Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ 20130326 (19)...

Tài liệu 20130326 (19)

.DOC
16
236
77

Mô tả:

MỤC LỤC Trang MỤC LỤC.................................................................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................2 1.....Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất kĩ thuật và mạng lưới thương mại của Công Ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T............3 1.1. Chức năng của công ty...................................................................................3 1.2. Nhiệm vụ của công ty.....................................................................................3 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp....................................................4 1.4. Về cở sở vật chất và mạng lưới kinh doanh của công ty..............................5 2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI VŨ I.C.T...................................................................................6 2.1. Cơ chế và phương pháp quản lý.......................................................................6 2.2. Các chính sách của công ty...............................................................................7 2.2.1. Chiến lược kinh doanh của công ty..............................................................7 2.2.2. Chính sách kinh doanh của công ty...............................................................7 2.2.3. Chính sách về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.................................8 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI VŨ I.C.T TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2012.....................................................................................................10 3.1. Thực trạng hoạt động thương mại của Công Ty...........................................10 3.2 Thị trường hoạt động thương mại của công ty...............................................11 4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ, CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.....................................................12 4.1. Khái quát chung nền kinh tế..............................................................................12 4.2. Chính sách tài khóa............................................................................................13 4.3. Chính sách tỷ giá................................................................................................13 4.4. Chính sách tiền tệ................................................................................................14 5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT................................................14 6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN VÀ DỰ KIẾN BỘ MÔN HƯỚNG DẪN....15 KẾT LUẬN................................................................................................................16 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường thường là tăng cao không lường. Đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đất nước ta tiến đến hội nhập kinh tế toàn cầu, đòi hỏi Chính Phủ cũng cần đổi mới cơ chế, chính sách. Điều này, yêu cầu doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình nhằm bắt kịp sự thay đổi đó, và có đủ khả năng để cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành nghề, có thêm nhiều cơ hội hợp tác làm việc với các thị trường lớn mạnh hơn. Công ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T là một doanh nghiệp chuyên sản xuất thiết kế và thi công sơn sàn công nghiệp phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, cho nên từ khâu chọn vật liệu cho tới tuyển tay nghề của công nhân viên đều phải được lựa chọn kỹ. Sau một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T, em có dịp được tiếp cận với thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, trên cơ sở lý thuyết đã học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, cùng sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kinh doanh và ban lãnh đạo toàn Công ty, đồng thời là sự hướng đẫn tận tình của cô giáo ThS. Lê Mai Trang. Em viết lại báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm gần đây. 2 1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất kĩ thuật và mạng lưới thương mại của Công Ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T 1.1. Chức năng của công ty Được thành lập ngày 18/4/2007 dưới hình thức là công ty TNHH gồm 2 thành viên góp vốn là ông Trần Việt Dung (góp 80% vốn) và ông Ngô Đắc Đạo ( góp 20% ). - Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T - Tên tiếng Anh: Dai Vu I.C.T Trading and Investment Limited Company - Tên viết tắt: I.C.T CO.,LTD - Vốn điều lệ: 15 tỷ - Trụ sở chính: Tổ 10 - Phường Định Công – Quận Hoàng mai – TP Hà Nội - Văn phòng đại diện : phòng 202B tòa nhà LICOGI 13 - Đường Khuất Duy Tiến - Quận Thanh Xuân – TP. Hà Nội - Điện thoại: : 043 5682808/043 5682809 - Fax: 043 5682810 - Email: [email protected] - Website: www.flooring.vn - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102030583 ngày 18/04/2007 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp Công ty có chức năng tthực hiện kinh doanh theo các ngành nghề theo đăng ký kinh doanh được chứng nhận. Các ngành nghề kinh doanh của công ty là: - Thi công sơn sàn (nền) nhà xưởng công nghiệp (bao gồm các hệ sơn epoxy, polyurethane, acrylic - loại gốc nước, gốc dầu, không dung môi - tự phẳng, kiểm soát tĩnh điện) - Kinh doanh máy xây dựng, máy gia công bề mặt bê tông. Với phương châm xây dựng doanh nghiệp thân thiện, có văn hoá và kinh doanh hiệu quả 1.2. Nhiệm vụ của công ty Công ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau: - Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp - Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước - Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi - Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước - Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật 3 - Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có quyền hạn sau: - Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng sản xuất kinh doanh. - Tổng Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành - Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh như quảng cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng - Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng .... 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp - Ban Giám đốc: gồm tất cả các thành viên góp vốn có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Ban giám đốc quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, ban giám đốc sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. - Trợ lý giám đốc: Trợ giúp tổng giám đốc trong các công việc hàng ngày, phối hợp thực hiện các hoạt động PR; lo hậu cần cho ban giám đốc và đối tác trong các chuyến đi công tác; thực hiện nhiệm vụ do tổng giám đốc giao... 4 - Các phòng ban nghiệp vụ: Các bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 4 phòng nghiệp vụ với chức năng được quy định như sau:  Bộ phận tài chính – kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.  Bộ phận văn phòng : Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị.  Bộ phận dự án : Có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty quản lý, điều hành toàn bộ các dự án của Công ty; Phối hợp với Bộ phận Tài chính - Kế toán Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn các dự án, đề xuất cho Ban Giám đốc Công ty xét duyệt, thanh toán theo tiến độ các dự án; Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty; Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công công trình thuộc dự án và thẩm định trước khi trình Ban Giám đốc Công ty duyệt theo quy định.  Bộ phận kinh doanh: Có chức năng lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện; Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng; Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho Doanh nghiệp; Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, dự án,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng. 1.4. Về cở sở vật chất và mạng lưới kinh doanh của công ty Công ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T là một công ty chuyên về thiết kế và thi công sơn sàn công nghiệp trên địa bàn toàn quốc vì vậy cơ sở vật chất chủ yếu là hệ thống các kho bãi di động, máy móc thiết bị cho các công trình tại chỗ phục vụ cho công tác thi công điều này giúp cho Công ty giảm được chi phí vận chuyển và hao hụt trong khi vận chuyển, giảm thiểu hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Các phương tiện vận tải và thiết bị văn phòng. Bảng 1: Cơ cấu TSCĐ của công ty trong 3 năm 2010 – 2012 Đơn vị: 1000 đồng Máy móc thiết bị Thiết bị văn phòng Phương tiện vận tải Tổng cộng 2010 152.907,9 71.637,5 685.051,0 909.596,5 2011 207.187,9 100.968,9 685.051,0 993.207,9 2012 261.389,3 165.200,2 685.051,0 1.111.640,5 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Đại Vũ I.C.T) Về mạng lưới kinh doanh, công ty hiện nay có 2 văn phòng: 5 - Trụ sở chính: Tổ 10 - Phường Định Công – Quận Hoàng mai – TP Hà Nội - Văn phòng đại diện : Phòng 202B tòa nhà LICOGI 13 - Đường Khuất Duy Tiến - Quận Thanh Xuân – TP. Hà Nội 2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI VŨ I.C.T 2.1. Cơ chế và phương pháp quản lý Ban giám đốc là cơ quan quyền lực cao nhất công ty, mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty là do giám đốc quyết định. Các bộ phận phòng ban làm nhiệm vụ theo đúng chức năng của mình. Hàng tuần có cuộc họp giữa các trưởng phòng và ban giám đốc, hàng tháng sẽ có họp toàn thể nhân viên công ty về các vấn đề trong hoạt động kinh doanh. Trưởng phòng các bộ phận báo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty lên ban giám đốc mỗi tháng một lần. Các vấn đề cụ thể trong quá trình kinh doanh sẽ do các phòng ban phụ trách dưới sự phê duyệt của ban giám đốc. Tính đến ngày 01/02/2012 công ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T có 75 cán bộ quản lý và công nhân thi công công trình. Bảng 2: Quy mô lao động công ty năm 2012 Thành phần Số lượng 3 4 4 2 2 10 45 5 75 Ban Giám đốc Trưởng bộ phận Phó bộ phận Trưởng phòng Phó phòng Nhân viên Công nhân thi công Đội trưởng đội thi công Tổng cộng  Cơ chế đãi ngộ Lương của nhân viên được căn cứ dựa trên cấp bậc, bằng cấp và số năm công tác của nhân viên. Đồng thời mỗi nhân viên sẽ được đóng bảo hiểm theo đúng tiêu chuẩn quy định của nhà nước. Công ty cũng có chế độ khen thưởng nhân viên theo từng tháng tùy thuộc vào sự nỗ lực của nhân viên. Sau mỗi dự án, công ty có thưởng cho từng người theo mức độ làm việc của người đó. 6 Hằng năm, công ty cũng tổ chức cho nhân viên đi du lịch nghỉ ngơi. Vào các dịp lễ tết, ốm đau, ma chay, cưới hỏi…. Công ty cũng có tổ chức thăm hỏi, gửi quà hoặc có các hình thức khác nhau đến từng nhân viên. 2.2. Các chính sách của công ty 2.2.1. Chiến lược kinh doanh của công ty Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đại Vũ I.C.T hiện nay có bốn đội thi công chính: đội thi công sơn sàn thương mại, đội thi công sơn sàn công nghiệp, đội thi công sơn sàn bãi đỗ xe, đội thi công sơn tường và các bề mặt khác. Các đội đều hoạt động tốt, có trách nhiệm và đạt hiệu quả cao. Công ty hiện đang có những kỹ thuật viên khéo léo, dày kinh nghiệm, có hiểu biết toàn diện về vật chất và công nghệ lớp phủ. Trong năm 2012, với khẩu hiệu “ nhanh chóng, an toàn, chất lượng”, các đội thi công hầu hết đã hoàn thành công trình có chất lượng tốt, đồng thời đều vượt tiến độ đề ra. Cụ thể: - Đội thi công sơn sàn thương mại hoàn thành trước kế hoạch 20 ngày: vượt - Đội thi công sơn sàn công nghiệp hoàn thành trước kế hoạch 15 ngày : vượt - Đội thi công sơn sàn bãi đỗ xe hoàn thành trước kế hoạch 10 ngày: vượt - Đội thi công sơn tường và bề mặt khác hoàn thành trước kế hoạch 8 ngày: vượt 2.2.2. Chính sách kinh doanh của công ty Công ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T luôn cố gắng nỗ lực để dành được kết quả tốt nhất trong kết quả kinh doanh. Trong chiến lược kinh doanh của mình, công ty đã cụ thể bằng các chính sách nhằm giúp cho công ty hoàn thành các mục tiêu đặt ra. Các chính sách chính của công ty có thể kể đến như: chính sách giá, chính sách sản phẩm, năng lực sản xuất. Chính sách về giá : Công ty đã có những chính sách về giá đặc biệt nhằm bán được nhiều sản phẩm nhất. Hiện nay, công ty có chính sách ưu đãi giá cho các khách hàng mua với đơn hàng lớn. Cụ thể như sau: 7 Bảng 3: Tỷ lệ chiết khấu cho các giá trị đơn hàng Đơn vị:Triệu đôồng, % STT Trị giá đơn hàng (triệu đồng) Tỷ lệ chiết khấu (%) 1 2 1 -50 51 – 100 1 5 3 101 – 200 9 4 > 200 12 (Nguồn: Phòng kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T) Bên cạnh đó, công ty cũng có các chính sách giá linh hoạt và dịch vụ kèm theo đối với những khách hàng quen của công ty. Chính sách sản phẩm: Phòng marketing tiến hành nghiên cứu thị trường tại khu vực Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng,… đặc biệt là các nhà sản xuất, phân phối trực tiếp nguyên liệu cho công ty cũng như các khách hàng trọng tâm. Do nhận thấy nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường, công ty đã có chiến lược đa dạng hoá các loại sản phẩm phục vụ cho nhiều phân đoạn thị trường khác nhau:  Dịch vụ gia công bề mặt sàn (nền) bê tông: xoa phẳng, cắt khe co giãn, xử lý chống thấm, chống bụi, loại bỏ lớp sơn cũ, sửa chữa - bảo dưỡng bề mặt sơn và bê tông,...  Dịch vụ thi công sơn, chất phủ cho bề mặt bê tông: các chủng loại sơn, chất phủ epoxy, polyurethane, acrylic gồm các chủng loại gốc nước, gốc dầu, không dung môi, tự phẳng, kiểm soát tĩnh điện, kháng hóa chất, chống bụi, vật liệu tăng cứng, kháng khuẩn, chịu mài mòn, trang trí cao cấp, chống trơn trượt, chịu nhiệt, phản quang, vữa tái tạo lớp mặt,… cho bề mặt sàn (nền) bê tông, gạch men.  Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng bề mặt sơn sàn: sơn phủ lại toàn bộ bề mặt sàn, tạo độ bóng cho bề mặt sàn, kẻ vạch chỉ dẫn, sửa chữa các khu vực sơn bị lỗi, sơn phủ lại phục vụ các mục đích đặc biệt,… Năng lực sản xuất: Công ty NHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T có thể nhận thầu công trình trị giá lên đến 10 tỷ đồng. Các công trình sau khi hoàn thànhh đều được kiểm tra kỹ lưỡng và nghiệm thu bởi bên giao thầu. Thời gian bảo hành mỗi công trình là 12 tháng kể từ ngày thanh lý hợp đồng thi công công trình 2.2.3. Chính sách về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Các sản phẩm dịch vụ chính của công ty là thiết kế và thi công sơn sàn, quy trình thi công được thực hiện liên tục theo thứ tự các bước sau:  Bước 1: Khảo sát điều kiện thi công về môi trường: 8 - 3. Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí nhỏ hơn 50 độ C, lớn hơn 3 độ C so với điểm sương. Bề mặt sơn nhỏ hơn 60 độ C Độ ẩm: Độ ẩm không khí nhỏ hơn 80%; độ ẩm bề mặt nhỏ hơn 5% hoặc tuỳ thuộc vào thông số kỹ thuật của từng loại sơn.  Bước 2: Kiểm tra về an toàn lao động: Quần áo, giày, dép, mũ Dây an toàn Kính, mặt nạ phòng độc Kiểm tra hệ thống giáo Điều kiện thông gió Hệ thống chiếu sáng  Bước 3: Nghiên cứu kỹ tài liệu kỹ thuật sơn Khoanh vùng khu vực cần sơn Tên và chủng loại sơn áp dụng Số lớp sơn Nghiên cứu thông số kỹ thuật sản phẩm  Bước 4: Kiểm tra bề mặt trước khi sơn Kiểm tra điều kiện chống thấm của sàn bê tông Kiểm tra về điều kiện nhiệt độ, độ ẩm bề mặt Kiểm tra điều kiện về bụi bẩn, hoá chất, độ nhám bề mặt Chuẩn bị kỹ dụng cụ thi công  Bước 5: Pha trộn sơn: Kiểm tra chủng loại sơn Kiểm tra dung môi pha sơn  Bước 6: Thi công sơn: Thi công sơn bằng phương pháp thích hợp với từng hệ thống sơn Sửa các lỗi nhỏ trong quá trình thi công sơn Đảm bảo thời gian khô với từng loại sơn  Bước 7: Kiểm tra bề mặt trước khi sơn hoàn thiện: Kiểm tra độ mịn, độ bóng của màng sơn Kiểm tra độ đồng đều của màu sắc Sửa chữa những khiếm khuyết còn xót lại THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI VŨ I.C.T TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 3.1. Thực trạng hoạt động thương mại của Công Ty Trong những năm qua, với những nỗ lực của toàn bộ công ty, và tận dụng được lợi thế đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, phát triển đất nước. Công ty đã thu được các kết quả kinh doanh không cao, và chủ yếu từ hoạt động thi công các công trình sơn sàn, còn doanh thu từ bán sơn là không đáng kể. Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty những năm gần đây 9 Đơn vị: 1000 đôồng 2010 2011 2012 2011/201 2012/2011 0 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Tổng chi phí thuế thu nhập doanh 5.146.772, 9.793.028, 17.034.56 3 169.069.3 nghiệp Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 42.267,3 nghiệp 126.802 1,91 1,74 1,15 1,54 75.061,3 1,15 1,54 145.960,9 225.183,8 1,15 1,54 4 6 194.614.3 300.245.1 48.653,6 ( Nguồn: Phòng kế toán tài chính của Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Đại Vũ I.C.T) Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty liên tục tăng qua các năm cụ thể như sau: Năm 2010 doanh thu thuần là thấp nhất, sang đến năm 2011 tăng 1,91 lần so với năm 2010. Trong năm 2012 doanh thu tăng gấp 1.74 lần năm 2011 tức từ 9,793 tỷ đồng tăng lên 17,034 tỷ đồng. Mặc dù, những năm gần đây kinh tế chịu nhiều biến động không tốt do hậu quả của khủng hoảng nền kinh tế, nhưng doanh nghiệp Đại Vũ vẫn luôn xây dựng được hình ảnh tốt trong mắt bạn hàng về cung cách làm việc chuyên nghiệp và chất lượng tốt của các công trình. Nên doanh thu hàng năm của doanh nghiệp tăng trưởng đều theo các năm. Vì doanh thu thuần tăng, nên thuế doanh thu nhập luôn tăng đều, lợi nhuận sau thuế cũng tăng. Năm 2010 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp chỉ có 126,802 triệu đồng thì đến năm 2012 đã lãi được 225,183 triệu đồng. Mặt khác do được hưởng chính sách ưu đãi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống 25% áp dụng từ năm 2009. Năm 2012 tăng 1,54 lần so với năm 2011 cả về lợi nhuận trước thuế và thuế doanh nghiệp đóng góp cho nhà nước. Mặc dù, Đại Vũ hàng năm doanhh thu tăng trưởng liên tục nhưng với những con số trên cho thấy việc tăng lợi nhuận là chưa cao. Điều này yêu cầu doanh nghiệp trong tương lai cần phải biết nắm bắt các cơ hội thị trường, tích cực tìm kiếm bạn hàng mới, sử dụng hiệu quả nguồn cung ứng đầu vào để tiết kiệm chi phí, đem lại lợi nhuận tối đa cho doah nghiệp. Việc sử dụng chi phí luôn được xem xét cẩn thận để có thể làm giảm chi phí xuống thấp nhất, tối đa hóa lợi nhuận cho công ty. Chỉ tiêu giá vốn tăng qua các năm, năm 2011 tăng gần 2 lần so với năm 2010. Đến năm 2012 thì tăng gần 3,5 lần so với năm 2010. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp luôn mở rộng quy mô đầu tư. Nguyên nhân là do Đại Vũ luôn nhận được các hợp đồng lớn nhờ vào uy tín từ các bạn hàng cũ, công ty cũng luôn tích cực tìm kiếm thêm các hợp đồng thi công mới. Điều đó, giúp cho doanh nghiệp ngày càng lớn về quy mô, tăng tốc độ phát triển doanh nghiệp. 10 Do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp nên chi phí để thực hiện thi công công trình bao gồm sơn, công cụ dụng cụ, chi phí công nhân, nhân viên văn phòng…. Chiến tỷ lệ khá cao trong tổng doanh thu. Như năm 2010 tổng chi phí chiếm 92,49% tổng doanh thu. Năm 2012 chiếm đến 96,74%. Bảng 5 : Các khoản mục chi phí của công ty Đơn vị: 1000 đồng, % Năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Giá vốn 3.958.077 % DT 76,9 CPBH 217.453,3 4,22 342.452,6 3,497 557.464,2 3,27 CPQL DN 585.110,3 11,37 1.006.700,7 10,28 1.322.300,5 7,76 4.760.640,5 92,49 9.248.131,7 94,44 16.880.910,1 96,74 Tổng chi phí Giá trị % DT 7.898.978,5 80,66 14.601.145,5 % DT 85,71 Giá trị Giá trị (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Đại Vũ I.C.T) 3.2 Thị trường hoạt động thương mại của công ty Công ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T là một doanh nghiệp chuyên sản xuất thiết kế và thi công sơn sàn công nghiệp phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty chủ yếu thi công các công trình trong nước, kéo dài từ Nam ra Bắc. - Thị trường miền Nam chiếm khoảng 30% - Thị trường miền Trung chiếm khoảng 20% - Thị trường miền Bắc chiếm khoảng 50% Một số công trình chính mà công ty đã và đang thi công như: 11 - Khu chế xuất dụng cụ y tế BBRAUN (Thạch Thất, Hà Tây): thi công sơn sàn chống khuẩn, tĩnh điện - Nhà máy sản xuất bim bim, đậu phộng LIWAYWAY (Quế Võ, Bắc Ninh): thi công sơn sàn tự phẳng, chống khuẩn - Nhà thi đấu Sơn La - Nhà hát Uông Bí (Huyện Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh) - Trung tâm thương mại IPH (Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội ): thi công sơn sàn thương mại - Nhà máy nhiệt điện Mông Dương II (Cẩm Phả, Quảng Ninh): thi công sơn sàn kháng khuẩn cho bể chứa hoá chất, bể chứa nước thải Do hoạt động tại địa bàn khá rộng lớn, các công trình dải khắp mọi nơi cho nên NVL và CCDC thường được mua sắm tại chỗ phục vụ cho công tác thi công điều này giúp cho Công ty giảm được chi phí vận chuyển và hao hụt trong khi vận chuyển, giảm thiểu hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Tên của một số công ty cung cấp nguyên liệu cho Đại Vũ như:  Công ty Cổ Phần Nishu Thương Mại: công ty này thuộc công ty con phân phối sản phẩm cho công ty lớn là Công ty cổ phần Nishu Nam Hà có trụ sở chính đặt tại khu công nghiệp Đồng Văn, Duy Tiên, Hà Nam, nó có mạng lưới đại lý trải khắp các tỉnh Bắc, Trung, Nam. Do đó, Công Ty Đại Vũ I.C.T có thể mua bất cứ lúc nào về các sản phẩm vật liệu xây dựng, chất phủ bề mặt là sơn của các đại lý ở gần địa điểm khu vực công trình đang được thi công. Như vậy, sẽ rất thuận tiện trong việc nhanh chóng có nguồn cung đầu vào là các sản phẩm sơn sàn, công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình thi công, giúp cho Đại Vũ tiết kiệm được thời gian vận chuyển có thể hoàn thành đúng kế hoạch thời gian thi công, thậm chí có thể hoàn thành nhanh hơn kế hoạch đề ra. Đồng thời, công ty tiết kiệm được khoản tiền thuê các bãi kho dự trữ các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ yếu tố đó giúp công ty có thể tối thiểu hóa chi phí đầu vào, tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.  Công ty nước ngoài chuyên cung cấp sơn cho công ty Đại Vũ như: Flowcrete Asia Sdn Bhd có địa chỉ tại nước Malaysia là The flooring Technologi Center, Lot 37631&37632, jalan 6/37a Taman Bukit Maruli, Industrial Area Kepong, 52100 Kualalumpur, Malaysia. Đây là nguồn cung ứng đầu vào số lượng lớn cho Đại Vũ. Mỗi khi cần một số lượng lớn, hoặc cần những loại sơn đặc biệt mà trong nước không thể sản xuất được thì công ty sang Malaysia để nhập khẩu về. Ngoài phục vụ cho việc thi công ra thì công ty nhập khẩu sơn về rồi bán lại. Nhưng nguồn lợi nhuận của việc bán sơn không đáng kể trong toàn bộ doanh thu hàng năm của công ty. 4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ, CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 4.1. Khái quát chung nền kinh tế Năm 2012 được coi là một trong những năm nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Biểu hiện là: Tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn 12 chế, nợ công tăng lên,… Nền kinh tế Việt Nam không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Nhiệm vụ trọng tâm của kinh tế Việt Nam trong năm 2012 là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng trưởng một cách hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ sở cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Theo đánh giá của bà Nguyễn Thị Kim Thanh - Viện Trưởng Viện Chiến Lược phát triển ngân hàng - cho rằng sự phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô trong năm 2012 đôi khi còn thiếu đồng bộ, chẳng hạn như chính sách quản lý giá xăng dầu thực hiện thiếu nhất quán, việc tăng mạnh giá xăng dầu vào thời điểm tháng 8, tháng 9 đã gây ra cú sốc tâm lý không tốt cho kỳ vọng lạm phát, cung ứng đầu vào cho quá trình sản xuất của các doanh nghiệp. Trong khi chúng ta đang cố gắng củng cố lòng tin của thị trường, thì việc thực hiện các giải pháp đẩy mạnh đầu tư, hỗ trợ cho doanh nghiệp từ chính sách tài khóa còn chậm so với các giải pháp chính sách tiền tệ. 4.2. Chính sách tài khóa Theo đánh giá tại báo cáo phát triển Việt Nam năm 2012 của ngân hàng thế giới WB thì kinh tế Việt Nam phải trải qua các biến động chưa từng có trong nền kinh tế vĩ mô trong những năm gần đây như lạm phát hai con số, tiền đồng mất giá, nguồn vốn tháo chạy và suy giảm dự trữ ngoại hối,… làm xói mòn lòng tin của nhà đầu tư. Gây ảnh hưởng không tốt đến việc tìm kiếm gói thầu các công trình thi công sơn sàn công nghiệp, chi phí thực thiện kinh doanh tăng làm cho nguồn lợi nhuận sau thuế của Đại Vũ tăng truởng không được nhanh. Theo thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22/04/2011 và Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã tác động tích cực đến quá trình kinh doanh của công ty. Mặc dù, việc này có tác động nhỏ và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh, nhưng công ty luôn tận dụng mọi ưu đãi từ phía nhà nước để phát triển kinh doanh. Việc gia hạn nộp thuế giúp cho công ty tháo gỡ được những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, công ty vẫn nhận được những trợ giúp từ Chính phủ như Chính phủ ban hành Nghị định 101/2011/NĐ-CP hỗ trợ cho các doanh nghiệp được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp. 4.3. Chính sách tỷ giá Nguyên liệu Sơn là hàng hoá chủ yếu của công ty, nó thường đuợc nhập ngoài về để phục vụ cho các công trình, doanh thu của công ty chủ yếu từ hoạt động thi công các công trình sơn sàn, còn doanh thu từ bán sơn là không đáng kể. Nếu tỉ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ tăng, tức là đồng nội tệ mất giá thì việc nhập khẩu hàng hóa của các công ty nhập sẽ gặp khó khăn hơn do giá của hàng hóa nhập khẩu tăng làm chi phí tính trên một đơn vị hàng hóa mà công ty nhập về tăng. Năm 2012 ngân hàng nhà nước thực hiện điều chỉnh tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, tăng cường 13 quản lý ngoại hối. Hiện tỷ giá bình quân liên ngân hàng vẫn ở mức 20,828 VND/USD, và bằng con số từ cuối năm 2011 đến nay. Trong thời gian vừa qua, đồng VNĐ đang có xu hướng mất giá (tỷ giá tăng), và việc ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty là điều không tránh khỏi vì sự thay đổi giá của công ty với người tiêu dùng sẽ chậm hơn sự thay đổi giá của nhà phân phối lớn với công ty. 4.4. Chính sách tiền tệ Năm 2012 là năm lạm phát có giảm so với năm 2011, song nền kinhh tế vẫn tăng trưởng chậm và chịu nhiều hậu quả không tốt từ các tác động chính sách tiền tệ của chính phủ, làm cho tốc độ tăng trong doanh thu của các doanh nghiệp bị chững lại. Với tình trạng lạm phát như hiện nay sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp bởi người tiêu dùng hiện rất “nhạy cảm” với chỉ số giá CPI và từ đó thay đổi thói quen mua sắm, họ chi tiêu tiết kiệm hơn. Theo đánh giá của Ngân hàng nhà nước (NHNN), từ đầu năm 2012 đến nay, các giải pháp tiền tệ, tín dụng ngân hàng theo mục tiêu kiềm chế lạm phát, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý đã được tích cực triển khai. Trên cơ sở đánh giá những khó khăn cũng như điều kiện, diễn biến kinh tế vĩ mô và để tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh, NHNN ban hành các văn bản điều chỉnh giảm lãi suất có hiệu lực kể từ 24-12-2012. Theo đó, lãi suất tái cấp vốn giảm từ 10%/năm xuống 9%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 8%/năm xuống 7%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng từ 11%/năm xuống 10%/năm. Lãi suất vay giảm là một thuận lợi cho công ty mở rộng, phát triển mạng lưới hoạt động của mình hay giải quyết những khó khăn trước mắt. 5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT Thứ nhất: Trong những năm gần đây do sự biến động yếu tố ngoài doanh nghiệp là sự biến động của giá cả thị trường thường là tăng cao không lường. Yếu tố bên trong doanh nghiệp không tốt về khâu cất trữ bảo quản nguồn nguyên nhiện vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu động của Công ty. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đầu vào sẽ giúp cho Công ty năng động hơn trong việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận cho công ty. Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đại Vũ I.C.T là một công ty chuyên về thiết kế và thi công sơn sàn công nghiệp vì vậy NVL và CCDC tại công ty chiếm một tỷ trọng 14 rất lớn. NVL là sơn lót, sơn phủ, sơn nội thất, sơn ngoại thất, bột bả,bột đá, băng dính, giấy nhám, …; Các loại CCDC là Cọ lăn, găng tay cao su, máy mài sàn, … là các loại vật liệu sử dụng trong quá trình thi công, chế biến, sản xuất… Do hoạt động tại địa bàn khá rộng lớn, các công trình dải khắp mọi nơi cho nên NVL và CCDC thường được mua sắm tại chỗ phục vụ cho công tác thi công điều này giúp cho Công ty giảm được chi phí vận chuyển và hao hụt trong khi vận chuyển, giảm thiểu hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Thứ hai: trong những năm gần đây, nhà nước thực hiện việc điều chỉnh tỷ giá và thị trường ngoại hối theo cơ chế linh hoạt làm cho tỷ giá lên xuống thất thường. Đứng trước tình hình đó, mặc dù công ty đã đưa ra các chính sách đối phó, nhưng các hoạt động kinh doanh của công ty vẫn bị ảnh hưởng lớn. Các chính sách của công ty đưa ra cũng chỉ mang tính đối phó tạm thời không mang tính lâu dài. Có thể nói, các chính sách mà công ty đưa ra không đạt hiệu quả để khắc phục những tác động từ chính sách của nhà nước đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đây chính là vấn đề cần thiết mà trước mắt công ty phải giải quyết để hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. 6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN VÀ DỰ KIẾN BỘ MÔN HƯỚNG DẪN Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T, từ những vấn đề đặt ra cần giải quyết của thực tiễn công ty, với chuyên ngành học là Kinh tế thương mại, em xin được đề xuất một số đề tài liên quan đến vấn đề này để làm khoá luận. Đề tài 1: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào là nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công Ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T trong giai đoạn hiện nay. Dự kiến bộ môn hướng dẫn: Kinh tế thương mại. Đề tài 2: Ảnh hưởng của tỷ giá tới tình hình nhập khẩu và giá bán mặt hàng Sơn của Công Ty TNHH đầu tư và thương mại Đại Vũ I.C.T Dự kiến bộ môn hướng dẫn: Kinh tế vĩ mô 15 KẾT LUẬN Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về công ty Đại Vũ em thấy được cần phải vận dụng lý thuyết vào thực tiễn như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Em biết được hoạt động kinh doanh của công ty đã và đang áp dụng có thể đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi của thị trường hiện nay. Những biện pháp mà công ty đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đã thu lại những kết quả tích cực. Nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những bất cập mà công ty mắc phải. Bằng những kiến thức đã học được của chuyên ngành Kinh Tế Thương Mại và thực tiễn quan sát tìm hiểu tại Công ty, em xin đề xuất một số vấn đề trên, với mong muốn đóng góp giải pháp giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt được những hiệu quả cao hơn. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng