Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Đầu tư chứng khoán [123doc] cu soc gia dau va loi nhuan thi truong chung khoan bang chung thuc ng...

Tài liệu [123doc] cu soc gia dau va loi nhuan thi truong chung khoan bang chung thuc nghiem tai viet nam

.PDF
83
563
97

Mô tả:

Cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ NHẬT HUY CÚ SỐC GIÁ DẦU VÀ LỢI NHUẬN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ NHẬT HUY CÚ SỐC GIÁ DẦU VÀ LỢI NHUẬN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng Mã Số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Lê Nhật Huy, tác giả của luận văn thạc sĩ “Cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”. Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu cá nhân dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Luận văn được thực hiện một cách độc lập. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, các kết quả nghiên cứu được lấy từ phần mềm kinh tế lượng Eviews và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. TP.HCM, Ngày 22 Tháng 10 Năm 2015 Học viên thực hiện luận văn Lê Nhật Huy MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT ................................................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ...................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂYError! Bookmark not def 2.1 Lý thuyết nền mối quan hệ giữa giá dầu và thị trường chứng khoánError! Bookmark not d 2.1.1 Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) ...... Error! Bookmark not defined. 2.1.2 Kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ môError! Bookmark not defined. 2.2 Các nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau trên thế giớiError! Bookmark not defined.3 2.3 Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................ Error! Bookmark not defined. 2.4 Các loại cú sốc trong giá dầu ................................ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨUError! Bookmark not define 3. Khái quát phương pháp nghiên cứu ........................ Error! Bookmark not defined. 3.1. Kiểm định tính dừng ............................................ Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Tính dừng .......................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Bậc tích hợp ...................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.3 Kiểm định Unit-root (kiểm định đơn vị) ............ Error! Bookmark not defined. 3.2 Mô hình Vector tự hồi quy - VAR (Vector Autoregressive Models)Error! Bookmark not d 3.2.1 Giới thiệu về mô hình VAR ............................... Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Một số vấn đề của mô hình VAR ....................... Error! Bookmark not defined. 3.3 Mô hình VAR cấu trúc - SVAR (Structural VAR)Error! Bookmark not defined. 3.4 Mô hình Scalar – BEKK ....................................... Error! Bookmark not defined. 3.5 Dữ liệu nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................ Error! Bookmark not defined. 4.1 Kết quả thống kê mô tả biến ................................. Error! Bookmark not defined. 4.2 Kiểm định tính dừng ............................................. Error! Bookmark not defined. 4.3 Tương quan giữa giá dầu thực và các cú sốc giá dầu khác nhauError! Bookmark not defin 4.3.1 Kết quả phân tích mô hình VAR ........................ Error! Bookmark not defined. 4.3.2 Xác định độ trễ tối ưu......................................... Error! Bookmark not defined. 4.3.3 Kết quả kiểm định mức ý nghĩa của mô hình VARError! Bookmark not defined. 4.4. Mối tương quan biến đổi theo thời gian ............... Error! Bookmark not defined. 4.4.1. Chỉ số thị trường chứng khoán tổng hợp .......... Error! Bookmark not defined. 4.4.2. Chỉ số các lĩnh vực công nghiệp ....................... Error! Bookmark not defined. 4.4.3 Kiểm định mô hình Kiểm định tính chính xác của mô hình Scalar-BEKKError! Bookmar CHƢƠNG V: KẾT LUẬN ....................................... Error! Bookmark not defined. 5.1 Những kết luận chính ............................................ Error! Bookmark not defined. 5.2 Hạn chế của đề tài ................................................. Error! Bookmark not defined. 5.3 Kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo ............. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADF : Kiểm định Augmented Dickey – Fuller ADS : Aggregate demand: đại diện cho cú sốc tổng cầu dầu ATP : Arbitrage pricing theory (Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá) BEKK : Baba, Engle, Kraft and Kroner BP : Công ty gas và xăng dầu quốc tế CPI : Consumer price index (Chỉ số giá tiêu dùng) EVIEW : Econometric Views (Phần mềm thống kê kinh tế lượng) KPSS : Kiểm định Kwiatkowski – Phillips – Schimidt- Shin OECD : Organization of Economic cooperation and Development (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) OSS : Oil Specific Demand Shock SVAR : (Structure vector autogressions) Mô hình Vector cấu trúc tự hồi quy TTCK : Thị trường chứng khoán VAR : (Vector autoregressions) Mô hình Vector tự hồi quy VECM : Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VN-INDEX : (Việt Nam Stock Index) Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Bảng 1.1 Bảng 2.1 Tên Bảng Trang Tình hình tiêu thụ và nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam từ năm 2005-2014 Tóm tắt kỳ vọng tương quan giữa các loại cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam 4 21 Bảng 3.1 Tóm tắt các biến chính sử dụng trong bài 37 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến 39 Bảng 4.2 Kết quả kiểm định ADF và KPSS đối với từng biến 40 Bảng 4.3 Kết quả ước lượng các ma trận ràng buộc trong SVAR 42 Bảng 4.4 Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình VAR 43 Bảng 4.5 Bảng 4.6 Bảng 4.7 Bảng 4.8 Bảng 4.9 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan LM Test Statistic Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi - Kiểm định White Mối qua hệ giữa Lợi nhuận Thị trường chứng khoán và các loại cú sốc giá dầu Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các cú sốc giá dầu, chỉ số các ngành công nghiệp cụ thể và chỉ số VN30 Kết quả kiểm định Wald đối với mô hình Scalar-BEKK 45 45 48 51 55 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình vẽ Hình 1.1 Hình 2.1 Tên hình vẽ Đồ thị chuỗi thời gian giữa chỉ số VN-INDEX và Giá dầu thế giới từ tháng 01/2009 – 05/2015. Sơ đồ kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô Hình 3.1 Đồ thị chuỗi lợi suất chỉ số VN-INDEX Hình 4.1 Kiểm tra giá trị Roots Hình 4.2 Hình 4.3 Hình 4.4 Đồ thị phân tích phản ứng xung giữa các cú sốc giá dầu và giá trị thực của dầu Ước lượng các cú sốc giá dầu khác nhau từ năm 2009 đến 2015 Tương quan giữa lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam và các cú sốc giá dầu Trang 6 11 32 44 46 47 50 1 TÓM TẮT Mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán hiện nay không chỉ là vấn đề đáng quan tâm tại Việt Nam mà còn ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Nhằm làm rõ hơn, giá dầu ở đây cụ thể là giá dầu thô thế giới và cú sốc giá dầu được phân tích ở nhiều thành tố khác nhau, bao gồm: cú sốc trong cung dầu, cú sốc trong tổng cầu dầu và cú sốc cầu thị trường dầu cụ thể. Những loại cú sốc khác nhau có các mức ảnh hưởng khác nhau đến nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Có rất nhiều nghiên cứu nước ngoài về mức độ ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán, ví dụ ở các thị trường phát triển như: Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản…; hay các thị trường đang phát triển như: Trung Quốc, Pakistan.... Tuy nhiên, ở Việt Nam, câu chuyện về cú sốc giá dầu còn tương đối mới và chỉ có một số ít các nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, tác giả đã kế thừa các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán để áp dụng nghiên cứu tại Việt Nam. Bằng cách tiến hành thực hiện đo lường mối quan hệ này thông qua mô hình “Vector cấu trúc tự hồi quy” (SVAR) và mô hình “Scalar-BEKK”, với chuỗi dữ liệu theo tháng bao gồm: giá dầu, sản lượng dầu, chỉ số hoạt động kinh tế toàn cầu, lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ số VN30 và chỉ số các ngành kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Các loại cú sốc khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến lợi nhuận thị trường chứng khoán; (2) Các loại cú sốc khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến chỉ số lợi nhuận của các ngành công nghiệp được lựa chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam; (3) Thị trường chứng khoán Việt Nam cho thấy nhiều biến động trước các cú sốc giá dầu thế giới. Từ khóa chính: Cú sốc, giá dầu, thị trường chứng khoán, SVAR, Scalar – BEKK. 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG Dầu mỏ là một trong những nhiên liệu đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất đối với một nền kinh tế hiện đại, 50% lượng dầu mỏ sẽ được dùng để sản xuất năng lượng điện và nhiên liệu cho các phương tiện giao thông để vận chuyển hàng hóa ra thị trường; 50% còn lại được dùng cho hóa dầu để sản xuất các chất dẻo, dung môi, phân bón, nhựa đường, thuốc trừ sâu và nhiều loại sản phẩm khác. Tùy theo nguồn tính toán, trữ lượng dầu mỏ thế giới nằm trong khoảng từ 1.148 tỉ thùng (theo số liệu BP Statistical Review 2015) đến 1.260 tỉ thùng (theo số liệu Oeldorado 2009 của ExxonMobil). Trữ lượng dầu mỏ tìm thấy và được khai thác ngày càng tăng lên trong những năm gần đây và đạt mức cao nhất vào năm 2003. Theo số liệu năm 2003, trữ lượng dầu mỏ nhiều nhất là ở các nước Ả Rập Saudi (262,7 tỉ thùng), Iran (130,7 tỉ thùng) và ở Iraq (115,0 tỉ thùng), kế đến là ở Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Kuwait và Venezuela. Nước khai thác dầu nhiều nhất thế giới trong năm 2003 là Ả Rập Saudi (496,8 triệu tấn), Nga (420 triệu tấn), Mỹ (349,4 triệu tấn), Mexico (187,8 triệu tấn) và Iran (181,7 triệu tấn). Việt Nam được xếp vào các nước xuất khẩu dầu mỏ từ năm 1991, khi sản lượng xuất khẩu được khoảng ba triệu tấn. Sản lượng dầu thô khai thác và xuất khẩu cao nhất cũng vào năm 2003, đạt khoảng 20 triệu tấn/năm và giảm dần đến năm 2011 xuất khẩu còn 8,2 triệu tấn/năm. Trong khi đó nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam năm 2011 là 10,65 triệu tấn. Do tầm quan trọng của dầu mỏ mà biến động giá dầu có thể ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế. Việc giá dầu tăng khiến cho tổng sản lượng tạm thời giảm, vì các nhà đầu tư trì hoãn kinh doanh do gia tăng sự không chắc chắn về giá dầu (Guo, Hui và Kliesen, 2005). Giá dầu tăng cao dẫn đến giá cả các hàng hóa khác tăng theo gây ra tình trạng lạm phát. Do đó, người tiêu dùng sẽ có nhiều hạn chế trong chi tiêu của họ và có thể làm giảm nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ. Điều này lại có thể gây ra sự suy giảm lợi nhuận của công ty và thu nhập của người tiêu dùng. Do đó đồng nghĩa với việc giá cổ phiếu của những công ty này sẽ có sự 3 thay đổi lớn. Chính thực tế nêu trên có thể gửi tín hiệu lạm phát đến nhà hoạch định chính sách và các ngân hàng trung ương, nhờ đó có thể đưa ra các tác động đến giá dầu nhằm phản ứng lại với tình hình. Để kiềm chế lạm phát ngân hàng trung ương buộc phải hi sinh tăng trưởng kinh tế, đầu tư thay vào đó áp dụng các chính sách tiền tệ thắt chặt. Hầu hết các nghiên cứu trước đây liên quan đến những cú sốc giá dầu đối với hoạt động kinh tế đều được thực hiện tại các nước có nền kinh tế phát triển đặc biệt là Mỹ, Châu Âu... Những nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của biến động giá dầu đối với kinh tế của các nước đang phát triển là khá ít ỏi. Nguyên nhân một phần là do thiếu các dữ liệu đáng tin cậy và một phần khác là do việc ít phụ thuộc vào dầu mỏ trong lịch sử của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, từ khi nhu cầu về năng lượng của các quốc gia này ngày càng tăng lên, những công trình nghiên cứu các ảnh hưởng của biến động giá dầu lên nền kinh tế tại các nước như Maylaysia, Thái Lan, Indonesia... cũng đã được thực hiện. Nguyên nhân chính của việc thực hiện nghiên cứu này là vì vai trò của dầu mỏ đối với nền kinh tế Việt Nam không chỉ thể hiện ở các ứng dụng của nó mà còn trên nhiều phương diện khác. Dầu mỏ và các chế phẩm từ dầu mỏ đã đưa kinh tế Việt Nam vượt qua thời kỳ nông nghiệp lạc hậu trở thành nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 7%/năm, dầu thô xuất khẩu đóng góp từ 26% đến 30% ngân sách nhà nước, 18% đến 22% vào GDP, xuất khẩu dầu thô chiếm bình quân khoảng 16% tổng giá trị xuất khẩu mỗi năm. Tuy Việt Nam là nước xuất khẩu dầu thô nhưng phần lớn lượng xăng dầu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước hiện nay đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, cụ thể là nhập khẩu từ Singapo và trong tương lai gần vẫn sẽ phải tiếp tục việc nhập khẩu này. Do đó giá cả trong nước chịu ảnh hưởng rất lớn của biến động giá trên thị trường thế giới và vai trò của dầu mỏ càng trở nên quan trọng hơn nữa trước định hướng trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 của Việt Nam. 4 Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ dầu mỏ ngày càng tăng, không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong dài hạn do sự bùng nổ dân số. Bên cạnh đó, các ngành công nghiệp tiếp tục phát triển, đặc biệt là sự tăng tốc của ngành giao thông do nhu cầu đi lại tăng cao… Là nước xuất khẩu dầu thô, nhập khẩu dầu tinh chế để phục vụ hoạt động, trước năm 2009 Việt Nam nhập khẩu 100% lượng xăng dầu cho nhu cầu tiêu dụng nội địa. Năm 2009, một số nhà máy lọc dầu được xây dựng và đã đi vào hoạt động như nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn. Chính điều này góp phần giảm lượng xăng dầu nhập khẩu. Tuy nhiên, do sự thiếu ổn định các các nhà máy này nên chỉ mới tạm cung cấp được khoảng 20-30% nhu cầu thị trường. Để đáp ứng phần còn lại, Việt Nam vẫn phải nhập mức từ 70-80%. Do đó, có thể thấy rằng giá xăng dầu nội địa phụ thuộc rất lớn vào thị trường dầu thế giới. Bảng 1.1 Tình hình tiêu thụ và nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2014 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 258 254 283 300 304 329 358 361 367 384 12.2 12 13.3 14.1 14.1 15.1 16.5 16.6 17.1 17.2 250 254 258 296.4 291.8 236.7 227 232 230 198 11.3 11 10.67 9.2 9.11 8.6 Khối lượng tiêu dùng (ngàn thùng/ngày) Khối lượng tiêu dùng (triệu tấn) Khối lượng nhập khẩu(ngàn thùng/ngày Khối lượng nhập khẩu (triệu tấn) 12.55 12.85 13 9.85 5 % Khối lượng nhập khẩu so với 97% 100% 91% 99% 96% 72% 63% 64% 63% 52% khối lượng tiêu dùng Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt Nam, Cơ quan năng lượng Hoa Kỳ (US Energy Information Administration) Như vậy, dựa vào Bảng 1.1, có thể thấy nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào việc nhập khẩu dầu. Biến động giá dầu là chủ đề quan trọng cần quan tâm vì dầu là yếu tố đầu vào cần thiết cho hầu hết các sản phẩm và dịch vụ (như ngành vận tải). Trong khi hầu hết các công ty không tiêu thụ dầu thô, họ chỉ tiêu thụ xăng, dầu đốt nóng và nhiên liệu phản lực, mà tất cả sản phẩm này đều làm từ dầu thô. Mặt khác, thị trường chứng khoán Việt Nam đã xuất hiện từ năm 2000 và đang trong giai đoạn phát triển. Số liệu thống kê của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội, chỉ số VN-INDEX, năm 2014 tăng trưởng đến 20.62% so với năm 2013. Đặc biệt, năm 2014, thị trường chứng khoán (TTCK) đã trải qua khá nhiều phiên trượt giảm mạnh, do sự ảnh hưởng của hai sự kiện lớn, Biển Đông và giá dầu thô. Gần đây hơn, theo thông tin đăng tải trên các báo điện tử như vnexpress.vn, cafef.vn…, chỉ số VN-INDEX mất 30 điểm vào ngày 24/08/2015, kể từ khi giá dầu thế giới không ngừng lao dốc và đã xuyên thủng ngưỡng 40 USD/thùng vào đầu giờ sáng 24/8/2015, trên thị trường châu Á. Có thể thấy, tại thời điểm quý III của năm 2015, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đón nhận nhiều tin xấu đến từ cả trong và ngoài nước như: sự bất ổn tại Trung Quốc; đồng nhân dân tệ giảm giá; giá dầu không ngừng lao dốc; nỗi lo tỷ giá; tâm lý bầy đàn… Vì vậy, mối quan hệ giữa giá dầu (thế giới) và lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam là một đề tài rất được quan tâm. Hiện tại, theo Hình 1.1 bên dưới, chúng ta dễ thấy hướng chuyển động giữa chỉ số VN-INDEX và giá dầu thế giới là 6 cùng chiều. Tuy nhiên, sự biến động của giá dầu thế giới có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam hay không thì cần được chứng minh qua các phân tích thực nghiệm. Hình 1.1. Diễn biến giá dầu thế giới và chỉ số VN-INDEX (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Ủy Ban chứng khoán Nhà nước Việt Nam, Cơ quan quản lý thông tin về năng lượng thế giới) Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Liên Hoa (2012), chỉ ra cho thấy, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa sản lượng công nghiệp Việt Nam và giá dầu, tuy nhiên sự tác động động của giá dầu đến sản lượng sản xuất công nghiệp tương đối nhỏ. Tương tự, nghiên cứu của Bùi Văn Vinh (2011), cho thấy trong ngắn hạn giá dầu thế giới được coi là nguyên nhân giải thích cho sự biến động giá cả chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu của Đỗ Ngọc Anh (2011), chứng minh giữa giá dầu thô và chỉ số VN-INDEX có mối tương quan trong dài hạn nhưng khá yếu, chỉ khoảng 0.05. Hay, nghiên cứu của Trần Thị Minh Phương (2013), cũng cho thấy các cú sốc trong giá chứng khoán bị tác động chủ yếu bởi các giá trị quá khứ của nó hơn là tác động của giá dầu, tỷ giá hối đoái hay lãi suất. 7 Các bài nghiên cứu đối với Việt Nam chỉ đơn thuần nghiên cứu mối tương quan giữa thay đổi trong giá dầu (thế giới) và lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam một cách tổng quan nhất. Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) tìm thấy giá dầu thế giới có tương quan cùng chiều với thị trường chứng khoán, khi giá dầu tăng 1 USD/thùng thì chỉ số VN-INDEX tăng 4,423 điểm. Các tác giả chưa phân tích sự tác động của từng loại cú sốc giá dầu khác nhau, lên lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam. Thêm vào đó, các tác giả cũng chưa phân tích tương quan giữa giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam trong điều kiện chuỗi dữ liệu có phương sai thay đổi theo thời gian. Lê Thị Minh Hương (2013) trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của biến động giá dầu lên các quyết định đầu tư chiến lược Công ty” đã sử dụng dữ liệu biến động giá dầu thô thế giới làm biến nghiên cứu trong mô hình đầu tư công ty ở Việt Nam nhằm mục đích cho thấy sự gắn kết giữa biến động giá dầu thô thế giới và giá xăng ở Việt Nam như thế nào. Dữ liệu : + Giá xăng A92 ở Việt Nam. Nguồn : xangdau.net + Giá dầu thô thế giới. Nguồn: EIA – Cơ quan Thông tin Năng lượng của Mỹ. + Thời gian: Năm 2005 đến năm 2012, 8 năm + Lấy giá đóng cửa hàng ngày và tính biến động giá dầu (%) theo quý, công thức tính biến động theo Sadorsky (2008) cho ra kết quả như sau: Biến động Giá xăng VN = -5.75 + 0.77 x Biến động giá dầu thế giới + Sai số Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Minh Hương (2013), mức biến động giá xăng Việt Nam trung bình khoảng 8%/quý và biến động giá dầu thế giới khoảng 17,81%/quý, hai mức cao nhất của hai biến đều rơi vào năm 2008, khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra. Kết quả cho thấy nếu giá dầu thế giới biến động tăng 1% thì giá xăng Việt Nam biến động tăng 0.77%, với mức ý nghĩa 5% và biến động giá xăng Việt Nam biến động cùng chiều với biến động giá dầu thế giới. 8 Nhìn lại năm 2014 và nửa đầu năm 2015, thị trường chứng khoán (TTCK) đã trải qua khá nhiều phiên trượt giảm mạnh, do sự ảnh hưởng của hai sự kiện lớn là Xung đột trên biển Đông và giá xăng dầu có sự điều chỉnh. Có thể thấy thị trường chứng khoán Việt Nam đã đón nhận nhiều tin xấu đến từ cả trong và ngoài nước như: sự bất ổn tại Trung Quốc, đồng nhân dân tệ giảm giá, giá dầu xuyên thủng không ngừng lao dốc, nỗi lo tỷ giá, tâm lý bầy đàn … Mặt khác, khi nghiên cứu tại thị trường Việt Nam, phương pháp được các tác giả khác sử dụng khá giống nhau, như là mô hình VAR, mô hình ECM, mô hình VECM, mô hình đồng liên kết, phương pháp Johansen, phương pháp phân rã phương sai, phương pháp kiểm định nhân quả Granger, để kiểm định mối quan hệ giữa giá dầu, nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán. Cú sốc giá dầu được các tác giả phân tích thể hiện thông qua sự thay đổi của giá dầu thế giới và chưa có sự phân tích sâu về các cú sốc khác nhau tồn tại trong giá dầu. Theo Kilian (2009) chứng minh, cú sốc giá dầu sẽ được chia thành ba loại: oil supply shocks, aggregate demand shocks và oil- specific demand shocks. Cũng theo thảo luận về kênh truyền dẫn của giá dầu đến nền kinh tế (sẽ được thảo luận ở phần 2.1 của đề tài này), các kênh truyền dẫn chính của cú sốc giá dầu bao gồm: cú sốc nguồn cung dầu và tổng cầu, hiệu ứng số dư tiền thực, lạm phát. Vì vậy, cú sốc giá dầu nên phân tách thành các cú sốc khác nhau, khi phân tích ảnh hưởng của cú sốc giá dầu thị trường chứng khoán. Ngoài ra, trên thực tế, khi phân tích dữ liệu chuỗi thời gian, hiện tượng phương sai thay đổi là vấn đề đáng lưu ý theo quan điểm của Filis. G (2014). Do vậy, khi phân tích ảnh hưởng của cú sốc giá dầu lên nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán cũng nên quan tâm đến điều kiện phương sai thay đổi. Vấn đề này, chưa được các tác giả tại Việt Nam đề cập đến. 9 Vì vậy, bằng việc kế thừa kết quả nghiên cứu về sự tác động của giá dầu lên lợi nhuận thị trường chứng khoán và dựa trên nền tảng bài nghiên cứu “Cú sốc giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán: Bằng chứng mới ở Mỹ và Trung Quốc” của Filis, G. (2014), tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu này, với mong muốn đo lường tác động của từng loại cú sốc giá dầu lên lợi nhuận thị trường chứng khoán và góp phần bổ sung tài liệu nghiên cứu thực nghiệm cho vấn đề này ở một nước đang phát triển như Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng các mô hình kinh tế lượng VAR, SVAR, Scalar-BEKK để ước lượng tương quan giữa cú sốc gía dầu và chỉ số lợi nhuận thị trường chứng khoán. Nghiên cứu tập trung vào việc đi tìm câu trả lời cho những vấn đề sau: (1) Có tồn tại mối quan hệ thay đổi theo thời gian giữa giá dầu và lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? (2) Sự tác động của các loại cú sốc giá dầu khác nhau lên lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam, trong điều kiện phương sai thay đổi là như thế nào? (3) Thị trường chứng khoán Việt Nam có biến động lớn trước các cú sốc giá dầu hay không? Phần còn lại của luận văn được tổ chức như sau:  Phần 2: Giới thiệu tổng quan về các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đây.  Phần 3: Thảo luận về kiểm định tính dừng, mô hình VAR, SVAR, ScalarBekk. Đồng thời, phần này cũng trình bày đặc tính của các chuỗi dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này.  Phần 4: Trình bày và thảo luận kết quả thực nghiệm.  Phần 5: Kết luận 10 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY Dầu, vốn, lao động và vật liệu sản xuất đại diện cho những thành phần quan trọng của quá trình sản xuất đối với hầu hết các hàng hóa và dịch vụ. Và những thay đổi trong giá các yếu tố đầu vào này sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền mặt (Basher và Sadorsky, 2006). Khi giá dầu thay đổi sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới việc tăng chi phí của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Sự tác động này ở từng quốc gia, từng doanh nghiệp với những đặc điểm khác nhau sẽ gây nên ảnh hưởng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi giá dầu tăng nền kinh tế sẽ kỳ vọng lạm phát gia tăng do chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng, đồng thời khả năng mở rộng sản xuất của doanh nghiệp bị thu hẹp. Theo thời gian nếu giá dầu tiếp tục tăng cao sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng và giá trị của các doanh nghiệp, hay nói cách khác là giá trị của toàn bộ từng ngành công nghiệp. Vì vậy, giá dầu tăng sẽ làm giảm dòng tiền mặt và giảm giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp. 2.1 Lý thuyết nền mối quan hệ giữa giá dầu và thị trƣờng chứng khoán: 2.1.1 Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) Vào năm 1976, nhà kinh tế học Stephen Ross đã đề xuất Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) để xác định giá cả tài sản. APT phát biểu rằng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của tài sản tài chính có thể được đo lường thông qua các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau hoặc là yếu tố thị trường. Vì vậy, theo APT, tỷ suất sinh lợi của chứng khoán (lợi nhuận của chứng khoán) là một hàm số tuyến tính của tập hợp các yếu tố kinh tế tác động đến tất cả các chứng khoán. Stephen Ross (1976) đã triển khai mô hình APT như sau: R= Trong đó: + F1+ F2+…+ Fn + (*) R: tỷ suất sinh lợi của chứng khoán (lợi nhuận của chứng khoán) : tỷ suất sinh lợi mong đợi của chứng khoán Fn: nhân tố vĩ mô thứ n của nền kinh tế : đặc trưng của từng chứng khoán riêng biệt 11 Các yếu tố F được sử dụng trong mô hình (*) có thể là: lạm phát, GDP, thay đổi trong lãi suất, rủi ro chính trị, giá dầu, khu vực mậu dịch, tỷ giá hối đoái… Như vậy theo APT, cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô, giá dầu và tỷ suất sinh lợi của chứng khoán. Trong nghiên cứu thực nghiệm, Jones và Kaul (1996), đã sử dụng mô hình APT và cho thấy tác động của giá dầu đến thị trường chứng khoán. Tương quan xảy ra do giá dầu biến động làm ảnh hưởng đến dòng tiền thực và giá dầu là một yếu tố rủi ro đối với thị trường chứng khoán. 2.1.2 Kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Liên Hoa (2012), dựa trên nghiên cứu của Brown và Yucel (2002) và Tang và cộng sự (2010) đã đề cập đến kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô, theo đó, việc thay đổi của nền kinh tế vĩ mô sẽ được phản ánh rõ nét vào thị trường chứng khoán, bởi một lẽ đơn giản, thị trường chứng khoán chính là kim chỉ báo những gì đang xảy ra đối với sức khỏe của một nền kinh tế. Hình 2.1 Sơ đồ kênh truyền dẫn của cú sốc giá dầu đến nền kinh tế vĩ mô (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Liên Hoa (2012)). 12 Theo Nguyễn Thị Liên Hoa (2012), Kilian (2009) và Filis. G (2014), sơ đồ 2.1 sẽ giải thích của sự thay đổi giá dầu lên các nền kinh tế và thị trường chứng khoán thông qua các kênh truyền dẫn chính như sau: • Cú sốc cung dầu: Sự tăng giá dầu có thể thể được xem là một chỉ báo từ một cú sốc trong tổng nguồn cung dầu. Sự tăng giá chính là báo hiệu sự khan hiếm của nguồn năng lượng vốn được xem là nguyên liệu đầu vào cơ bản của sản xuất. Do đó, tốc độ tăng trưởng sản lượng và năng suất của các ngành công nghiệp sẽ sụt giảm. Điều này dẫn đến giảm mức tăng lương thực và tăng tỷ lệ thất nghiệp. Nhƣ vậy, dựa trên quan điểm này, cùng với kết luận của Kilian (2009) và Filis. G (2014), có cơ sở để tin rằng trong cú sốc giá dầu sẽ bắt nguồn từ cú sốc cung dầu (oil supply shocks). Và khi giá dầu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nền thị trường chứng khoán. • Áp lực lạm phát: giá dầu tăng sẽ tạo áp lực tăng lạm phát trong nền kinh tế. Có thể giải thích điều này thông qua lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy. Theo lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy, ba loại chi phí thường gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu và giá nguyên liệu nhập khẩu. Dầu được xem là nguyên liệu nhập khẩu đầu vào của mọi ngành sản xuất kinh doanh. Khi giá dầu tăng, kỳ vọng lạm phát sẽ tăng, do chi phí đầu vào doanh nghiệp tăng. Tiếp theo đó khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị thu hẹp do chi phí đầu vào tăng. Theo thời gian, nếu giá dầu tiếp tục tăng cao sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng và các giá trị doanh nghiệp. Dựa theo mô hình Gordon được trình bày trong Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Trần Ngọc Thơ (2007-Trang 44), khi tốc độ tăng trưởng và các giá trị doanh nghiệp giảm thì giá cổ phiếu cũng giảm theo. Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp sụt giảm làm giảm lợi nhuận thực và kỳ vọng ( ) của nhà đầu tư đối với chứng khoán và thị trường chứng khoán có xu hướng sụt giảm lợi nhuận tổng thể (theo lý thuyết APT). Như vậy, khi lạm phát tăng xuất phát từ cú sốc tăng giá của dầu thì chi phí sản xuất tăng, làm lợi nhuận giảm và đầu tư cũng giảm theo.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan