Mô tả:
Duoc dong hoc ung dung-nguyen thi mai hoang
ĐẠI CƯƠNG VỀ DƯỢC ĐỘNG HỌC
TS. Đặng Nguyễn Đoan Trang
BM Dược lâm sàng
Mục tiêu
1. Trình bày được các khái niệm tổng quát về các giai đoạn
hấp thu, phân bố, chuyển hoá, thải trừ
2. Nêu được định nghĩa và cách tính một số thông số dược
động học cơ bản
3. Xác định được vai trò của các thông số dược động học
trong tính toán liều dùng và lựa chọn phương thức trị liệu
4. Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến các thông số
dược động học.
Dược lực học
(Pharmacodynamics, PD)
Dược động học
(Pharmacokinetics, PK)
Thuốc
Cơ thể
Định nghĩa dược động học
Dược động học (Pharmacokinetics) là môn học nghiên cứu
về số phận của một thuốc khi được đưa vào cơ thể,
thông qua sự thay đổi theo thời gian của các hình thái khác
nhau (hấp thu, phân bố, chuyển hóa, đào thải) của thuốc
ấy (Thérapie,1978).
Ứng dụng dược động học
- Giúp phát triển, lựa chọn và sử dụng các sản phẩm thuốc
- Giúp xác định thuốc sẽ ở vị trí tác động với hàm lượng bao
nhiêu và kéo dài bao lâu
- Giúp tính được liều dùng thuốc phù hợp cho từng cá thể
- Giúp theo dõi trị liệu
- Giúp hiệu chỉnh liều ở những cơ địa đặc biệt (người già, trẻ em,
người suy gan, thận,…)
- Giúp đánh giá và tiên lượng được hiệu quả và độc tính của
thuốc
Hấp thu
(Absorption)
Dược động học
(Pharmacokinetics)
Phân bố
(Distribution)
Chuyển hoá
(Metabolism)
Thải trừ
(Excretion)
Sơ đồ ADME
Thuốc dùng
đường IV
Thuốc dùng
đường uống
Thải trừ
Drug Absorption
Hấp thu
Thuốc trong
máu
Chuyển hoá
Sản phẩm
thải trừ
Sản phẩm
chuyển hoá
Phân bố
Mô
Thuốc dùng
đường SC, IM
GIAI ĐOẠN HẤP THU
Bao gồm toàn bộ các hiện tượng giúp thuốc thật sự vào cơ thể
bắt đầu từ nơi được chọn để đưa thuốc vào
Các thông số dược động cơ bản của sự hấp thu
Sinh khả dụng (SKD) (Bioavailability)
Biểu thị tỷ lệ (%) và vận tốc của thuốc vào đến vòng tuần hoàn
ở dạng còn tác dụng (dạng nguyên thủy và chất chuyển hoá có
hoạt tính)
GIAI ĐOẠN HẤP THU
- Phần khả dụng F (%): được đánh giá trong mối tương
quan với dạng bào chế quy chiếu
- Vận tốc hấp thu: đo lường bởi
Cmax: nồng độ tối đa trong huyết tương
Tmax: thời gian để đạt nồng độ tối đa
Ka: hằng số của vận tốc hấp thu
GIAI ĐOẠN HẤP THU
SKD có thể được tính toán bởi diện tích dưới đường cong
(AUC-Area Under the Curve)
AUC: biểu diễn sự biến thiên của nồng độ thuốc trong máu
theo thời gian hay tượng trưng cho lượng thuốc vào được
vòng tuần hoàn ở dạng còn hoạt tính sau một thời gian t.
(Tmax)
(Cmax)
AUC
GIAI ĐOẠN HẤP THU
AUC
GIAI ĐOẠN HẤP THU
Tính AUC như thế nào?
