ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THU HÀ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THU HÀ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƯƠNG HUYỀN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thu Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban Giám hiệu, đội ngũ cán bộ và giảng viên của Trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong thời gian qua đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phương Huyền,
người đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: UBND Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Nội vụ tỉnh Quảng Ninh, Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Nội vụ các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Ban Giám hiệu, các
thầy giáo, cô giáo và nhân viên các trường mầm non trên địa bàn tỉnh; các bạn
đồng nghiệp, những người thân đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
tôi đã rất cố gắng, nỗ lực, song luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
CBQL:
Cán bộ quản lý
CNH, HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT:
Công nghệ thông tin
GDMN:
Giáo dục mầm non
GD&ĐT:
Giáo dục và Đào tạo
GV:
Giáo viên
HT:
Hiệu trưởng
KT-XH:
Kinh tế - xã hội
NNL:
Nguồn nhân lực
MN:
Mầm non
QLGD:
Quản lý giáo dục
TW:
Trung ương
UBND:
Uỷ ban nhân dân
iii
MỤC LỤC
Trang
i
ii
iii
iv
viii
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU
ix
1
TRƯỞNG MẦM NON
6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
6
6
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non và hiệu
trưởng trường mầm non
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Phát triển
1.2.3. Nguồn nhân lực
1.2.4. Quản lý nguồn nhân lực
1.2.5. Phát triển nguồn nhân lực
1.2.6. Phát triển đội ngũ hiệu trưởng mầm non
1.3. Nội dung phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non
1.3.1. Về quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non
1.3.2. Về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sử dụng đội ngũ hiệu trưởng
trường mầm non
1.3.3. Về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non
1.3.4. Thực hiện chế độ, chính sách, tạo môi trường làm việc
thuận lợi và động lực thúc đẩy phát triển đối với đội ngũ hiệu trưởng
trường mầm non
1.3.5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ hiệu trưởng
trường mầm non
1.3.6. Thực hiện đánh giá đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non
theo Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non
iv
7
10
10
12
13
14
16
18
22
23
23
24
24
25
25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ hiệu trưởng
28
trường mầm non đáp ứng yêu cầu
1.4.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về QLGD
28
1.4.2. Điều kiện, kinh tế xã hội, giáo dục tại Quảng Ninh
30
1.4.3. Văn hóa Nhà trường tại mỗi cơ sở giáo dục
31
1.4.4. Nội dung Chuẩn HT trường mầm non
31
1.4.5. Yêu cầu đổi mới GDMN trong giai đoạn hiện nay
32
1.4.6. Phẩm chất, năng lực của CBQL
33
33
Tiểu kết Chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON TỈNH QUẢNG NINH
35
2.1. Một số đặc điểm về vị trí địa lý, dân cư, kinh tế, văn hóa - xã hội
35
và giáo dục Quảng Ninh
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, dân cư
35
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hóa - xã hội
35
2.1.3. Đặc điểm về giáo dục
37
2.2. Thực trạng GDMN tỉnh Quảng Ninh
38
2.2.1. Thực trạng về phát triển quy mô trường lớp, tỷ lệ huy động
38
2.2.2. Thực trạng về chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ
39
2.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
41
2.2.4. Thực trạng đội ngũ Hiệu trưởng trường MN
42
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường
48
MN tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
48
2.3.2. Thực trạng phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường MN tỉnh
49
Quảng Ninh
2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội
ngũ HT trường MN
55
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác phát triển đội ngũ hiệu
trưởng trường mầm non tỉnh Quảng Ninh
57
2.4.1. Những ưu điểm
57
2.4.2. Những hạn chế
58
v
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
58
2.4.4. Những cơ hội
59
2.4.5. Những thách thức
60
61
Tiểu kết Chương 2
Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON TỈNH QUẢNG NINH
63
3.1. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển giáo dục
63
mầm non tại Quảng Ninh đến 2020
3.1.1. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
63
3.1.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
64
3.1.3. Xây dựng các điều kiện đảm bảo phát triển giáo dục và đào tạo
66
3.1.4. Đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục
từ MN đến phổ thông
66
3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
68
3.2.1. Đảm bảo tính cần thiết
68
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn
69
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả
69
3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa
69
3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm công bằng trong giáo dục
70
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tại Quảng Ninh
70
3.3.1. Đổi mới công tác quy hoạch và chỉ đạo thực hiện hiệu quả
quy hoạch phát triển đội ngũ HT trường mầm non tại Tỉnh Quảng Ninh
70
3.3.2. Bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non tại
Tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu thực tiễn
76
3.3.3. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường
mầm non theo chuẩn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trên cơ sở phù
hợp với điều kiện cụ thể tại Tỉnh Quảng Ninh
82
3.3.4. Xây dựng môi trường và hoàn thiện chính sách đối với đội
ngũ hiệu trưởng trường mầm non tại Tỉnh Quảng Ninh
86
3.3.5. Thực hiện đánh giá đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non tại
Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non
3.3.6. Mối quan hệ giữa các giải pháp
vi
88
91
3.4. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
92
Tiểu kết chương 3
94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
95
1. Kết luận
95
2. Khuyến nghị
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC
102
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp, tỷ lệ huy động GDMN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2013-2016...............................................38
Bảng 2.2. Chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ MN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2013-2016 ....................................................39
Bảng 2.3. Cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi GDMN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2013-2016...........................................41
Bảng 2.4. Về số lượng, cơ cấu, độ tuổi HT trường MN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2013-2016.........................................................42
Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học HT
trường MN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2013 -2016 .......44
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại chung theo Chuẩn HT trường MN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2013-2016......................................................47
Bảng 2.7. Thực trạng về quy hoạch đội ngũ Hiệu trưởng trường MN ...........49
Bảng 2.8. Thực trạng về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sử dụng đội ngũ HT
trường MN.....................................................................................51
Bảng 2.9. Thực trạng về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ HT trường MN .......52
Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện chế độ, chính sách tạo môi trường làm
việc thuận lợi và động lực thúc đẩy phát triển đối với đội ngũ
HT trường MN ..............................................................................53
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá đội ngũ hiệu trưởng trường MN ..54
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội
ngũ HT trường MN tỉnh Quảng Ninh ...........................................56
Bảng 3.13. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp phát triển đội ngũ HT trường MN tỉnh Quảng Ninh............92
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ HT
trường MN tỉnh Quảng Ninh ......................................................57
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất........................................................................93
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Nội dung phát triển đội ngũ hiệu trưởng ..........................................28
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005). Luật Giáo dục
2005 chỉ rõ: “Mục tiêu GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
đầy đủ tâm thế bước vào lớp một” [33]. Phát triển GDMN một cách vững chắc
là tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đặt nền tảng cho các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Do đó, GDMN có vị trí quan trọng đặc biệt
trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phát triển trí tuệ con người Việt Nam,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Trải qua quá trình phát triển, GDMN đã đạt được những thành tựu nhất định,
từ một số trường lớp nhỏ lẻ, chưa có vị trí trong nền giáo dục, đến nay
GDMN đã trở thành cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng
GDMN đã từng bước khẳng định được vị thế trong toàn hệ thống. Thành tựu
to lớn của GDMN qua các giai đoạn, các thời kỳ có sự đóng góp không nhỏ
của đội ngũ CBQL, đặc biệt đội ngũ Hiệu trưởng thuộc các cơ sở GDMN.
Trong những năm gần đây, công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD đã được đề cập nhiều trong chủ trương, đường lối, chính sách, chiến
lược phát triển GD&ĐT của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Đại hội Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã chỉ rõ: Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo
dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; Nâng cao chất lượng theo
yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt. Để đổi mới QLGD, chúng ta phải quan tâm đến công tác phát
triển đội ngũ CBQL giáo dục, từng bước nâng cao phẩm chất, trình độ, năng
lực cho đội ngũ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Muôn việc thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Trong Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi,
1
bổ sung năm 2009) đã nêu vai trò và trách nhiệm của CBQL giáo dục là:
“CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành
các hoạt động giáo dục”. Do vậy, muốn phát triển GD&ĐT, điều quan trọng
đầu tiên phải làm là chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục,
đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng (HT). Trong GDMN, hiệu trưởng trường mầm
non có vai trò hết sức quan trọng, có tác động lớn quyết định đến sự thành công
hay thất bại của mỗi nhà trường. Việc phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường
mầm non đáp ứng yêu cầu quản lý nhà trường trong giai đoạn hiện nay được
coi là nhiệm vụ vừa cấp thiết vừa có tính chiến lược lâu dài.
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT Quảng Ninh đã nỗ lực phấn đấu
đạt được những thành tựu quan trọng. Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ được
quy định, đội ngũ CBQL các trường Mầm non đã có những đóng góp quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh. Tuy nhiên chất lượng và
hiệu quả giáo dục mầm non còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế nhất định như:
chưa đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của các bậc cha mẹ học sinh và nhân
dân trên toàn tỉnh. Vấn đề này xuất phát từ nhiều nguyên nhân mà một trong số
đó là do bộ phận không nhỏ đội ngũ CBQL các trường mầm non trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra. Từ những
phân tích trên, việc nghiên cứu về chất lượng đội ngũ, tìm ra các giải pháp
phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường mầm non là vấn đề cấp thiết. Với hi
vọng góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong quản lý giáo dục,
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện
nay. Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến GDMN và phát triển
đội ngũ CBQL GDMN. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu về phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường mầm non trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Với tư cách là một nhà quản lý giáo dục, tác giả lựa chọn đề tài “Phát
triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận phát triển đội ngũ hiệu trưởng và thực
trạng phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non tại Tỉnh Quảng Ninh, đề
tài đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non tỉnh
Quảng Ninh qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường, thúc
đẩy sự phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh hiện nay
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ HT trường mầm non tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ HT trường mầm non tại tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trong những thời gian vừa qua công tác phát triển đội ngũ HT trường
mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những kết quả nhất định,
góp phần không nhỏ vào kết quả phát triển đội ngũ nói chung và đội ngũ hiệu
trưởng trong toàn tỉnh nói riêng. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản
toàn diện theo yêu cầu Nghị quyết 29, công tác phát triển đội ngũ HT trường
mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định
như: còn thiếu về số lượng, còn yếu về chất lượng, cơ cấu chưa đồng bộ…Nếu
đề xuất các biện pháp phát triển nguồn nhân lực căn cứ theo Chuẩn hiệu trưởng
trường MN và lý thuyết phát triển nguồn nhân lực nhằm tác động vào các khâu
như: Quy hoạch, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng…. sẽ góp phần nâng cao chất
lượng HT trường MN, là tiền đề để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói
riêng, chất lượng GD&ĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ HT trường mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ HT trường mầm non và phát triển đội
ngũ HT trường MN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ HT trường mầm non tỉnh
Quảng Ninh theo yêu cầu đổi mới.
3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu các giải pháp phát triển đội ngũ HT trường mầm non trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong
giai đoạn từ 2014 - 2016.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Công tác phát triển đội ngũ HT trường mầm non trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay đáp ứng như thế nào đối với Chuẩn Hiệu
trưởng trường MN đã được ban hành cũng như yêu cầu của đổi mới giáo dục
và tình hình thực tiễn tại địa phương?
Câu hỏi 2: Để phát triển đội ngũ HT trường mầm non trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh cần phải cần có những giải pháp cụ thể nào?
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu Luật giáo dục; các văn kiện của Đảng, các văn bản của Chính
phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nghiên cứu các sách, tài liệu, các báo cáo khoa
học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Từ đó phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng khung lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, phỏng vấn, khảo sát bằng phiếu hỏi nhằm thu thập
thông tin về thực trạng công tác phát triển đội ngũ HT trường MN tỉnh Quảng Ninh.
8.3. Các phương pháp bổ trợ
- Thống kê toán học xử lý số liệu để định lượng chính xác cho từng nội
dung khảo sát thực trạng và các nội dung lấy ý kiến chuyên gia.
- Phân tích, lập các biểu đồ minh họa nhằm nâng cao tính thuyết phục
của các dữ liệu trình bày.
9. Ý nghĩa khoa học của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ
nói chung, phát triển đội ngũ HT trường MN nói riêng.
4
9.2. Về mặt thực tiễn
- Làm rõ thực trạng phát triển đội ngũ HT trường MN tỉnh Quảng Ninh,
làm căn cứ thực tiễn cho việc xác định tính cấp thiết và đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ HT trường MN tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất được những giải pháp phát triển đội ngũ HT trường MN tỉnh
Quảng Ninh có tính khả thi nhằm mang lại hiệu quả tích cực cho công tác
phát triển đội ngũ HT trường mầm non tỉnh Quảng Ninh, góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng toàn diện của các trường mầm non tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
chia thành 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường mầm non.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non
tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Các giải pháp phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường mầm
non tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
Những phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ ở thế kỷ 21 đã
cho thấy một minh chứng về sức mạnh của “vốn con người” và “nguồn lực
khiến khái niệm phát triển nguồn nhân lực ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Tác giả Leonard Nadler nhấn mạnh quản lý nguồn nhân lực gồm có 3 nhiệm vụ
chính là: Phát triển nguồn lực; Sử dụng nguồn nhân lực; Tạo môi trường thuận
lợi để nhân lực phát triển [31].
Bên cạnh đó, một số tác giả khác như Heinz Weihrich, Harold Koontz đã
phân tích vấn đề hiện đại hóa quá trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; vấn
đề quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực như một vấn đề quan tâm hàng
đầu trong nền kinh tế hiện đại [23].
Tại Việt Nam, vấn đề này cũng được nhiều tác giả đề cập đến, tác giả
Phan Văn Kha đã đặt ra vấn đề đào tạo nhân lực khi phân tích khái niệm quản
lý chất lượng. Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ
CNH, HĐH, tác giả Đặng Bá Lãm đã phân tích một cách cụ thể quá trình phát
triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay. Công
trình nghiên cứu khoa học: “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam” của chủ nhiệm đề tài Nguyễn Lộc và nhóm tác
giả đã đưa ra một số khá khái niệm cơ bản liên quan tới phát triển nguồn nhân
lực: Cũng với mối quan tâm này, tác giả Trần Khánh Đức đã đưa ra những
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của các hoạt động quản lý,
nghiên cứu, đào tạo và giảng dạy trong hệ thống các trường, các cơ sở đào tạo
ở các bậc học khác nhau. Theo tác giả “Phát triển NNL là quá trình tạo ra sự
biến đổi, chuyển biến số lượng, cơ cấu và chất lượng NNL phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng
6
miền, địa phương) đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết trong các lĩnh vực hoạt
động lao động và đời sống xã hội, nhờ vậy mà phát triển được năng lực” [17].
Đề cập đến các nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực phải kể đến các
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, tác giả đã khái quát
về các mô hình quản lí nguồn lực con người trong tổ chức như: Mô hình
Havard, Mô hình Guest, Mô hình Fombrun về quản lí nguồn nhân lực… [17].
Theo tác giả Mạc Văn Trang đưa ra quan niệm về quản lý nhân lực trong
giáo dục - đào tạo: “Quản lý nhân lực là hoạt động của chủ thể quản lý gồm
tuyển chọn, sử dụng, duy trì, động viên, phát triển và tạo các điều kiện thuận lợi
cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên làm việc có hiệu quả, nhằm đạt được các
mục tiêu của tổ chức giáo dục- đào tạo (trường, ngành), đồng thời cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của họ ngày càng một tốt hơn” [43].
Qua việc tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên có
thể thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân
lực, có thể khẳng định vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của
kinh tế và xã hội của các nước trong bối cảnh toàn cầu hóa với những chuyển
biến mạnh mẽ về khoa học công nghệ nói chung đặc biệt đối với giáo dục đào
tạo- một lĩnh vực được xem như chìa khóa cho việc công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước trong thời kỳ đổi mới.
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non và
hiệu trưởng trường mầm non
Khi đề cập đến phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, một số
nghiên cứu gần đây đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững, nâng cao chất
lượng thông qua việc xây dựng và hoàn thiện công tác chuẩn hóa đối với từng
vị trí việc làm. Trong tổng kết của UNESCO năm 2005 đã nêu rõ vai trò của
người giáo viên:
Người giáo viên phải đảm nhận nhiều chức năng hơn so với trước và có
trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn các nội dung dạy học và giáo dục.
Vai trò của người giáo viên đang chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức
7
sang tổ chức hoạt động học tập của học sinh; Coi trọng hơn việc cá biệt hóa
trong học tập của học sinh và thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò… Song
song với sự thay đổi về vai trò, yêu cầu người giáo viên phải biết sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại, từ đó đặt ra yêu cầu đối với GV cần được trang
bị thêm các kiến thức và kỹ năng cần thiết; yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt
chẽ hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ
giữa các giáo viên với nhau; yêu cầu thắt chặt hơn các mối quan hệ với cha
mẹ học sinh và cộng đồng nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và
phải tham gia các hoạt động rộng rãi trong và ngoài nhà trường cũng như
giảm bớt và làm thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ đối với học
sinh, nhất là đối với học sinh lớn và với cha mẹ học sinh
Về mặt chất lượng của nhà giáo, một số nghiên cứu của các thành viên
OECD (Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu) cũng đã chỉ ra các mặt: Kiến
thức phong phú về nội dung chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; kỹ
năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp dạy học
và về năng lực sử dụng những phương pháp đó; có tư duy phê phán trước mỗi
vấn đề và năng lực tự phê, nét đặc trưng của nghề dạy học; biết tôn trọng và
cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; có năng lực quản lý, kể cả trách
nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học.
Khi bàn đến“Quản lý giáo dục”, các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ
Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo đã quan tâm đến ba vấn đề: Số lượng, chất lượng,
cơ cấu của đội ngũ giáo viên trong một nhà trường. Đó là điều kiện cần cho sự
phát triển và cần chú ý đến tính đồng thuận của đội ngũ giáo viên mới để tạo
điều kiện đủ cho sự phát triển bền vững của đội ngũ trên cơ sở phân tích các
chức năng quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên từ việc lập kế hoạch, tổ
chức - chỉ đạo và kiểm tra phải đảm bảo các vấn đề về số lượng, chất lượng và
cơ cấu [24].
Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (Support to the Renovation
Management - SREM) đã có những nghiên cứu về thực hiện đổi mới quản lý
8
giáo dục nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn. Dự án đã có những tác động tích cực trong việc nâng
cao năng lực phát triển đội ngũ của hiệu trưởng trong công tác tuyển dụng và
sử dụng, đánh giá giám sát cán bộ và thúc đẩy, chỉ đạo phát triển chuyên môn
của đội ngũ giáo viên theo hướng phát triển nguồn nhân lực của nhà trường.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã nhấn mạnh đến vấn đề "lý tưởng sư
phạm" trong "Nghề và Nghiệp của người giáo viên", tạo nên động cơ cho việc
thực hành nghề dạy học của giáo viên. Nếu không có lý tưởng sư phạm thì
không có sự thôi thúc người giáo viên sáng tạo, không thúc đẩy người giáo
viên không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ. Từ đó quan niệm đó, các tác giả
đặt ra yêu cầu cần phải xây dựng tập thể sư phạm theo mô hình "đồng thuận"
mà ở đó giáo viên trong quan hệ với nhau có sự chia sẻ "bí quyết nhà nghề";
đồng thời, những yêu cầu về năng lực chuyên môn của người giáo viên là nền
tảng của mô hình đào tạo giáo viên thế kỷ XXI: sáng tạo và hiệu quả. Cụ thể
hóa những quan điểm nêu trên trong cấp học mầm non, tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Lộc và Nguyễn Thị Tuất khẳng định về vai trò của giáo viên mầm non:
“Giáo viên mầm non - nhà tổ chức - nhà quản lý” [32], song song với vai trò,
người giáo viên mầm non có các yêu cầu về năng lực như: năng lực quan sát,
năng lực giao tiếp, năng lực sư phạm, năng lực quản lý, năng lực cảm hóa và
thuyết phục; các phẩm chất cơ bản giáo viên mầm non mà trong đó lòng nhân
ái và sự đôn hậu là điều kiện tiên quyết số 1 đối với GVMN [33, 34].
Chia sẻ quan điểm nêu trên, tác giả Đào Thanh Âm đề xuất mô hình
nhân cách giáo viên mầm non trong thời kì hội nhập quốc tế: tiềm năng, khả
năng, kĩ năng hoạt động nghề nghiệp; nếp sống thói quen và các phẩm chất
nhân cách... tác giả khẳng định đặc điểm lao động của GVMN thể hiện ba
chức năng là chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ thơ, lấy quan hệ tình cảm yêu
thương mẹ-con làm yếu tố quyết định, do đó lòng yêu trẻ là phẩm chất đầu
tiên trong nhân cách một GVMN đích thực. Mô hình nhân cách GVMN cũng
như cán bộ quản lý trường mầm non cũng xuất phát từ chuẩn nghề nghiệp.
9
- Xem thêm -