Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu [123doc] khoa luan tot nghiep mam non

.DOC
94
646
83

Mô tả:

BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG VẼ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở TRƯỜNG MẦM NON.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC... KHOA SƯ PHẠM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG VẼ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở TRƯỜNG MẦM NON...XYZ Sinh viên: XXX Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non Người hướng dẫn: YYY LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài khóa luận, bản thân tôi đã gặp không ít những khó khăn. Đến nay, khóa luận cơ bản đã hoàn thành. Để có được kết quả trên, ngoài sự nổ lực không ngừng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm động viên và giúp đỡ từ phía thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy..YYY. Trong suốt quá trình thực hiện, thầy không chỉ là người trực tiếp hướng dẫn tôi về mọi mặt, mà thầy còn quan tâm tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Giáo dục Mầm non và các thầy cô giáo trong Khoa Sư phạm - Trường Đại học... đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điệu kiện thuận lợi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian tôi hoàn thành khóa luận. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cô giáo trong Ban giám hiệu Trường mầm non XYZ cùng cô Nguyễn Thị Phương Anh, cô Nguyễn Thị Thu và các em học sinh lớp Lá 2 đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm. Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. , tháng 5 năm 2014 Sinh viên XXX i MỤC LỤC 1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...................................................... 3 2.1. Các nghiên cứu về kỹ năng vẽ cho trẻ trên thế giới......................................... 3 2.2. Các nghiên cứu về kỹ năng vẽ cho trẻ ở Việt Nam.......................................... 3 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 5 3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 5 3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 5 3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 5 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................... 7 1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................... 7 1.1.1. Các khái niệm liên quan................................................................................ 7 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tạo hình và vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển toàn diện của trẻ................................................................................. 9 1.1.3. Một số yêu cầu về lập kế họach tổ chức và đánh giá hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non ........................................................................................................... 15 1.1.4. Tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi........................................................ 24 1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 33 1.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................ 33 1.2.2. Thực trạng kỹ năng vẽ của trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường Mầm Non XYZ........................................................................................... 36 1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng kỹ năng vẽ của trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường Mầm non XYZ.................................................................. 39 CHƯƠNG 2 : BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG VẼ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở TRƯỜNG MẦM NON XYZ 42 2.1. Biện pháp 1: Rèn luyện cho trẻ vẽ các nét cơ bản và phối hợp các nét vẽ tạo thành hình khối, biết cách cầm bút và tư thế ngồi vẽ.............................................. 42 ii 2.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn trẻ sắp xếp bố cục bức tranh, cách sử dụng màu và tô màu..................................................................................................................... 44 2.3. Biện pháp 3: Xây dựng góc tạo hình trong môi trường hoạt động của lớp...... 45 2.4. Biện pháp 4: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế giáo án điện tử cho trẻ làm quen với kỹ năng vẽ.................................................... 47 2.5. Biện pháp 5: Nhận xét và đánh giá sản phẩm tạo hình của trẻ......................... 48 CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 50 3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................... 50 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.................................................................................... 