pháp tu từ, những yếu tố như thanh, vần, dấu câu,…
- Nội dung tư tưởng: Tư tưởng là linh hồn, là hạt nhân của tác phẩm, là
kết tinh của những cảm nhận, suy nghĩ về cuộc đời...
Bàn luận ý kiến:
- Nội dung tác phẩm văn học chỉ tồn tại bằng hình thức và qua hình thức
tác phẩm. Đó là cấu tạo gồm nhiều yếu tố phụ thuộc lẫn nhau và phụ
thuộc vào nội dung tác phẩm. Văn bản ngôn từ là yếu tố thứ nhất của hình
thức tác phẩm có hai chức năng: vẽ ra bức tranh đời sống và biểu hiện thái
độ, cái nhìn của chủ thể lời nói bằng phương tiện ngôn ngữ.
- Trong tác phẩm văn học hình thức nghệ thuật là kênh duy nhất truyền
đạt nội dung của nó, là phương tiện cấu tạo nội dung và làm cho nó có bộ
mặt độc đáo. Do đó, tìm hiểu hình thức là điều kiện không thể thiếu để
hiểu đúng nội dung. Bỏ qua hình thức hoặc bỏ qua tính chỉnh thể của nó
0.5
2.0
2.0
sẽ có nguy cơ hiểu lệch nội dung tác phẩm, biến nó thành những cái
“tương đương xã hội học”. Về mặt triết học, nội dung luôn luôn quyết
định hình thức, hình thức phù hợp nội dung.
- Trong văn học, hình thức văn bản và hình tượng là một tổ chức mang
tính kí hiệu, là cái biểu đạt, còn nội dung là cái được biểu đạt, tức là ý
nghĩa. Do đó các yếu tố nội dung của tác phẩm, như đề tài, chủ đề, tư
tưởng, cảm hứng, tính cách,... về thực chất đều là các lớp ý nghĩa của cái
biểu đạt, do người đọc cảm nhận và khái quát nên. Do vậy nội dung của
tác phẩm không đứng yên, bất biến, mà được mở rộng, đào sâu trong quá
trình tiếp nhận, làm cho tác phẩm văn học tồn tại như một quá trình.
c
Chứng minh ý kiến:
6.0
Học sinh dựa trên những tác phẩm đã được học của đại thi hào Nguyễn
Du để chứng minh cho ý kiến trong đề bài. Có thể lựa chọn những tác
phẩm: Đọc Tiểu Thanh kí, Truyện Kiều,…
- Thứ nhất: Trên văn bản ngôn từ làm rõ các thành công của Nguyễn Du
về cách sử dụng ngôn ngữ (kể cả Hán và Nâm, nhưng xoáy sâu vào Nôm)
- Thứ hai: Trong quá trình khai thác tài năng sử dụng ngôn từ của Nguyễn
Du đồng thời nhận ra tư tưởng sâu sắc nhà thơ thể hiện dưới những lớp
ngôn từ đó.
d
Mở rộng, nâng cao vấn đề:
1.0
- Chỉ những ai sống sâu sắc với cuộc đời, có ý thức trách nhiệm với nhân
sinh, thời cuộc mới phát hiện được nội dung nghệ thuật có tầm cỡ. Và
đồng thời phải có tài năng nghệ thuật, tu dưỡng văn hoá, mới sáng tạo ra
được những tác phẩm có hình thức nghệ thuật hoàn mĩ.
- Ý kiến khẳng định việc làm nên vẻ đẹp của một tác phẩm văn học là
ngôn ngữ và ngôn ngữ chỉ đẹp khi nhà thơ sáng tạo ra để chuyển tải nội
dung tư tưởng sâu sắc là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với bản chất của
tác phẩm văn học..
Đánh giá tổng kết vấn đề bàn luận
Biểu điểm:
- Điểm 11 - 12: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc, độc
đáo; diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc; có thể mắc một vài
lỗi nhỏ về chính tả và dùng từ.
- Điểm 9 - 10: Bài viết có nội dung tương đối đầy đủ (có thể còn thiếu
một vài ý nhỏ); bố cục rõ ràng; diễn đạt trôi chảy, câu văn có hình ảnh,
cảm xúc. Mắc một số lỗi nhỏ về chính tả, dùng từ, viết câu.
- Điểm 7 - 8: Bài viết đáp ứng khoảng 2/3 nội dung cơ bản của đáp án.
Văn có thể chưa hay nhưng rõ ý. Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, viết
0.5
câu.
- Điểm 5 - 6: Bài viết đáp ứng khoảng 1/2 nội dung cơ bản của đáp án.
Mắc nhiều lỗi hành văn, chính tả.
- Điểm 3 - 4: Hiểu và trình bày vấn đề còn sơ sài, kết cấu không rõ ràng,
còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 1- 2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn
đạt.
- Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoặc không viết gì.
(Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày những quan điểm riêng, thậm chí trái chiều. Tuy nhiên,
cần có thái độ chân thành, nghiêm túc, tư tưởng nhất quán trên tinh thần xây dựng, lập luận
thuyết phục).
Giáo viên: Phạm Thị Thanh Bình
Số điện thoại liên hệ: 0912.310.870
Trường THPT chuyên
tỉnh Bắc Ninh
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÙNG DUYÊN
HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ XI
Môn : NGỮ VĂN; Khối 10
Thời gian làm bài : 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu 1: 8 điểm
Xécgây Exênin từng viết:
Thà tôi cháy vèo trong gió
Còn hơn thối rữa trên cành
Những câu thơ trên của Xécgây Exênin gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì về lối
sống cần có của mỗi người?
Câu 2: 12 đ
Bàn về văn học dân gian Việt Nam, Hồ Chủ tịch có nhận xét: “Những
sáng tác ấy là những hòn ngọc quí”.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiều biết của mình về
truyện cổ tích, ca dao Việt Nam, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
------------------------------Hết----------------------------------(Thí sinh không được phép sử dụng tài liệu)
Hướng dẫn chấm
Câu 1: NLXH: 8 ®iÓm
I.
Yªu cÇu vÒ kÜ n¨ng
- Häc sinh biÕt c¸ch lµm bµi NLXH vÒ mét vÊn ®Ò t- t-ëng, ®¹o ®øc, lèi
sèng.
- BiÕt phèi hîp nhuÇn nhuyÔn c¸c thao t¸c nghị luËn. Bè côc chÆt chÏ.
- V¨n viÕt cã chiÒu s©u, lËp luËn s¾c s¶o.
II.
Yªu cÇu vÒ kiÕn thøc
HS nhËn ra ®-îc néi dung nghÞ luËn, ®ã lµ: Bàn về lèi sèng dòng c¶m,
to¶ s¸ng. KhuyÕn khÝch nh÷ng bµi viÕt cã kiÕn gi¶i riªng, s©u s¾c, cã søc
thuyÕt phôc.
Sau ®©y lµ mét vµi gîi ý:
Gi¶i thÝch
B»ng c¸ch nãi ®èi lËp: “Thµ >< cßn h¬n” , c¸ch dïng h×nh ¶nh g©y Ên
t-îng m¹nh “ ch¸y vÌo trong giã >< thèi r÷a trªn cµnh”, nhµ th¬ Nga
XÐcg©y Exªnhin ®· nªu ra mét lùa chän døt kho¸t: kh«ng thÓ sèng mßn,
sèng thô ®éng. Sèng ®Ých thùc ph¶i lµ lèi sèng chủ động, tích cực, dòng c¶m,
to¶ s¸ng hÕt m×nh.
Ph©n tÝch, lấy dẫn chứng cụ thể minh họa cho nh÷ng biÓu hiÖn tÝch cùc
cña lèi sèng ®ã
- Sèng chủ động, tích cực dòng c¶m, tỏa sáng:
Lµ lèi sèng m¹nh mÏ, d¸m nghÜ d¸m lµm, d¸m ®Êu tranh víi c¸i xÊu,
tiªu cùc... ngoµi x· héi vµ trong chÝnh m×nh.
Ng-êi dòng c¶m d¸m ®-¬ng ®Çu víi mäi khã kh¨n trong cuéc sèng,
biÕt ®øng lªn sau thÊt b¹i. Kh«ng ch¹y theo thêi th-îng, kh«ng chÊp nhËn
cuéc sèng “bªn trong mét ®»ng, bªn ngoµi mét nÎo”.
- Sèng “toµn t©m, toµn trÝ, toµn hån” (Xu©n DiÖu), kh¼ng ®Þnh c¸ tÝnh,
kh¼ng ®Þnh sù tån t¹i cña m×nh b»ng mét sù nghiÖp cã Ých.
B×nh luËn
- Sèng dòng c¶m kh«ng chØ cÇn trong thêi chiÕn tranh mµ c¶ khi hoµ
b×nh, ngay víi chÝnh m×nh.
- Kh¼ng ®Þnh c¸ tÝnh song kh«ng ph¶i lµ c¸ch sèng lËp dÞ, kh¸c
th-êng.
- Sèng to¶ s¸ng kh«ng ®ång nghÜa víi sèng gÊp, sèng véi, ®èt m×nh
trong nh÷ng cuéc vui th¸c lo¹n. CÇn “sèng chËm”, sèng cã Ých.
- Kh«ng ph¶i ai còng cã thÓ “ch¸y s¸ng” ë bÒ næi dÔ thÊy. Chóng ta
sèng vµ cèng hiÕn hÕt m×nh, dï lÆng lÏ, ®ã còng lµ mét c¸ch “ch¸y s¸ng”
…(VD: LÆng lÏ Sa Pa)
- Phª ph¸n nh÷ng biÓu hiÖn cña lèi sèng “thèi r÷a trªn cµnh”: sèng mê
nh¹t, b×nh qu©n chñ nghÜa.…
Rót ra bµi häc
- §êi ng-êi h÷u h¹n, do ®ã, mçi con ng-êi cÇn biÕt quÝ träng ®êi sèng
cña chÝnh m×nh. §ång thêi, ph¶i biÕt lùa chän lèi sèng tÝch cùc, cã ý nghÜa,
®Ó “kh«ng sèng hoµi, sèng phÝ” nh÷ng n¨m th¸ng cña tuæi thanh xu©n.
- Muèn to¶ s¸ng, con ng-êi ph¶i cã -íc m¬, hoµi b·o vµ quyÕt t©m
thùc hiÖn hoµi b·o Êy. BiÕt hi sinh v× lîi Ých chung: “Sèng lµ cho ®©u chØ
nhËn riªng m×nh” (Tè H÷u)…Cã thÓ nãi, cèng hiÕn hÕt m×nh lµ c¸ch to¶ s¸ng
nhÊt.
Lèi sèng mµ Xecg©y Exªnhin ®-a ra vÉn lµ lêi khuyªn bæ Ých cho thÕ
hÖ trÎ noi theo.
III. Biểu điểm:
- §iÓm 3,5 - 4: Bµi viÕt n¾m ch¾c vÊn ®Ò, ®¸p øng tèt nh÷ng yªu cÇu
cña kiÓu bµi nghÞ luËn x· héi, cã ý kiÕn s¾c s¶o, s¸ng t¹o, cã kiÕn
thøc x· héi phong phó.
- §iÓm 2,5 - 3: Bµi viÕt hiÓu vÊn ®Ò, biÕt lµm bµi nghÞ luËn x· héi,
dÉn chøng sinh ®éng, kh«ng m¾c lçi.
- §iÓm 1, 5 – 2 : HiÓu vÊn ®Ò nh-ng lËp luËn ch-a chÆt chÏ, ý v¨n
ch-a s¸ng, cßn vµi lçi vÒ diÔn ®¹t.
- §iÓm 0, 5 - 1: HiÓu vÊn ®Ò l¬ m¬, ch-a lµm râ quan niÖm, ch-a chó
ý minh ho¹ b»ng dÉn chøng cô thÓ, diÔn ®¹t cßn nhiÒu lçi.
- §iÓm 0: Kh«ng viÕt g×, hoÆc kh«ng hiÓu g× vÒ ®Ò.
C©u 2: NLVH (12 ®iÓm):
I. Về kĩ năng: HS vận dụng các kĩ năng
- Kĩ năng phân tích tác phẩm.
- Kĩ năng giải thích, chứng minh một vấn đề văn học.
- Kĩ năng khái quát, tổng hợp.
II. Về kiến thức: HS huy động tổng hợp các kiến thức
- Kiến thức về tác phẩm văn học.
- Kiến thức về văn học sử.
- Kiến thức về lí luận văn học.
Cụ thể:
2.1. MB:
- Dẫn dắt
- Nêu vấn đề: Giá trị, vẻ đẹp của VHDG được thể hiện rõ nét trong
truyện cổ tích và ca dao Việt Nam.
2.2. TB:
*GT: a. Là gì?
- “Những sáng tác ấy”: chỉ VHDG
- “Hòn ngọc quí”: Vật trang sức có giá trị và vẻ đẹp rực rỡ
=> Cách nói hình ảnh để tôn vinh, khẳng định giá trị, vẻ đẹp của
VHDG VN.
b. Tại sao?
- Vì VHDG là những sáng tác tập thể truyền miệng của nhân dân lao
động, ra đời từ xa xưa và còn lại mãi mãi về sau
- VHDG kết tinh tài năng, trí tuệ, vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm…của nhân
dân lao động qua hàng bao thế kỉ, là “túi đựng trí khôn nhân dân”, là
“cây đàn muôn điệu của tâm hồn nhân dân”…, do đó, nó có giá trị
nhiều mặt.
- Những giá trị ấy có thể thấy ở hai mặt cơ bản: nội dung và hình thức
nghệ thuật.
- Đặc biệt, truyện cổ tích, ca dao là những thể loại tiêu biểu, góp phần
làm nên vẻ đẹp, giá trị nhiều mặt của VHDG VN.
*CM:
- Truyện cổ tích, ca dao là những “hòn ngọc quí” về nội dung:
+ Truyện cổ tích, ca dao có giá trị nhận thức, là “cuốn sách giáo khoa về đời
sống”:
`Giúp ta hiểu được đời sống xã hội, lịch sử dân tộc, số phận của người
lao động xưa (TCT Tấm Cám,…)
`Hiểu được đời sống tâm hồn, tình cảm của người lao động, đặc biệt là
khát vọng hôn nhân, tình yêu… (ca dao yêu thương tình nghĩa, ca dao
than thân …)
`Khả năng nhận thức mà truyện cổ tích và ca dao đem lại không ở bề
rộng mà ở chiều sâu, giúp người đọc không chỉ biết mà còn hiểu sâu
sắc đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp, tinh tế của người bình dân
xưa.
+ Truyện cổ tích, ca dao mang giá trị giáo dục to lớn và sâu sắc:
Từ chỗ giúp ta hiểu được đời sống, quan niệm sống, tư tưởng của
người xưa, truyện cổ tích, ca dao hướng con người đến những điều tốt
đẹp, sống hướng thiện, trọng đạo nghĩa, ân tình…
Những bài học đạo đức mà truyện cổ tích, ca dao đem lại cho người
đọc không chỉ đẹp về ý nghĩa mà quan trọng hơn, nó tác động vào
người đọc từ từ, thấm nhuần theo kiểu “mưa dầm thấm lâu”, làm đẹp
tâm hồn người đọc tự lúc nào chẳng rõ.
+ Truyện cổ tích, ca dao còn có giá trị thẩm mĩ cao đẹp, giúp con người biết
rung động và hưởng thụ cái đẹp của những hình tượng nghệ thuật, những chi
tiết nghệ thuật giàu giá trị thẩm mĩ…, để họ được tắm mình trong vẻ đẹp của
Chân Thiện Mĩ…
- Truyện cổ tích, ca dao còn là những “hòn ngọc quí” về nghệ thuật:
Truyện cổ tích, ca dao là kho kinh nghiệm thẩm mĩ có giá trị về nhiều mặt:
+ Phương thức sáng tác: hiện thực, kì ảo
+ Nghệ thuật xây dựng cốt truyện, cấu tứ hấp dẫn
+ Chi tiết nghệ thuật đặc sắc (VD: cầu “dải yếm”, miếng trầu têm
cánh phượng…)
+ Ngôn ngữ, hình ảnh sáng tạo…
+ Lối diễn đạt giàu giá trị thẩm mĩ, mang màu sắc dân tộc độc đáo
*BL:
- Với những giá trị to lớn như trên, truyện cổ tích, ca dao nói riêng,
VHDG nói chung, xứng đáng là “hòn ngọc quí” trong kho tàng VHVN.
- VHDG góp phần làm nền móng vững chắc cho VHV phát triển, có
công lao lớn với các tác giả VHV: “Các nhà văn học được văn trong truyện
cổ tích và học được thơ từ ca dao”…
- Bài học với người sáng tác: biết học tập cái hay cái đẹp từ kho tàng
VHDG, tà “câu hát của người trồng dâu, trồng đay”.
- Bài học với người thưởng thức: Biết ơn, trân trọng, học tập di sản
văn học quá khứ…
2.3. KB:
- Khẳng định câu nói đúng đắn
- Liên hệ…
III. Biểu điểm:
- Điểm 10-12: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc,
lập luận rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục…
- Điểm 7-9: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, hầu như không mắc lỗi
về kĩ năng và diễn đạt.
- Điểm 4-6: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, hoặc
phân tích tác phẩm đơn thuần. Còn mắc lỗi về kĩ năng và diễn đạt.
- Điểm 1-3: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề. Diễn đạt và kĩ năng viết văn
nghị luận yếu.
- Điểm 0: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc học sinh không viết bài.
Người soạn đề: Nguyễn Thị Mai Lan
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
ĐỀ XUẤT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
KHU VỰC DUYÊN HẢI – ĐBBB 2015
Môn: Ngữ văn – Lớp 10
Câu 1 (8 điểm)
Ngày 03/01/2015, tờ báo Ap của Mỹ có đăng tải thông tin: Một chiếc máy
bay Piper PA-34 loại nhỏ chở một gia đình 5 người đã rơi ở Kentucky nước Mỹ.
Bốn người đã thiệt mạng, chỉ duy nhất bé gái Sailor Gutzler 7 tuổi còn sống sót.
Em đã tự thoát khỏi hiện trường, vượt qua hai bờ đê và một con lạch trong bóng
tối với điều kiện thời tiết đóng băng để đến nhà người dân cách đó khoảng 1 km
để xin được giúp đỡ.
Ngày 12/01/2015, tờ báo Dân trí của Việt Nam đưa tin: Một nhóm sinh
viên đi thám hiểm núi Bà Đen, Tây Ninh, Đông Nam Bộ. Trên đường leo lên
đỉnh núi, một số bạn bị mệt, bị bong gân nên tâm lý hoang mang, lo sợ. Các bạn
sinh viên này đã phải gọi điện nhờ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương.
Trong đêm hôm ấy, hơn 100 người đã đi tìm và đưa sinh viên xuống núi an toàn.
Anh, chị suy nghĩ gì về hai câu chuyện tóm tắt ở trên? Trình bày suy nghĩ
của mình bằng một bài văn nghị luận.
Câu 2 (12 điểm)
"Người đọc thơ muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống,
nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn,
trí tuệ phải in dấu vào đó thật sâu sắc, càng cá thể, càng độc đáo, càng hay"
(Xuân Diệu).
Trình bày suy nghĩ của anh, chị về nhận định trên. Phân tích một vài bài
thơ trung đại để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề này.
.................HẾT.................
Người ra đề
Trần Thị Phương
SĐT: 0936496936
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
ĐỀ XUẤT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐBBB 2015
Môn: Ngữ văn – Lớp 10
Câu
Nội dung chính cần đạt
Ý
Điểm
Xác định vấn đề: kỹ năng sống, khả năng tự lập của giới trẻ Việt Nam
1
trong sự đối sánh với thế giới. Người Việt trẻ thiếu rất nhiều kỹ năng 1,0
sống, khả năng tự lập, tự giải quyết vấn đề.
Phân tích vấn đề
- Khái niệm: kỹ năng sống là một tập hợp những kỹ năng mà con người
có được thông qua quá trình học tập, lĩnh hội, đem kiến thức học được
1,0
ứng dụng vào thực tế cuộc sống để xử lý những vấn đề, câu hỏi, tình
huống cụ thể trong đời sống.
Được trang bị kỹ năng sống, con người có bản lĩnh và tự tin để đương
đầu, ứng biến, vượt qua mọi tình huống, nghịch cảnh. Ngược lại, sự
thiếu hụt kỹ năng sống sẽ khiến con người hoang mang lo sợ khi gặp
thử thách, không có khả năng xoay xở giải quyết tình huống và hình
thành tâm lý sợ hãi, chùn bước trước khó khăn.
Câu 1
2
- Hiện trạng: qua 2 ví dụ của đề bài, HS đưa thêm những ví dụ khác
trong
3 cuộc sống xung quanh của người Việt, so sánh với thế giới (VD: 2,0
cách cư xử của người Nhật trước thảm họa; học sinh tiểu học Hàn
Quốc được học cách đối phó với tai nạn tại Trung tâm điều hành tình
trạng khẩn cấp Seoul, …) để thấy: Người Việt trẻ thiếu hụt nhiều kỹ
năng sống cần thiết nhất, tối thiểu nhất trong cuộc sống như: tự phục
vụ, tự sinh tồn, tự ứng phó thậm chí là tự suy nghĩ, tự trình bày ý kiến
cá nhân, khả năng sáng tạo…
- Hậu quả: đưa lại thói xấu chung cho người Việt trẻ và cả cộng đồng:
không biết tự giải quyết tình trạng khó khăn của bản thân, hay đổ lỗi 1,0
cho hoàn cảnh, không tự chịu trách nhiệm, sống dựa dẫm ỷ lại phụ
thuộc, …
- Nguyên nhân:
+ sự bao bọc của gia đình vô tình hình thành tâm lý thụ động, dựa dẫm
1,0
+ tư duy giáo dục chú trọng vào kiến thức sách vở vô tình làm hổng
khuyết sự tự chủ trong hành vi
+ thói quen suy nghĩ của người Việt: không tin tưởng nên cũng không
tạo điều kiện cho thế hệ trẻ tự phát triển.
- Phương hướng giải quyết: từ góc độ học sinh, nên tự rèn luyện, tự học
3
những kỹ năng sinh tồn, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng học tập và
làm việc nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo, …
2,0
- Liên hệ thực tế, bản thân, rút ra bài học.
Biểu điểm:
- Điểm 7 - 8: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn đạt lưu loát, câu
văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 5 - 6: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi
chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 3 - 4: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc không quá 7 lỗi chính tả,
dùng từ, viết câu.
- Điểm 1 - 2: Trình bày ý còn sơ sài, kết cấu không rõ ràng, còn nhiều lỗi diễn đạt (>7 lỗi).
Giải thích
- Ý kiến của Xuân Diệu nêu lên một cách khái quát yêu cầu của người
đọc thơ đối với thơ ca:
+ Nguồn gốc của thơ ca: "Thơ phải xuất phát từ thực tại": thơ được
sinh ra từ trong hiện thực, cuộc đời → cái đẹp trong thơ phải mang dấu
ấn của cái đẹp trong cuộc sống: "Văn học là hình ảnh chủ quan của thế 3,0
giới khách quan".
+ Nội dung của thơ ca phải thể hiện "một tâm hồn, một trí tuệ": thơ ca
Câu 2
1
phải thể hiện được tình cảm và tư tưởng của thi nhân để rồi đưa tình
cảm, tư tưởng đó đến với môi người đọc. Thơ ca chính là tiếng nói của
một cái tôi cá nhân với cuộc đời.
+ Nghệ thuật sáng tạo thơ ca "càng cá thể, càng độc đáo, càng hay":
Thơ ca phải mang dấu ấn sáng tạo và thể hiện phẩm chất riêng biệt của
thi nhân.
=> Tóm lại: đối với Xuân Diệu, một tác phẩm thơ cần bắt nguồn từ
hiện thực cuộc sống, thể hiện những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, sâu sắc,
độc đáo cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật để đem lại
giá trị thẩm mĩ.
Chứng minh – Bình luận
a. Cuộc sống là điểm xuất phát, là đề tài vô tận, gợi nhiều cảm xúc
phong phú, là đối tượng khám phá chủ yếu và cũng là cái đích cuối
cùng của thơ ca nghệ thuật. Thơ ca nghệ thuật luôn vận động và phát
triển trong sự ràng buộc tự nhiên với đời sống xã hội. Những giá trị 2,5
nghệ thuật chân chính xưa nay đều là những sáng tác bắt rễ sâu xa từ
mảnh đất thực tế của thời đại mình. Thơ ca chỉ có ý nghĩa thẩm mĩ,
chinh phục trái tim người đọc khi thể hiện những vấn đề, những cảm
xúc mà con người hằng quan tâm, trăn trở. Nếu không bắt nguôn từ
hiện thực, xa rời cuộc đời, thoát li thực tại, thơ ca sẽ không thể đến với
người đọc, không thể tồn tại trong cuộc đời bởi khi ấy, thơ ca đã tự
đánh mất chức năng cao quý "nghệ thuật vị nhân sinh" của mình.
HS đưa dẫn chứng cụ thể, phù hợp
b. Vẻ đẹp của thơ ca trước hết thể hiện ở những tư tưởng, tình cảm mà
tác phẩm hàm chứa. Không có chất liệu đời sống thì không làm nên giá
2,5
trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Nhưng hiện thực đời sống mà
2
không âm vang vào tâm hồn, không lay động sâu xa cảm xúc của người
nghệ sĩ thì không thể hóa thân thành cái đẹp của nghệ thuật. Chính vì
vậy cần thấy rằng, thơ ca là cuộc đời nhưng không phải sự sao chép
máy móc, mà phải được cảm nhận, thanh lọc qua tâm hồn, trí tuệ của
thi nhân để thành thơ. Thơ ca là hình ảnh của đời sống tươi nguyên
được tái hiện qua lăng kính đời sống, tình cảm của người nghệ sĩ. Vì
vậy, nếu thơ không có tư tưởng, tình cảm thì đó chỉ là những lời sáo
rỗng nhạt nhẽo, vô vị, tầm thường, chỉ là sự làm xiếc ngôn từ vụng về,
chẳng thể đánh lừa được người đọc.
HS đưa dẫn chứng cụ thể, phù hợp
c. Vẻ đẹp của thơ ca còn được đánh giá ở hình thức thể hiện. Bản chất
của nghệ thuật là sáng tạo, vì vậy thơ ca cũng đòi hỏi nhà thơ phải in 2,5
dấu tâm hồn, trí tuệ mình vào đó thật sâu sắc, "càng cá thể, càng độc
đáo càng hay". Nhờ khả năng sáng tạo tuyệt vời mà các thi nhân luôn
tìm ra những cách nói mới từ những điều đã cũ. Nếu không có sáng
tạo, không có phẩm chất riêng thì tác phẩm và tác giả sẽ không thể tồn
tại trong văn chương. Những sáng tạo về hình thức biểu hiện rất phong
phú qua thể loại, cấu tứ tác phẩm, ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ,...
HS đưa dẫn chứng cụ thể, phù hợp
Mở rộng:
Bài học đối với người sáng tác và người tiếp nhận thơ ca.
- Nhà thơ: trau dồi vốn sống, sống sâu sắc với thế giới nội tâm của
mình, lao động công phu, nỗ lực không ngừng trong hoạt động sáng
3
1,5
tạo.
- Bạn đọc: tiếp nhận tác phẩm bằng toàn bộ thế giới tinh thần của mình
trên tinh thần đối thoại, đồng sáng tạo với nhà thơ.
Biểu điểm:
- Điểm 11 - 12: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn đạt lưu loát,
câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 8 - 10: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi
chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
- Điểm 5 - 7: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc không quá 7 lỗi chính tả,
dùng từ, viết câu.
- Điểm 3 - 4: Trình bày ý còn sơ sài, kết cấu không rõ ràng, còn nhiều lỗi diễn đạt (>7 lỗi).
- Điểm 1 - 2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt.
Lưu ý: Giám khảo vận dụng linh hoạt biểu điểm. Có thể thưởng điểm cho những bài viết có
sáng tạo nếu điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm cho lẻ đến 0,25.
Trần Thị Phương
SĐT: 0936496936
TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI
ĐỀ NGUỒN HSG DUYÊN HẢI 10- 2015
MÔN NGỮ VĂN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
Thời gian: 180 phút
Câu I (8 điểm)
“Trí tuệ con người trưởng thành trong tĩnh lặng, còn tính cách trưởng thành
trong bão táp” (J. Goethe)
Suy nghĩ của anh/chị về quan niệm trên.
Câu II (12 điểm)
“Đó là niềm vui lớn cộng với nỗi đau dài
Tích lại cho đời thành chất ngọc Ức Trai”
(Phạm Hổ)
Câu thơ trên gợi cho anh chị suy nghĩ gì về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi?
--------------------------Hết-----------------------------
Lưu ý: Giám thị không cần giải thích gì thêm.
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐIỆN BIÊN
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN
KHỐI 10
(Đề thi này có 1 trang, gồm 2 câu)
(Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian giao đề )
Câu1: (8 Điểm)
Viết một bài văn (khoảng 600 từ) bình luận ý kiến sau đây:
“Tài sản có giá trị nhất trên đời mà bạn có thể sở hữu chính là một thái độ
sống tích cực”.
(Keith.Đ.Harrell)
Câu 2: (12 Điểm)
Bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số tác phẩm văn học trung
đại đã học: “Đọc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du), các đoạn trích “Chinh phụ ngâm”
(Đặng Trần Côn - Đoàn Thị ĐIểm) và “Cung oán ngâm” (Nguyễn Gia Thiều).
....................................................Hết....................................................
Người ra đề: Trần Hương Giang - 0985360200
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐIỆN BIÊN
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
KHỐI 10
Câu 1: (8 điểm)
A. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý)
- Bài viết có bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận giải
thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, có cảm xúc;
không mắc lỗi dùng từ, chính tả.
B. Về kiến thức: Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các
ý sau:
1. Giải thích (2 điểm)
- Tài sản: của cải vật chất và tinh thần có giá trị với chủ sở hữu.
- Thái độ sống tích cực: Thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua
cách nhìn, cách nghĩ, cách hành dộng.
- Về nội dung: ý kiến cho rằng thái độ sống tích cực chính là tài sản có giá trị nhất mà
mỗi người đang có.
- Về ý nghĩa: câu nói khẳng định ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực từ đó khích
lệ động viên con người sống tích cực.
2. Luận bàn ý kiến (4 điểm)
a. Biểu hiện của thái độ sống tích cực
- Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về
trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.
- Luôn chủ động trước cuộc sống:
+ Xác định được mục tiêu sống, có ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ,
hoài bão dù phải đối diện với nhiều thử thách khó khăn.
+ Luôn có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn thiện mình, luôn phấn
đấu sống tốt, cho mình và cho mọi người.
+ Có năng lực sống, năng lực tinh thần mạnh mẽ, không buông xuôi đầu hàng trước
khó khăn, không dựa dẫm ỷ lại vào người khác.
- Thái độ sống tích cực là phẩm chất đáng quý của con người, là lối sống đẹp.
b. Những giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại
* Với cá nhân:
- Người có thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng
nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của
mình.
- Xem thêm -