GIAI ĐOẠN HẤP THU
SKD tuyệt đối (so với dạng bào chế chuẩn là dd tiêm IV)
AUC đường uống (PO)
F=
Liều IV
x
AUC đường tĩnh mạch (IV)
(1)
Liều PO
SKD tương đối (so với dạng bào chế mẫu chọn lựa, ở cùng
liều và cùng đường cho thuốc)
AUC dạng thử nghiệm (PO)
F=
(2)
AUC dạng mẫu (PO)
GIAI ĐOẠN HẤP THU
Một số ví dụ về ứng dụng các thông số dược động học của
sự hấp thu
1. Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu điều trị dựa vào SKD
tuyệt đối:
SKD tuyệt đối < 50%: khó đạt yêu cầu cho tác dụng toàn thân,
cho tác động tại ống tiêu hoá nếu dùng đường uống.
SKD tuyệt đối > 50%: cho tác dụng toàn thân
SKD tuyệt đối > 80%: lượng thuốc vào máu xấp xỉ đường tĩnh
mạch
GIAI ĐOẠN HẤP THU
Một số ví dụ về ứng dụng các thông số dược động học của
sự hấp thu
2. Đánh giá tương đương sinh học (bioequivalence) dựa vào SKD
tương đối
Định nghĩa tương đương sinh học: Hai chế phẩm cùng hoạt chất, cùng liều
dùng, cùng đường đưa thuốc được xem là tương đương sinh học
(bioequivalence) khi các số liệu trung bình của AUC0-t, AUC0-∞, Cmax; Tmax
thu được từ thuốc thử dao động ở mức độ cho phép (thường trong khoảng 80%
- 125%) so với thuốc lựa chọn thử nghiệm (thuốc đối chứng)
(Lưu ý: các giá trị đã logarit hoá. Nếu chưa logarit hoá, khoảng dao động cho
phép là 80 – 120%)
GIAI ĐOẠN HẤP THU
GIAI ĐOẠN HẤP THU
Hai dạng bào chế của cùng 1 hoạt chất có cùng SKD nhưng không
tương đương sinh học
GIAI ĐOẠN HẤP THU
Thông thường, quy định về tương đương sinh học chỉ bắt buộc áp
dụng đối với AUC. Đối với các thuốc có phạm vi trị liệu hẹp, TĐSH
cần bắt buốc áp dụng đối với cả 3 thông số (AUC, Tmax, Cmax)
GIAI ĐOẠN HẤP THU
MTC
A
B
MEC
C
GIAI ĐOẠN HẤP THU
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu
- Dạng bào chế
- Hoạt chất
- Cơ chế làm trống dạ dày của hệ tiêu hoá
- Lượng máu ở ruột
- Hiệu ứng vượt qua lần đầu (first pass effect)
- Các yếu tố khác (thức ăn, tuổi tác, tương tác thuốc, bệnh
lý,…)
GIAI ĐOẠN HẤP THU
Hiệu ứng vượt qua lần đầu (first pass effect)
Là sự mất mát của thuốc bởi các biến đổi sinh học trước khi
vào đến hệ thống tuần hoàn chung khi thuốc tiếp xúc với cơ
quan có chức năng trong sự biến dưỡng (hay phá huỷ) nó.
GIAI ĐOẠN HẤP THU
GIAI ĐOẠN PHÂN BỐ
Sự phân bố thuốc là toàn bộ các hiện tương chi phối sự phân
chia hoạt chất trong cơ thể. Nó được thực hiện bằng hình
thức vận chuyển thụ động bởi máu và các cơ chế chuyên
chở qua màng tế bào.
Sơ đồ ADME
Thuốc dùng
đường IV
Thuốc dùng
đường uống
Thải trừ
Drug Absorption
Hấp thu
Thuốc trong
máu
Chuyển hoá
Phân bố
Mô
Thuốc dùng
đường SC, IM
Sản phẩm
thải trừ
Sản phẩm
chuyển hoá
GIAI ĐOẠN PHÂN BỐ
Albumin (50-60% protein
huyết tương), globulin,
Sự phân bố ở máu
alpha-1-glycoprotein acid,
lipoprotein
Thuốc-Protein
Hoạt chất
Máu
Thuốc ở dạng tự do
Phân tán vào mô
Cho tác động
Lọc qua cầu thận
GIAI ĐOẠN PHÂN BỐ
Dược động học 1 ngăn
Vd: aminoglycosides
GIAI ĐOẠN PHÂN BỐ
Dược động học 2 ngăn
GIAI ĐOẠN PHÂN BỐ
Dược động học 2 ngăn
Vd: Vancomycin
GIAI ĐOẠN PHÂN BỐ
Sự phân bố ở mô
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố thuốc ở mô:
- Khả năng gắn kết của thuốc và protein của mô
Thuốc-protein huyết tương >> Thuốc-protein mô
Thuốc có ái lực với huyết tương
Thuốc-protein huyết tương << Thuốc-protein mô
Thuốc có ái lực với mô
GIAI ĐOẠN PHÂN BỐ
Sự phân bố ở mô
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố thuốc ở mô:
- Đặc tính lý hoá của thuốc
Vd: Các thuốc gây mê thường có chỉ số lipid/nước cao nên
thấm vào được các tế bào thần kinh. Lượng thuốc gây mê
cần đưa cho người béo phì thường cao hơn người bình
thường có cùng cân nặng
GIAI ĐOẠN PHÂN BỐ
Sự phân bố ở mô
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố thuốc ở mô:
- Sự tưới máu ở các cơ quan
- Ái lực đặc biệt của thuốc đối với một số mô.
Vd: các aminosides tập trung ở mô thận và tai trong
GIAI ĐOẠN PHÂN BỐ
Các thông số dược động cơ bản của sự phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến (Vd): biểu thị thể tích cần phải
có để toàn bộ lượng thuốc được đưa vào cơ thể phân bố ở
nồng độ bằng nồng độ trong huyết tương.
Vd thường được tính toán sẵn và có thể sử dụng trên những
đối tượng không có những bất thường về sinh lý hoặc không
có bệnh lý nặng trên gan, thận.
GIAI ĐOẠN PHÂN BỐ
D: Dose (Liều) (g/mg)
DxF
Vd =
(3a)
Cp
F: Sinh khả dụng (%)
Cp: Nồng độ thuốc trong
huyết tương (g/L, mg/mL)
Vd x Cp
Loading dose =
(3b)
F
QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ (BIẾN ĐỔI SINH HỌC)
Giúp các thuốc tan trong lipid trở nên phân cực hơn, nhờ đó bài
tiết dễ dàng hơn dạng thuốc ban đầu.
Chất chuyển hoá
Thuốc
3
Vô hoạt
Có hoạt tính
2
Vô hoạt (tiền chất)
1
Có hoạt tính (độc tính)
QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ (BIẾN ĐỔI SINH HỌC)
QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ (BIẾN ĐỔI SINH HỌC)
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Kiểu phản ứng
Oxy hoá, khử, thuỷ phân
Liên hợp
Loại tác động của
Biến đổi hay hình thành 1
Gắn thêm một thành
phản ứng
nhóm chức hoá học
phần thường là có
cực
Các men tác động
Monooxygenase phụ thuộc
trong phản ứng
Cytochrome P450 (CYP
450)
Transferase
QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ (BIẾN ĐỔI SINH HỌC)
QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ (BIẾN ĐỔI SINH HỌC)
Các enzyme chính trong hệ thống cytochrome P450 tham gia
chuyển hoá thuốc
QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ (BIẾN ĐỔI SINH HỌC)
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thuốc ở gan
- Yếu tố di truyền
Acetyl hoá chậm
Vd: isoniazid
Acetyl hoá nhanh
- Yếu tố tuổi tác
Vd: tích tụ nordiazepam do thiếu men chuyển hoá ở trẻ sơ
sinh
QUÁ TRÌNH CHUYỂN HOÁ (BIẾN ĐỔI SINH HỌC)
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thuốc ở gan
- Sự cảm ứng men gan
Làm tăng sự tổng hợp các men chuyển hoá thuốc tăng sự
chuyển hoá và làm giảm hoạt tính thuốc (nếu chất chuyển hoá
vô hoạt)
Các chất gây cảm ứng men: phenobarbital, phenytoin,
rifampicin, rượu, thuốc lá,…
TƯƠNG TÁC THUỐC
- Xem thêm -