50 3.3. Nội dung thực nghiệm..................................................................................... 50 3.4. Đối tượng, cơ sở thực nghiệm.......................................................................... 50 3.4.1. Đối tượng thực nghiệm................................................................................. 50 3.4.2. Cơ sở thực nghiệm........................................................................................ 50 3.5. Các tiêu chí đánh giá........................................................................................ 51 3.6. Tổ chức thực nghiệm....................................................................................... 52 3.7. Kết quả thực nghiệm........................................................................................ 56 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................... 59 5.1. Kết Luận.......................................................................................................... 59 5.2. Kiến nghị......................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 62 PHỤ LỤC iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH 1. Bảng 1.1. Kết quả khảo sát ban đầu kỹ năng vẽ của trẻ 2. Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến của giáo viên về việc nâng cao kỹ năng vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non XYZ 3. Bảng 1.3. So sánh kỹ năng vẽ lần thực nghiệm 1 4. Bảng 1.4. So sánh kỹ năng vẽ lần thực nghiệm 2 5. Bảng 1.5. So sánh kỹ năng vẽ lần thực nghiệm 3 6. Bảng 1.6. So sánh tổng hợp kỹ năng vẽ của hai nhóm trẻ iv 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Hoạt động tạo hình ra đời từ rất sớm. Từ xa xưa, con người đã biết mô tả lại cuộc sống của mình qua những bức tranh, hình vẽ trên vách đá, trong các hang động với rất nhiều hình ảnh sống động như: những cảnh săn bắt, cảnh trồng trọt hay lễ hội, nhảy múa hoặc đàn thú di cư, các hình ảnh chạm khắc trang trí trên vật dụng, đồ dùng hàng ngày của cha ông,… Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những tượng đá, tượng đồng, đền đá có hình trạm trổ trong các công trình kiến trúc cổ đại,… nằm trong lòng đất. Đó là kết quả tạo hình của loài người từ hàng nghìn năm về trước. Nó gắn liền với quá trình lao động và phát triển của xã hội loài người. Ngày nay, hoạt động tạo hình giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần của con người. Trong đời sống, hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ thuật, góp phần đem đến cái đẹp, làm phong phú cho đời sống con người. Hoạt động tạo hình còn là phương tiện quan trọng trong giáo dục trẻ. Nó tác động to lớn trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của trẻ. Một nhà giáo dục Xô Viết đã nói: Phải giáo dục cho trẻ biết yêu cái đẹp từ tuổi bé nhất vì nó là cơ sở ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người. Trong số các hoạt động của trẻ mầm non, hoạt động tạo hình là một hoạt động vô cùng hấp dẫn đối với trẻ. Với sự phong phú của các thể loại như vẽ, nặn, chắp ghép, xé dán,…, hoạt động tạo hình không những giúp cho trẻ được tiếp cận một cách tích cực với thế giới xung quanh mà còn là cơ hội để trẻ thể hiện tình cảm, cảm xúc và suy nghĩ của bản thân về những gì trẻ quan sát được. Bên cạnh đó, nó còn phát triển ở trẻ khả năng phối hợp giữa mắt và tay, hoàn thiện một số kỹ năng cơ bản (vẽ, nặn, xé dán, cắt, phối màu,…). Đặc biệt, trong giờ học vẽ, trẻ thích tự tay vẽ được một cái gì đó dù là các hình còn khái quát đơn giản như: ngôi nhà, cây xanh, bông hoa, ô tô,… Hoạt động trên không chỉ mang lại cho trẻ những cảm xúc thực sự khi tự mình tạo ra được một sản phẩm mà còn giúp trẻ ghi nhớ những gì chúng cảm thấy thích thú, từ đó say mê thực hiện ý tưởng của mình. Trong hoạt động tạo hình, kỹ năng vẽ là hoạt động giúp trẻ thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc ấn tượng về vẻ đẹp thiên nhiên, đồ vật, cuộc sống xung quanh một cách tốt nhất bằng ngôn ngữ tạo hình như: đường nét, hình dáng, màu sắc trên mặt phẳng hai chiều. Hoạt động vẽ phát triển ở trẻ khả năng độc lập sáng tạo, trí tưởng tượng 1 phong phú, đồng thời góp phần bồi dưỡng thị hiếu thẩm mỹ, hình thành những cảm xúc thẩm mỹ, tình yêu đối với cái đẹp của thiên nhiên, cuộc sống con người và nghệ thuật. Ngoài ra, giờ vẽ còn hình thành ở trẻ tư thế ngồi đúng, kỹ năng cầm bút vẽ,… Đó là những kỹ năng cần thiết cho trẻ bước vào lớp 1. Thực tế hiện nay, việc tổ chức hoạt động tạo hình ở các trường mầm non còn rất nhiều điều phải xem xét. Cụ thể là chương trình giáo dục mầm non ở hầu hết các tỉnh đã áp dụng chương trình đổi mới, nhưng hoạt động tạo hình vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mức và chưa theo hướng đổi mới, đặc biệt là kỹ năng vẽ của trẻ. Trẻ vẫn hoạt động một cách thụ động, thiếu sự định hướng thẩm mỹ. Đó chính là rào cản cho sự phát triển của trẻ. Hơn nữa, giờ học vẽ của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ vai trò to lớn của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ, trong đó vẽ là một trong những kỹ năng quan trọng và cần thiết nhất. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: Biện pháp nâng cao kỹ năng vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp giáo dục để nâng cao kỹ năng vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non. 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Các nghiên cứu về kỹ năng vẽ cho trẻ trên thế giới Từ những năm 80 của thế kỷ XIX tranh vẽ của trẻ em đã trở thành mối quan tâm của nhiều nghành khoa học khác nhau như: Tâm lý học, giáo dục học,… Để thông qua tranh vẽ của trẻ, tìm hiểu, nghiên cứu về sự hình thành và phát triển toàn diện về tất cả các mặt đức, trí, thể, mỹ, lao của trẻ. Các nhà khoa học muốn thâm nhập vào thế giới bên trong đầy hấp dẫn của trẻ, còn các nhà giáo dục học, muốn tìm con đường dạy học tối ưu tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Các nhà tâm lý học hành vi đánh giá cao vai trò của ảnh hưởng bên ngoài đối với sự phát triển của trẻ song vẫn còn những hạn chế khi xem kết quả hoạt động tưởng tượng sáng tạo là phản ứng thụ động của trẻ với những kích thích từ bên ngoài môi trường. Các nhà tâm lý học cấu trúc có những đánh giá đúng đắn về vài trò của tri giác nhưng còn hạn chế khi lý giải hoạt động tưởng tượng sáng tạo bằng quy luật “bừng sáng” của cấu trúc tiền định trong não. Tính tích cực hoạt động của con người bị đưa vào hàng thứ yếu trong khi tính sinh vật lại được đưa lên giữ vai trò quyết định. Từ những năm 40 - 50 các nhà giáo dục học và tâm lý học Xô Viết cũng quan tâm đến hoạt động vẽ của trẻ. 2.2. Các nghiên cứu về kỹ năng vẽ cho trẻ ở Việt Nam Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về hoạt động tạo hình của trẻ, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu cấp quy mô về hệ thống phương pháp, Biện pháp nâng cao kỹ năng vẽ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non. Thực tế giáo viên ở một số trường mầm non thực hiện các chương trình giáo dục thẩm mỹ, giáo dục nghệ thuật còn tồn tại những hạn chế, thậm chí có những kết quả tiêu cực trong việc phát triển khả năng tưởng tượng sáng tạo, cụ thể là khả năng sáng tạo nói chung và sáng tạo nghệ thuật nói riêng ở trẻ. Nắm bắt được tình hình này, năm 1996 tác giả Nguyễn Thanh Thuỷ đã nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của tri giác tới tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ 5 - 6 tuổi” nhằm chứng minh vai trò của tri giác đối với sự phát triển tưởng tượng sáng tạo của trẻ trong hoạt động vẽ. Còn tác giả Phan Việt Hoa lại tìm kiếm con đường để nâng cao hiệu 3 quả giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình. Nhà tâm lý Nguyễn Ánh Tuyết nhấn mạnh sự cần thiết của việc giáo dục, hướng dẫn trẻ em trong lĩnh vực tạo hình sao cho trẻ thể hiện được tính hồn nhiên, thơ ngây, ngộ nghĩnh trong sản phẩm của mình mà vẫn nâng cao hiểu biết về cách nhìn, cách cảm và kỹ năng thể hiện của trẻ. Năm 2010 tác giả Nguyễn Thanh Thuỷ đã nghiên cứu và đưa ra: “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non” nhằm giải quyết các vấn đề: Đặc điểm phát triển hoạt động tạo hình của trẻ em; Các vấn đề về cơ sở giáo dục học của việc tổ chức hoạt động tạo hình trong tường mầm non; Cách thức lập kế họach, soạn giáo án và thực hiện tổ chức môi trường giáo dục, tổ chức hoạt động tạo hình của trẻ. Năm 2010, các tác giả Lê Thị Đức, Nguyễn Thanh Thuỷ và Phùng Thị Tượng đã nghiên cứu và đưa ra: “Các hoạt động tạo hình của trẻ mầm non” (theo Chương trình Giáo dục mầm non mới) nhằm giúp giáo viên mầm non có thêm tài liệu tham khảo để triển khai nội dung giáo dục phát triển thẩm mỹ, tổ chức hoạt động tạo hình đạt kết quả. Như vậy, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đều thấy được vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển của trẻ, đều quan tâm đến việc tìm kiếm những con đường có hiệu quả nhất để nâng cao các kỹ năng tạo hình cho trẻ, đề cao vai trò hướng dẫn của người lớn trong việc giúp trẻ tiếp thu các kiến thức và kỹ năng tạo hình. Song trong thực tiễn giáo dục mầm non hiện nay, hầu như còn có rất ít những công trình của các tác giả đi sâu vào nghiên cứu về biện pháp nâng cao kỹ năng vẽ cho trẻ mẫu giáo nói chung, trẻ 5- 6 tuổi nói riêng. Với đề tài nghiên cứu của mình, tôi mạnh dạn tìm hiểu, hy vọng sẽ đề ra và đưa vào thử nghiệm một số biện pháp tổ chức mới trong hoạt động tạo hình để thông qua đó có thể giúp trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 5 - 6 tuổi nâng cao kỹ năng vẽ của bản thân trẻ. 4 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu biện pháp nâng cao kỹ năng vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non XYZ - TP... năm học (2013 - 2014) 3.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động tạo hình đối với sự phát triển kỹ năng vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non XYZ - Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động tạo hình ở trường mầm non. - Đưa ra ý kiến cá nhân về cách thức và tiêu chuẩn cần thiết để đánh giá kỹ năng vẽ của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động tạo hình. - Thực nghiệm sư phạm. - Rút ra kết luận. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Đọc phân tích, tổng hợp khái quát các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài, nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc tổ chức hoạt động tạo hình để nâng cao kỹ năng vẽ của trẻ 5 - 6 tuổi theo chương trình đổi mới. 3.4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn a. Phương pháp quan sát Quan sát trẻ vẽ và quan sát cách tổ chức của giáo viên trong giờ hoạt động tạo hình để nắm được thực trạng việc tổ chức hoạt động tạo hình. Từ đó, đưa ra biện pháp nâng cao kỹ năng vẽ của trẻ 5 - 6 tuổi. b. Phương pháp đàm thoại Trao đổi với giáo viên, tìm hiểu nhận thức của giáo viên về việc tổ chức hoạt động tạo hình và những thông tin liên quan đến kỹ năng vẽ của trẻ trong hoạt động tạo hình. Trò chuyện với từng trẻ để nắm bắt thái độ, vốn kinh nghiệm của trẻ về đối tượng đó. c. Phương pháp điều tra 5 Sử dụng phiếu câu hỏi An Két dành cho cán bộ quản lý và giáo viên dạy ở lớp 5 - 6 tuổi về việc tổ chức hoạt động tạo hình, nhằm nâng cao kỹ năng vẽ của trẻ 5 - 6 tuổi theo chương trình đổi mới. d. Phương pháp thống kê toán học Xử lí số liệu điều tra và đánh giá kết quả thực tế e. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động tạo hình Tiến hành thu thập sản phẩm của trẻ để đánh giá kỹ năng vẽ của trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình. f. Phương pháp thực nghiệm Thực nghiệm là một phương pháp nghiên cứu khoa học thuộc nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, trong đó người nghiên cứu chủ động tác động vào đối tượng nhằm tạo ra một sự biến đổi về một mặt nào đó hay làm xuất hiện một nhân tố mới nào đó ở đối tượng nghiên cứu theo giả thuyết đặt ra ban đầu của mình. Với đề tài này, tiến hành thực nghiệm các biện pháp nâng cao kỹ năng vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non XYZ, nhằm thu được kết quả khả quan và đáng tin cậy, đồng thời kiểm chứng tính thực tiễn của đề tài. 6 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Kỹ năng Gần đây chúng ta nghe nói rất nhiều về thuật ngữ “kỹ năng” như là kỹ năng sống, kỹ năng mềm, kỹ năng chuyên môn,… Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng, nhưng định nghĩa này thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng. Vậy, kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Còn theo các nhà tâm lý học thì cho rằng: Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp,…) để giải quyết một nhiệm vụ mới. Theo từ điển tiếng Việt: Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức vào khoa học thực tiễn. Theo Từ điển Tâm lí học, kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. [12; 131] Khái niệm này cho thấy: - Kỹ năng là năng lực vận dụng những tri thức về phương thức hành động, tức kỹ năng luôn gắn liền với hành động và hoạt động cụ thể. Qua việc cá nhân thực hiện các hành động khi làm một công việc, ta có thể đánh giá được mức độ thông hiểu công việc cũng như khả năng vận dụng tri thức của chủ thể. - Ở mức độ kỹ năng, thao tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý. - Kỹ năng được hình thành qua luyện tập. 1.1.1.2. Kỹ năng vẽ Vẽ là sự phối hợp các đường nét, các hình hình học, mảng, khối, bố cục, màu sắc và luật xa gần,… để vẽ và tô màu các sự vật, hiện tượng tạo nên bức tranh có 7 nội dung, bố cục cân đối, màu sắc hài hòa qua các cách sắp xếp đối xứng và không đối xứng của đối tượng. [3; 27] Hoạt động vẽ là một hoạt động của con người nhằm tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Thông qua hoạt động này các khả năng sáng tạo nghệ thuật của cá nhân bộc lộ ra ngoài, được phát hiện, bồi dưỡng và phát huy. * Hoạt động vẽ bao gồm: - Vẽ kỹ thuật: là vẽ theo khuôn mẫu thiết kế mang tính chính xác toán học (bản vẽ thiết kế máy,…). - Vẽ hội họa: là loại hình nghệ thuật mà màu sắc là phương tiện thể hiện chính (các bức tranh vẽ bằng sơn dầu, bột màu thuốc nước). - Vẽ đồ họa: Hiện nay phương tiện thể hiện chính là đường nét nhưng đồng thời sử dụng màu (tranh minh họa truyện kể, trình bày sách, tranh cổ động). Hoạt động vẽ trong trường mầm non là vẽ đồ họa, phấn màu là những phương tiện tạo đường nét, các loại bút màu, màu nước cũng dược sử dụng khá phổ biến. * Thể loại vẽ trong trường mầm non gồm có: - Vẽ theo mẫu. - Vẽ trang trí. - Vẽ theo đề tài. - Vẽ theo ý thích. Từ những khái niệm Kỹ năng và Vẽ, tôi hiểu kỹ năng vẽ là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về vẽ để sử dụng bút chì nhằm miêu tả được đặc điểm về hình dáng, đường nét, bố cục và các mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng khi vẽ. 1.1.1.3. Hoạt động tạo hình Trong Từ điển Tiếng Việt, tác giả Hoàng Phê đã giải thích: Tạo hình là tạo ra các hình thể bằng đường nét, màu sắc, hình khối. Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm đạt được một mục đích nhất định trong đời sống xã hội. Từ hai khái niệm trên, tác giả Nguyễn Thị Yến Phương trong luận án tiến sĩ của mình đã đưa ra khái niệm “Hoạt động tạo hình” như sau: Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính sáng tạo, nó phản ánh hiện thực cuộc sống bằng những hình tượng nghệ thuật, trong đó con người không chỉ khám phá 8 và lĩnh hội thế giới mà còn cải tạo nó theo quy luật của cái đẹp, gửi gắm vào đó tình cảm và tâm hồn người nghệ sĩ. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tạo hình và vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển toàn diện của trẻ 1.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động tạo hình Hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ thuật mà bản chất của nó là sáng tạo ra cái đẹp. Đây cũng là hoạt động chỉ có trong xã hội loài người, nó được truyền từ đời này sang đời khác như một bản năng vốn có của con người. Hoạt động tạo hình luôn phát triển cùng sự phát triển của xã hội loài người nhằm thỏa mãn những nhu cầu về cái đẹp của con người trên hai lĩnh vực: - Đưa cái đẹp vào cuộc sống. - Tạo ra các tác phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Hoạt động tạo hình là một hoạt động sáng tạo đặc biệt vì trong đó con người không chỉ phản ánh thế giới xung quanh mà còn thể hiện cả thái độ với thế giới đó, tức là nó mang cái nhìn chủ quan, độc đáo của riêng người sáng tác. Hoạt động tạo hình không chỉ nhằm thể hiện, trình bày những cái xảy ra mà nó còn chú trọng tới cái tất yếu xảy ra. Thông qua hoạt động tạo hình, con người phản ánh thế giới không phải bằng khái niệm, quy luật, định luật mà bằng các hình tượng nghệ thuật: đường nét, màu sắc, hình khối, mối tương quan tỷ lệ… 1.1.2.2. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển toàn diện của trẻ a. Hoạt động tạo hình đối với sự phát triển trí tuệ, nhận thức của trẻ Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính hình tượng. Trong hoạt động tạo hình, trẻ có nhiều cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các đối tượng miêu tả để có được hiểu biết, sự hình thành về các đối tượng đó. Từ đó xây dựng các biểu tượng, hình tượng. Đồng thời khẳng định hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động tích cực để phát triển ở trẻ các khả năng hoạt động trí tuệ Trong quá trình tri giác các đối tượng miêu tả, các tính chất, các thuộc tính của các sự vật hiện tượng như màu sắc, hình dạng, kích thước, tỷ lệ,… được trẻ tích cực ghi nhận, đối chiếu với các chuẩn mực cảm giác mà trẻ đã biết, để tiếp đó được trẻ phân loại, bổ sung và hình thành những biểu tượng, dần dần đến những hình tượng mang tính nghệ thuật. Quá trình này đòi hỏi hoạt động nỗ lực các thao tác trí tuệ như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, cụ thể hóa,… [4; 5] Hoạt động tạo hình giúp trẻ tiếp thu, mở rộng và hệ thống hóa các chuẩn cảm giác, tri giác về màu sắc, kích thước, hình khối, tỷ lệ,… Nhờ quá trình quan sát đối tượng miêu tả 9 mà trẻ thường xuyên sử dụng tích cực các chuẩn cảm giác để tìm hiểu, khám phá những điều chưa biết về các sự vật hiện tượng. Từ đó, trẻ tích lũy được một lượng lớn các thông tin hình ảnh cùng những hiểu biết về các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống xung quanh. Chính trên cơ sở sự hiểu biết sâu sắc về các đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng mà trẻ có dịp nắm bắt về các mối quan hệ có tính chất quy luật của mọi vật trong thế giới xung quanh. Khi thực hiện các nhiệm vụ tạo hình, trẻ cần huy động vốn hiểu biết, vốn biểu tượng đã tích lũy được để “nhào nặn”, “chế biến” thành những hình tượng mới. Các điều kiện và yêu cầu sáng tạo của hoạt động tạo hình làm cho các biểu tượng được hình thành ở trẻ trong quá trình tri giác sẽ luôn được đổi mới, bổ sung và trở nên phong phú hơn. Như vậy là, chính nhờ hoạt động tạo hình mà hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh luôn được tăng lên, ngày càng trở nên giàu có hơn cả về lượng lẫn về chất. Quá trình vẽ, nặn, xếp dán, thiết kế chắp ghép đòi hỏi trẻ phải luôn tìm hiểu, khám phá, phát hiện ra tính chất của các loại vật liệu cũng như khả năng tạo hình, khả năng tạo ra sức truyền cảm của chúng. Trong quá trình tạo hình trẻ được lĩnh hội các kỹ năng sử dụng các loại dụng cụ, chất liệu như những công cụ lao động của con người. Đây chính là điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển trí tuệ và nhân cách. b. Hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục tình cảm, đạo đức, kỹ năng giao tiếp xã hội Hoạt động tạo hình có một vai trò lớn trong việc giáo dục đạo đức cho trẻ nhỏ. Tham gia vào hoạt động tạo hình, trẻ có nhiều điều kiện tiếp thu các chuẩn mực thẩm mỹ - đạo đức trong xã hội, trải nghiệm các xúc cảm, tình cảm trong giao tiếp, học hỏi về các kỹ năng xã hội và đánh giá các hành vi văn hóa xã hội qua các hình tượng, các sự kiện, hiện tượng được miêu tả. Quá trình tạo hình của trẻ mầm non thường và có thể được tổ chức như một hoạt động cùng nhau tạo nên sản phẩm chung. Sự tương tác, hợp tác trong các hoạt động tập thể có ảnh hưởng tích cực tới sự hình thành ở trẻ các phẩm chất đạo đức như: tính kiên trì, thói quen làm việc đến nơi đến chốn, khả năng vượt khó để đạt mục đích, thói quen biết nhường nhịn, giúp đỡ bạn, biết cùng nhau làm việc và dung hòa giữa lợi ích chung với lợi ích của cá nhân. Hoạt động tạo hình chính là môi trường lý tưởng để hình thành ở trẻ ý thức lao động, hình thành hứng thú, lòng yêu lao động và thái độ trân trọng đối với sản phẩm lao động, với người lao động. c. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ Ở lứa tuổi mầm non, các nhà giáo dục có thể thông qua rất nhiều các hoạt động như: hoạt động vui chơi, hoạt động âm nhạc, hoạt động văn học, làm quen với toán,… nhằm giúp cho trẻ biết cảm thụ cái đẹp trong thiên nhiên, trong lao động, trong đời sống xã hội, 10 trong nghệ thuật và biết tự sáng tạo ra cái đẹp trong cuộc sống của mình. Trong đó, hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động có ý nghĩa giáo dục thẩm mỹ. Với tư cách là một hoạt động nghệ thuật, hoạt động tạo hình tạo nên những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của cảm giác, tri giác thẩm mỹ: việc quan sát, tìm hiểu các sự vật hiện tượng giúp trẻ nhận ra các đặc điểm thẩm mỹ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc…), nhận ra được những nét độc đáo tạo nên sức hấp dẫn của đối tượng miêu tả. Các đặc điểm thẩm mỹ phong phú, đa dạng của các đối tượng miêu tả là những yếu tố kích thích sự xuất hiện những rung động, những xúc cảm thẩm mỹ (cảm xúc về vẻ đẹp của hình, màu, nhịp điệu, vẻ cân đối, hài hòa,…). Từ các xúc cảm thẩm mỹ mà hình thành nên những tình cảm thẩm mỹ và thái độ thẩm mỹ, giúp trẻ biết thưởng thức cái đẹp từ thiên nhiên và các tác phẩm nghệ thuật. Sự phối hợp của khả năng tri giác thẩm mỹ, nhận thức thẩm mỹ với yếu tố tình cảm thẩm mỹ và thái độ thẩm mỹ sẽ làm cho quá trình tiếp xúc, quan sát, tìm hiểu các đối tượng miêu tả trong tạo hình thực sự trở thành một quá trình cảm thụ thẩm mỹ. [4; 6] Quá trình thể hiện các sản phẩm tạo hình (vẽ, nặn, xếp hình, xé dán,…) là điều kiện thuận lợi cho trẻ vận dụng tích cực vốn biểu tượng hình tượng đã tích lũy được để phối hợp, xây dựng hình tượng mới làm cho các sản phẩm tạo hình của trẻ ngày càng trở nên sinh động, hấp dẫn và mang màu sắc nghệ thuật hơn. Sự thể hiện nội dung tạo hình bằng phương tiện truyền cảm mang tính trực quan (đường nét, hình dạng, màu sắc) sẽ làm cho cảm xúc thẩm mỹ của trẻ ngày càng trở nên sâu sắc hơn, trí tưởng tượng mang tính nghệ thuật của trẻ ngày càng phong phú hơn. d. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển thể chất của trẻ Hoạt động tạo hình cũng có vai trò rất to lớn đối với sự phát triển thể chất của trẻ. Những giờ hoạt động tự do trong môi trường thẩm mỹ, trong bầu không khí thoải mái sinh động sẽ tạo cho trẻ niềm vui sướng. Chính sự vui vẻ, phấn khởi này tác động rất tích cực tới hoạt động của tim mạch, điều hòa hoạt động của hệ thần kinh, điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cơ thể. Mặt khác, nhờ có hoạt động tạo hình mà kỹ năng vận động tinh của trẻ ngày càng trở nên thuần thục và tinh khéo hơn, góp phần rèn luyện sự vận động và phối hợp các cơ nhỏ của bàn tay, ngón tay. Ngoài ra, hoạt động tạo hình còn được ví như những biện pháp tâm lý trị liệu rất có hiệu quả trong việc nâng cao sức khỏe và điều trị cho những trẻ em khuyết tật, những trẻ em mắc một số bệnh có nguồn gốc tinh thần. e. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc chuẩn bị cho trẻ bước vào trường phổ thông Hoạt động tạo hình chính là một môi trường, một phương tiện để hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của hoạt động học tập trong trường phổ thông. Trong hoạt động tạo hình, trẻ được bối dưỡng khả năng độc lập tổ chức một quá trình hoạt động nhận thức, hoạt 11 động thực tiễn để tạo nên các sản phẩm vật thể. Hoạt động tạo hình giúp hình thành và rèn luyện ở trẻ khả năng đánh giá và tự đánh giá. Hoạt động tạo hình góp phần không nhỏ trong việc chuẩn bị cho trẻ một vốn kiến thức sơ đẳng về tự nhiên, xã hội, về khoa học kỹ thuật để giúp trẻ nhanh chóng làm quen với các môn học mới ở trường phổ thông. Hoạt động tạo hình giúp phát triển khả năng phối hợp, điều chỉnh hoạt động của mắt và tay, rèn luyện sự khéo léo, linh hoạt trong vận động của tay, từ đó giúp cho việc học viết ở trường phổ thông sẽ đạt kết quả tốt. Hoạt động tạo hình góp phần chuẩn bị về mặt tâm lý cho trẻ bước vào trường phổ thông. [4; 6] Tóm lại, hoạt động tạo hình có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Vì vậy, nhiệm vụ của các nhà giáo dục là phải làm sao để tổ chức hoạt động này một cách hiệu quả, mang lại những giá trị quý báu cho những mầm non tương lai. 1.1.2.3. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự hình thành kỹ năng vẽ cho trẻ Từ lâu hoạt động vẽ của trẻ đã được nhiều nhà nghiên cứu về nghệ thuật, về tâm lý học, về giáo dục học,… quan tâm tới. Với mục đích riêng của mình, các ngành khoa học nghiên cứu hoạt động vẽ của trẻ ở những khía cạnh khác nhau, song các công trình nghiên cứu đều quan tâm đến bản chất hoạt động vẽ của trẻ. Ngày nay các công trình nghiên cứu tâm lý học đã khẳng định rằng sự phát triển hoạt động tạo hình là một khía cạnh của sự phát triển tâm lý diễn ra thông qua sự lĩnh hội của đứa trẻ những phẩm chất năng lực tâm lý đặc trưng cho con người đã được in dấu trong nền văn hoá vật chất và tinh thần của xã hội. Có thể khẳng định rằng hoạt động vẽ nói riêng và hoạt động tạo hình nói chung là một hoạt động có nguồn gốc xã hội. Nhà tâm lý học trẻ em V. X. Mukhina (Nga) chuyên nghiên cứu tranh vẽ của trẻ em đã xem hoạt động vẽ của trẻ như một quá trình lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội. [9; 85] Hoạt động vẽ là một loại hình hoạt động của hoạt động tạo hình, là một hoạt động sáng tạo nghệ thuật. Trong quá trình hoạt động, trẻ lĩnh hội nhận thức hiện thực xung quanh và phản ánh những suy nghĩ, tình cảm của trẻ thông qua những hình tượng mang tính nghệ thuật. Bàn về vấn đề này, E.A.Florina viết: “Sáng tạo trong tranh vẽ của trẻ được hiểu như sự phản ánh có ý thức hiện thực xung quanh vào tranh vẽ”. Sự phản ánh này được tạo nên nhờ tưởng tượng sáng tạo, nhờ quan sát, chọn lọc những ấn tượng 12 mà trẻ nhận được qua lời nói, qua tranh và những dạng nghệ thuật khác. Nghiên cứu nguồn gốc của sự phát triển hoạt động vẽ, theo L.X.Vưgôtxki, đối với trẻ em, đặc biệt là trẻ mẫu giáo thì hoạt động vẽ là hoạt động sáng tạo căn bản. Đây là quá trình các em phản ánh những ấn tượng từ cuộc sống, những suy nghĩ, tình cảm của mình bằng các phương tiện, chất liệu nghệ thuật, thông qua hình tượng mang tính nghệ thuật. Một số nhà tâm lý học như J.Piaget, L.X.Vưgôtxki,… đã khẳng định rằng: cội nguồn của sự phát triển hoạt động tạo hình chính là sự bắt chước, sự hình thành và phát triển của các chức năng kí hiệu. [11; 24] Thật vậy, ở các giai đoạn đầu của quá trình hình thành, phát triển hoạt động tạo hình, việc hoàn thiện khả năng tạo hình phụ thuộc phần lớn vào các chỉ dẫn, các nguyên mẫu. Khi đứa trẻ đã có khả năng độc lập quan sát, phân tích đối tượng miêu tả và khả năng tưởng tượng sáng tạo thì trẻ sẽ giảm sự bắt chước nguyên mẫu. Theo nghiên cứu của A.N.Leonchiev thì không phải mọi trò chơi của trẻ em đều dẫn tới sự phát triển hoạt động sáng tạo nghệ thuật của trẻ mà chủ yếu là loại trò chơi đóng kịch ở dạng phát triển. Trong loại hình trò chơi này, trẻ không chỉ đơn thuần bắt chước mà ở trẻ còn có sự kiến tạo một cách tự do, sáng tạo. A.N.Leonchiev gọi hoạt động trò chơi này là trò chơi mang tính chất giao thời, có khả năng chuyển biến sang hoạt động thực tiễn mang tính chất thẩm mỹ nhằm tạo ra sản phẩm với động cơ tác động thẩm mỹ lên người khác. Bởi vì, trong loại trò chơi này, các điều kiện của hoạt động trò chơi tạo ra sự cần thiết phải nảy sinh tưởng tượng sáng tạo. Mặt khác, trong nguồn gốc của hoạt động tạo hình không chỉ có trò chơi mà còn có những yếu tố không mang tính chơi. Đó là quá trình lĩnh hội bằng cảm giác một cách độc lập các phẩm chất như hình dạng, màu sắc, âm thanh,… và sự liên kết, thay đổi hình dạng của chúng. Quá trình này cung cấp cho trẻ nhiều vốn sống, đem lại niềm vui sướng cho trẻ. Chính vì thế, đây cũng là cơ sở cho sự xuất hiện, hình thành tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ. Một số nhà tâm lý học quan niệm rằng cơ sở xuất phát của tưởng tượng sáng tạo ở trẻ em là một hoạt động gắn liền với trò chơi. Rõ ràng là giữa hoạt động tạo hình và trò chơi trẻ em có nhiều nét tương đồng: cả hai hoạt động đều nhằm vào sự lĩnh hội tích cực các sự vật, hiện tượng xung quanh. Cả hoạt động tạo hình và trò 13 chơi đều bắt nguồn từ những nhu cầu cấp bách của bản thân đứa trẻ và do sự bùng nổ nhanh chóng của những xúc cảm, tình cảm luôn tràn ngập trong trẻ. Trong cả hai hoạt động trẻ đều tạo ra các mối quan hệ giữa vật thay thế và vật được thay thế. Tuy nhiên, với tư cách là một hoạt động mang tính nghệ thuật, hoạt động tạo hình có những nét khác biệt với trò chơi. Trong trò chơi mối quan hệ thay thế được xác lập chủ yếu do chức năng mà trẻ gán cho vật thay thế bằng tên gọi của vật được thay thế. Trong hoạt động tạo hình, mối quan hệ này được tạo nên trước hết do sự giống nhau bên ngoài giữa chúng. Hơn nữa, động cơ của trò chơi chủ yếu nằm ở quá trình hoạt động, động cơ của hoạt động tạo hình nằm ở cả quá trình và kết quả của hoạt động, ở cả việc đánh giá và thưởng thức kết quả sáng tạo. Các công trình nghiên cứu của các tác giả Nga xem xét kết quả của hoạt động tạo hình của trẻ trên quan điểm giáo dục đã công nhận sự cần thiết của việc dạy trẻ học vẽ và cho rằng sự bắt chước chỉ là chỗ dựa ban đầu trong quá trình học vẽ dưới ảnh hưởng của giáo dục. Theo N.Đ Lêvitov, sự bắt chước có trí tuệ thể hiện sự độc đáo và tính cá nhân của trẻ. Khả năng bắt chước của trẻ được các nhà giáo dục sử dụng làm cơ sở tâm lý của việc dạy học ban đầu nhằm cung cấp cho trẻ những kỹ năng, kỹ xảo đầu tiên cần thiết làm nền tảng cho hoạt động sáng tạo sau này. Như vậy hoạt động vẽ của trẻ vừa được coi như một quá trình lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội, vừa được coi là một hoạt động mang tính sáng tạo nghệ thuật. Hoạt động tạo hình nói chung, hoạt động vẽ nói riêng là một trong những hoạt động góp phần tích cực cho sự phát triển toàn diện của trẻ mẫu giáo. Đây là một hoạt động nghệ thuật và là phương tiện quan trọng trong việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Đặc biệt, hoạt động này giúp hình thành và phát triển ở trẻ những mầm mống đầu tiên của sự sáng tạo. Nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh; những gì làm cho trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho chúng xúc cảm tích cực. Hoạt động vẽ có đầy đủ điều kiện đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ về đạo đức, trí thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thành các phẩm chất kỹ năng ban đầu của con người như một thành viên trong xã hội. Qua hoạt động vẽ, trẻ biết lao động tích cực sáng tạo, đồng thời còn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, khả năng điều chỉnh hoạt động giữa mắt và tay. Như vậy, hoạt động vẽ là một dạng hoạt động sáng tạo nghệ thuật và còn là một dạng hoạt động cơ bản trong hoạt động tạo hình. 14 Hoạt động vẽ nói riêng, hoạt động tạo hình nói chung là một hoạt động nhận thức đặc biệt về hiện thực. Trong hoạt động này, con người không chỉ đơn thuần nhận thức và phản ánh thế giới xung quanh mà còn tỏ thái độ và cải tạo thế giới theo quy luật của cái đẹp. Qua hoạt động vẽ, trẻ phản ánh thế giới bằng các đường nét, màu sắc hay còn gọi là các hình tượng nghệ thuật. Hình tượng nghệ thuật có tính cụ thể và cảm tính, đó là sự phản ánh cái chung thông qua cái cá biệt, tức là bằng phương thức điển hình hoá. Khác với tính chất khách quan của các sản phẩm các công trình nghiên cứu khoa học, các hình tượng nghệ thuật nói chung, nghệ thuật hội họa nói riêng mang đậm cái nhìn chủ quan với những nét riêng, độc đáo của người họa sỹ. 1.1.3. Một số yêu cầu về lập kế họach tổ chức và đánh giá hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non 1.1.3.1. Lập kế họach cho chương trình hoạt động tạo hình Khi lập kế họach cho chương trình hoạt động tạo hình ở trường mầm non. Giáo viên cần quan tâm tới một số vấn đề sau: - Đặc điểm sự phát triển và khả năng nhận thức của trẻ. - Mục tiêu chăm sóc và giáo dục, phát triển trẻ em thông qua hoạt động tạo hình. - Các nội dung cơ bản của chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non thông qua hoạt động tạo hình. - Các giải pháp để thực hiện chương trình. - Trình tự lo gíc của chương trình. - Tổ chức môi trường giáo dục phù hợp. [5; 107] 1.1.3.2. Những yêu cầu chung của chương trình hoạt động tạo hình Chương trình hoạt động tạo hình được xem như một quá trình cung cấp các kinh nghiệm hoạt động nhận thức, bồi dưỡng cho trẻ các phương pháp, các phương tiên biểu cảm để dẫn dắt cho trẻ tới hoạt động sáng tạo. Bởi vậy, chương trình phải được thiết kế, xây dựng nhằm đảm bảo cho mỗi trẻ đều có đủ thời gian để suy nghĩ, cảm nhận về những trải nghiệm của mình và có những tìm kiếm, sáng tạo trong hoạt động. Chương trình hoạt động tạo hình là quá trình giáo dục thông qua các giác quan, thông qua sự tìm hiểu, khám phá bằng cảm giác. Bởi vậy, nó phải là một quá trình mang tính phát triển để từng bước nâng cao trình độ nhận thức thẩm mỹ của trẻ. Chương trình hoạt động tạo hình phải được thiết kê bám sát mục tiêu, nhiệm vụ 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan