Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Cơ khí chế tạo máy [123doc] bao duong may xuc tai lieu may thi cong nen...

Tài liệu [123doc] bao duong may xuc tai lieu may thi cong nen

.DOC
373
613
140

Mô tả:

bảo dưỡng máy xúc tài liệu máy thi công nền
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỔNG CỤC DẠY NGHỀ TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG NGHỀ CHO GIẢNG VIÊN, GIÁO VIÊN DẠY TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ Mô-đun: Bảo dưỡng Máy xúc Nghề: Vận hành máy thi công nền Đối tượng: Giảng viên, giáo viên dạy trình độ cao đẳng nghề, chưa đạt chuẩn kỹ năng nghề theo quy định (Ban hành kèm theo quyết định số …../QĐ-TCDN ngày….tháng….năm……..) Hà nội, năm… 1 I. LỜI NÓI ĐẦU Việt nam là một đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ sở hạ tầng của nước ta còn lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển xã hội. Vì vậy công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất là một nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất thì thi công nền là một khâu rất quan trọng quyết định tới tính ổn định và tuổi thọ của công trình. Vì vậy nghề Vận hành máy thi công nền là một nghề rất quan tâm đầu tư để đào tạo ra những người có trình độ cao trong việc vận hành máy thi công nền hay đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề cho những giảng viên, giáo viên dạy nghề Vận hành máy thi công nền. Máy xúc là máy thi công quan trọng hàng đầu trong thi công nền. Do đó mô đun là Bảo dưỡng máy xúc là mô đun quan trọng trong chương trình đào tạo nghề, là mô đun chuyên môn nghề trong nghề Vận hành máy thi công nền, mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành về bảo dưỡng chuyên sâu đối với máy xúc; nội dung mô đun trình bày tổng thể về cấu tạo máy xúc giúp người học hiểu được cấu tạo tổng thành máy một số loại máy xúc thông dụng qua đó phân biệt được các cơ cấu, bộ phận chính của máy xúc, thực hành công tác bỏa dưỡng, cũng như nhận biết được các hư hỏng thông thường của máy xúc. Đồng thời xác định được vị trí làm việc, công tác chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị và vật tư để bảo dưỡng, Xây dựng được các quy trình bảo dưỡng đối với các hệ thống, cơ cấu và tổng thể máy xúc. Thực hiện và hướng dẫn cho người khác thực hiện công tác bảo dưỡng máy xúc, cách phòng ngừa hư hỏng và cách bảo quản máy xúc. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các bước công việc bảo dưỡng máy xúc như bảo dưỡng được hệ thống truyền lực cơ khí; bảo dưỡng được hệ thống phanh máy xúc bánh hơi; bảo dưỡng được hệ thống lái máy xúc bánh hơi; bảo dưỡng được hệ thống di chuyển máy xúc bánh hơi; Bảo dưỡng được hệ thống truyền động thủy lực máy xúc; bảo dưỡng được hệ thống di 2 chuyển máy xúc bánh xích; bảo dưỡng được thiết bị công tác máy xúc và sử dụng thành thạo trang thiết bị, dụng cụ sửa chữa, bảo dưỡng. II. NỘI DUNG TỔNG QUÁT VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA MÔ-ĐUN Số TT Thời gian đào tạo (giờ) Trong đó Tổng Thời Thời gian số gian học kiểm tra Tên bài học 1 Bài 1: Bảo dưỡng hệ thống truyền 16 14 2 lực cơ khí Bài 2: Bảo dưỡng hệ thống phanh 4 4 3 máy xúc bánh hơi Bài 3: Bảo dưỡng hệ thống lái máy 4 4 4 xúc bánh hơi Bài 4: Bảo dưỡng hệ thống di 8 6 2 5 chuyển bánh hơi Bài 5: Bảo dưỡng hệ thống truyền 16 14 2 6 động thủy lực Bài 6: Bảo dưỡng hệ thống di 8 6 2 7 chuyển bánh xích Bài 7: Bảo dưỡng thiết bị công tác máy xúc Tổng 4 60 4 52 8 III. NỘI DUNG TÀI LIỆU 3 2 Bài 1: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC CƠ KHÍ MUC TIÊU( - Bảo dưỡng được ly hợp ma sát của máy xúc - Bảo dưỡng được hộp số cơ khí của máy xúc - Bảo dưỡng được trục các đăng của máy xúc - Bảo dưỡng được cầu chủ động của máy xúc - Bảo dưỡng được truyền động quay toa máy xúc - Sử dụng thành thạo trang thiết bị, dụng cụ sửa chữa, bảo dưỡng NỘI D(NG 1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, vật tư 1.1. Dụng cụ - Dụng cụ tháo lắp: Tủ dụng cụ sửa chữa, bảo dưỡng máy xúc, clê các loại, khẩu các loại, tuốc nơ vít, búa, búa cao su. - Dụng cụ chuyên dùng: vam chuyên dùng, dụng cụ tháo lắp chuyên dùng, dưỡng then - Dụng cụ đo kiểm: Thước cặp, pan me, đồng hồ so, thước thẳng chiều dài 500mm 1.2. Thiết bị - Máy xúc, mô hình hệ thống truyền lực máy xúc - Bộ ly hợp tháo rời máy xúc - Máy nén khí. - Ba lăng xích, kích cá sấu, bàn để dụn cụ, thiết bị tháo lắp, chậu rửa, bàn máp. 1.3. Vật tư: - Giẻ sạch 5kg - Dầu điesel 5 lít - Dầu thủy lực 32 2. Bảo dưỡng ly hợp 2.1. Lý thuyết liên quan 2.1.1. Giới thiệu chung của máy xúc Volvo Ew210c 4 Cấu tạo chung của máy xúc Volvo Ew210c (hình 2.1) bao gồm các bộ phận chính sau: 1. Động cơ 2. Cần chính 3. Xi lanh cần phụ 4. Xi lanh nâng cần chính 5. Bàn quay 6. Tay cần phụ(tay gầu) 7. Xi lanh gầu 8. Thanh giằng; 9. Gầu xúc 10. Lưỡi san ủi 11 - Bộ di chuyển bánh hơi 12– Chân chống. Hình 1.1 Tổng thể máy xúc Volvo Ew210c trên máy xúc gầu ngược bao gồm: Cần số (2) là một dầm cong liên tục, có tiết diện hình hộp, được liên kết với bàn quay số (5) bằng khớp bản lề (O1). Tay gầu số (6) được liên kết với đầu cần bằng khớp bản lề (O2). Gầu số (9) được liên kết với tay gầu bằng khớp bản lề (O 3) và hai thanh giằng số (8). Xi lanh số (4) để nâng hạ thiết bị làm việc. Xi lanh số (3) để điều khiển tay gầu. Xi lanh số (7) để quay gầu quanh khớp (O3). Bộ phận di chuyển của máy xúc Volvo Ew210c là hệ thống di chuyển bằng bánh lốp có hai cầu chủ động. Bộ truyền động cơ khí của bộ phận di 5 chuyển của nó bao gồm hộp số, truyền động các đăng, truyền lực chính, cầu trước và cầu sau chủ động. Bộ truyền động thủy lực của hệ thống di chuyển bao gồm bơm được dẫn động bằng động cơ điesel, hệ thống van, mô tơ thủy lực... Thiết bị di chuyển bánh hơi sử dụng dẫn động thuỷ lực đã làm cho kết cấu của khung di động và bộ di chuyển đơn giản đi rất nhiều.Việc sử dụng hệ truyền dẫn thuỷ lực cho phép điều khiển máy xúc thuận tiện hơn và tốc độ trung bình tăng lên. Việc sử dụng các bơm điều chỉnh tự động có bộ phận điều chỉnh vô cấp, cung cấp dầu cao áp cho các động cơ thuỷ lực vận hành làm tăng thêm đặc tính hoạt động của máy. Hiện nay, nhằm tăng thêm độ ổn định của máy xúc bánh hơi khi làm việc người ta sử dụng chân chống ngoài có dẫn động thuỷ lực được điều khiển từ buồng lái. Toa quay của máy xúc được đặt trên khung di chuyển thông qua vòng ổ quay con lăn. ở trên toa quay có thiết bị động lực (động cơ điesel) và thiết bị thuỷ lực, hệ thống điều khiển, bộ phận quay, bình thuỷ lực, ca bin điều khiển, đối trọng và xi lanh thuỷ lực nâng cần là một bộ phận được lắp cố định với toa quay. Các bộ phận còn lại có thể tháo ra được khi thay thế thiết bị công tác này bằng một kiểu thiết bị công tác khác. Ca bin điều khiển được trang bị hệ thống thông gió, cách âm và các thiết bị khác để làm việc được ở các điều kiện thời tiết khác nhau. Trong buồng lái còn bố trí ghế ngồi êm, các thiết bị kiểm tra, đo lường và các cần điều khiển. Ngoài ra ca bin điều khiển còn được trang bị hệ thống chiếu sáng, tín hiệu,... Cơ cấu quay được dẫn động bằng một động cơ thuỷ lực và được truyền chuyển động quay thông qua hộp giảm tốc và bánh răng di động. ở đầu phía trên của trục bánh răng có lắp phanh đĩa kiểu thường đóng, vỏ bọc ngoài của nó được lắp vào giữa động cơ thuỷ lực và vỏ hộp giảm tốc. Khi không có áp lực ở trong hai ống dẫn công tác cung cấp dầu cho động cơ thuỷ lực thì phanh đĩa được đóng lại. Việc sử dụng phanh ở trên trục vào của hộp giảm tốc tạo ra khả năng giữ cho toa quay không bị quay dưới tác dụng của phụ tải ngang phát sinh trong lúc đào và dừng máy xúc trên đường dốc. 6 Các hệ thống khác như hệ thống lái, hệ thống phanh, hệ thống nâng hạ chân chống, lưỡi ủi... 2.1.2. Các thông số kỹ thuật cơ bản Máy xúc Volvo Ew210c một gầu truyền động thủy lực, di chuyển bánh lốp của hãng Volvo với các thông số kỹ thuật cơ bản như sau: (bảng 2.1) Các thông số kỹ thuật của máy xúc Volvo Ew210c: Mã hiệu EW210C Khối lượng 21,16 [T] Tầm với đào lớn nhất 9,64 [m] Chiều sâu đào lớn nhất 6,18 [m] Cơ cấu di chuyển Bánh hơi Vận tốc di chuyển lớn nhất 30 [km/h] Vận tốc chậm (rùa) 3,2 [km/h] Bán kính lượn vòng nhỏ nhất 8,15 [m] Tốc độ quay của bàn quay 9,0 [v/ph] Dung tích gàu 0,83-1,13 [m3] Động cơ mã hiệu Volvo D6E EEE3 Công suất thiết kế 127 [KW] Số vòng quay 1900 [v/ph] Khối lượng cần 4500 [kg] Khối lượng tay gầu 1450 [kg] Khối lượng gầu 630 [kg] * Các thông số về tầm hoạt động của máy đào: (bảng 2.2). Các thông sôố làm việc chính của máy xúc Volvo Ew210c. Tên thông số Bán kính đào lớn nhất: Giá trị 9450 [mm] Chiều sâu đào lớn nhất: 6180 [mm] Bán kính xả đất lớn nhất: 9640 [mm] Chiều cao xả đất lớn nhất: 9370 [mm] 7 Hình 1.2 * Vùng làm việc máy xúc Volvo Ew210c. - Nguồn động lực Động cơ: Mã hiệu : Volvo D6E EEE3 Công suất lớn nhất Nemax: 127 [KW] Số vòng quay ứng với Nemax:1900 [v/ph] Mômen lớn nhất Memax: 730 [Nm] 8 Số vòng quay ứng với Memax:1400 [V/ph] Số xi lanh: 6 Đường kính trong của xi lanh: 98 [mm] Hành trình của pít tông: 126 [mm] Động cơ của hãng Volvo được trang bị công nghệ V-ACT (Volvo advanced combustion technology) Công nghệ V-ACT được Volvo phát triển cho những động cơ trung bình và lớn, trang bị cho các loại máy xây dựng của hãng cũng như được các hãng khác ứng dụng trên sản phẩm của họ. Với công nghệ mới này Volvo đã có một bước tiến lớn trong tối ưu hoá quá trình đốt cháy thuỷ lực và giảm tối đa khí thải mà không làm thay đổi nhiều kết cấu của động cơ điesel. Hầu hết những thay đổi trong thiết kế động cơ mới khi áp dụng công nghệ V-ACT là tập trung vào điều khiển chính xác quá trình cháy. Ngoài ra động cơ điesel của volvo trang bị công nghệ V-ACT đều đáp ứng các tiêu chuẩn khí thải khắt khe của Mỹ và châu Âu. Nguồn động lực phụ là động cơ điện một chiều với máy phát có hiệu điện thế 28V cường độ dòng điện 80 [A] công suất 2,24 [KW]. Nguồn ắc quy bao gồm có hai bình ắc quy có cường độ dòng điện 140 [AH]. 2.1.3. Hệ thống truyền động của máy xúc Volvo Ew210c So với bộ di chuyển bánh xích, bộ di chuyển bánh hơi có những ưu nhược điểm sau. + Ưu điểm - Thời gian phục vụ lâu, bền 3040 nghìn km. - Tốc độ di chuyển lớn có thể tới 60 Km/h. - Việc chế tạo, bảo dưỡng đơn giản. - Trọng lượng nhỏ, bằng 20% trọng lượng máy và bằng 1/2 trọng lượng bánh xích của máy tương đương. - Chuyển động êm, nhẹ nhàng, hiệu suất cao. + Nhược điểm: Sức bám của máy nhỏ do áp suất đè lên nền lớn 1,55 kg/cm2 và phân bố không đều nên thường xảy ra mất mát công suất. 9 - Khả năng vượt dốc chỉ tới 25% và cơ động trên địa bàn công tác kém. Với những khuyết điểm trên ngày nay người ta đã cải thiện một cách khá tốt, do đó bánh hơi ngày càng được sử dụng phổ biến (ở một số nước công nghiệp phát triển, các máy cỡ nhỏ và vừa hầu hết được trang bị bánh hơi). Hướng cải thiện chủ yếu là chế tạo những bánh hơi cỡ lớn, chịu tải cao, có gai lốp thích hợp với địa hình công tác đảm bảo sức bám tốt, áp suất hơi thấp cố định hoặc tăng giảm tuỳ ý cho thích hợp. Bánh hơi cỡ lớn có áp suất hơi rất thấp bảo đảm diện tích tiếp xúc với nền nhiều, do đó khả năng bám có thể so sánh với bánh xích được trong chừng mực nào đó. 2.1.4. Nhiệm vụ, yêu cầu ly hợp chính máy xúc a. Nhiệm vụ Ly hợp là một bộ phận trong hệ thống truyền lực của máy xúc. Ly hợp dùng để truyền hoặc ngắt mô men quay từ trục khuỷu động cơ đến trục sơ cấp hộp số. Ly hợp còn có tác dụng như một bộ phận an toàn ngăn ngừa cho động cơ của máy xúc không bị quá tải. b. Yêu cầu - Truyền được mô men xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị trượt trong bất kì điều kiện nào. Muốn vậy mô men ma sát của ly hợp phải lớn hơn mô men xoắn của động cơ. - Đóng êm dịu để tăng từ từ mô men quay lên trục của hệ thống truyền lực, không gây va đập các bánh răng. - Mở dứt khoát và nhanh chóng, nghĩa là cắt hoàn toàn dòng truyền lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực trong thời gian ngắn nhất, giảm sự va đập các bánh răng khi gài số được dễ dàng nhanh chóng. - Mô men quán tính các chi tiết bị động phải nhỏ để giảm lực va đập lên các bánh răng của hộp số. - Làm nhiệm vụ của cơ cấu an toàn để tránh tác dụng lên hệ thống truyền lực những lực quá lớn khi gặp quá tải. - Điều khiển dễ dàng, lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ. - Các bề mặt ma sát thoát nhiệt tốt, đảm bảo sự làm việc bình thường. 10 - Kết cấu đơn giản, trọng lượng nhỏ, đảm bảo độ bền, điều chỉnh và bảo dưỡng dễ dàng. 2.1.5. Cấu tạo một số loại ly hợp thường dùng trên máy xúc a. Ly hợp ma sát kiểu thường đóng (hình 1.3) + Cấu tạo Gồm 3 phần: Hình 1.3 1. Trục khuỷu; 2- Bánh đà; 3- Đĩa ma sát bị động; 4- Đĩa ép; 5; 6- Vỏ ly hợp; 7- Chốt kéo; 8- Giá đỡ đòn mở; 9- Đòn mở; 10- Ống trượt; 11- Trục ly hợp; 12- Bàn đạp ly hợp; 13, 14- Đòn dẫn động; 15, 16- Lò xo; 17- Chốt dẫn hướng; 18- Ổ bi: Phần chủ động gồm bánh đà (2), vỏ ly hợp (6), đĩa ép (4), đòn mở (9) và các lò xo (16). Khi ly hợp mở hoàn toàn thì các chi tiết của phần chủ động sẽ quay cùng với bánh đà. Phần bị động gồm đĩa ma sát bị động (3), trục ly hợp (11). Khi mở ly hợp hoàn toàn thì các chi tiết của phần bị động sẽ đứng yên. Phần điều khiển gồm bàn đạp ly hợp (12), các đòn truyền động (13,14) và vòng bi tỳ (10). 11 * Nguyên lý làm việc Khi ly hợp ở trạng thái đóng: Bàn đạp ly hợp ở vị trí tự do các lò xo (16) ép đĩa ép và đĩa ma sát vào bánh đà, nhờ lực ma sát các chi tiết chủ động và bị động của ly hợp quay cùng với bánh đà và truyền chuyển động quay đến truyền động chính của máy xúc. Khi mở ly hợp: Ta tác dụng một lực vào bàn đạp ly hợp, qua hệ thống đòn dẫn động thông qua ổ bi tỳ kéo đĩa ép (4) ra phía ngoài, bề mặt tiếp xúc giữa các đĩa được tách ra. Lúc này các chi tiết chủ động vẫn quay cùng với bánh đà, còn các chi tiết bị động dừng lại. Khi ta nhả bàn đạp ly hợp ra thì ly hợp lại trở về trạng thái đóng. b. Cấu tạo ly hợp chính trên máy xúc Hình 1.4 Chú thích: 1. Đĩa thép (đĩa bị động) 8. Trục ly hợp 2. Đĩa ma sát (đĩa chủ động) 9. Vành chặn dầu 3. Đĩa ép 10. Khớp nối 12 4. Ống dẫn hướng 11. Nạng gạt 5. Liên kết con lăn 12. Trục nạng gạt 6. Liên kết có khối lượng 13. Lọc dầu 7. Bạc mở 14. Bạc lót Ly hợp chính trên máy xúc bành lốp thường là loại ly hợp ma sát khô. Các đĩa tạo ma sát với bề mặt của bánh đà động cơ và quay cùng với bánh đà động cơ. Đĩa ma sát có moay ơ ăn khớp then hoa với trục ly hợp (8). đĩa ma sát và tấm đĩa ép được tạo thành một khối liên kết trong quá trình làm việc đồng thời nâng cao tuổi thọ của đĩa ma sát. 2.1.6. Những hư hỏng thường gặp của ly hợp ma sát a. Ly hợp bị trượt Hiện tượng ly hợp bị trượt là khi động cơ làm việc bình thường nhưng máy yếu tăng tốc chậm, rung giật (đặc biệt là khi lên dốc hoặc quá tải). Khi đó mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ sẽ không truyền hoàn toàn cho các bánh chủ động. Nguyên nhân ly hợp bị trượt có thể là: Tấm ma sát của đĩa bị động bị mòn, trai cứng bề mặt làm việc. Nếu tấm ma sát bị mài mòn ít thì khắc phục bằng cách điều chỉnh lại hành trình của bàn đạp ly hợp, còn nếu tấm ma sát bị mòn nhiều thì phải thay mới. Khoảng hành trình tự do của bàn đạp ly hợp nhỏ do đó đĩa ép không ép hoàn toàn vào đĩa ma sát, vậy để khắc phục hiện tượng này cần kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp. b. Ly hợp ngắt không hoàn toàn Khi ta đạp hết bàn đạp ly hợp nhưng vào số vẫn khó khăn và kèm theo tiếng va đập mạnh của các bánh răng trong hộp số, qua đó chứng tỏ ly hợp không cắt hoàn toàn. Đĩa ma sát bị động của ly hợp vẫn tiếp tục quay theo bánh đà. Hư hỏng này của ly hợp có thể do những nguyên nhân sau: Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp lớn, tức là khe hở giữa bạc mở và đầu các đòn mở lớn. Khắc phục bằng cách điều chỉnh lại hành trình bàn đạp ly hợp. Đĩa ma sát bị cong vênh hoặc bị lệch, hư hỏng này thường phát sinh khi bộ ly hợp quá nóng sau khi nó bị trượt và cách khắc phục bằng cách thay mới. 13 Tấm ma sát đĩa ly hợp bị vỡ sẽ gây ra hiện tượng kẹt giữa đĩa ma sát và bánh đà, khiến cho bộ ly hợp ngắt không hoàn toàn, cần phải tháo bộ ly hợp để thay thế bố của đĩa ma sát. 2.2. Trình tự tháo, lắp, kiểm tra ly hợp chính máy xúc STT I 1 Dụng cụ, thiết bị, vật tư Tên thao tác Tháo ly hợp Tháo nắp đậy khoang ly hợp Cờlê, khẩu Yêu cầu kỹ thuật Tháo lần lượt các bu lông nắp đậy khoang 2 Tháo cơ cấu dẫn động ly hợp Cờ lê tròng ly hợp Không làm biến dạng các chi tiết 3 Tháo khớp nối đuôi trục bị Cờ lê tròng, Nới đều 3 bu lông động 4 5 6 khẩu Quay bánh đà, tháo bu lông và Khẩu, cờ lê Nới lỏng tất cả các các vòng đệm vênh bắt vỏ ly tròng bu lông trước khi hợp với bánh đà Nâng cả cụm ly hợp ra khỏi Ba lăng xích tháo Không để trục bị khoang ly hợp động cày xước bề Tháo các đĩa thép và các đĩa ma Bằng tay mặt bánh đà Không làm sát ra khỏi bánh đà dạng chi tiết 14 biến STT II 1 2 Dụng cụ, thiết bị, vật tư Tên thao tác Kiểm tra ly hợp Kiểm tra nứt vỡ đĩa ma sát Kiểm tra độ mòn đĩa ma sát Mắt thường Thước cặp Yêu cầu kỹ thuật - Sử dụng đúng dụng cụ kiểm tra - Kiểm tra trên nhiều vị trí của bề 3 Kiểm tra độ cong, vênh đĩa ma Thước sát mặt đĩa ma sát thẳng, - Sử dụng đúng căn lá dụng cụ kiểm tra - Kiểm tra trên nhiều vị trí của đĩa 4 ma sát Đĩa ma sát mới - Lựa chọn đúng Thay đĩa ma sát chủng loại đĩa ma sát tương ứng với máy III 1 Lắp ly hợp Lắp các đĩa ép và đĩa ma sát Bằng tay - Xoay cho các răng của đĩa ép và đĩa ma 2 Lắp cụm ly hợp lên bánh đà Ba lăng xích sát trùng nhau - Xoay trục ly hợp động cơ để gài khớp rãnh then hoa với đĩa ma sát - Không để trục bị động cày xước bề 15 STT Dụng cụ, thiết bị, vật tư Tên thao tác Yêu cầu kỹ thuật mặt bánh đà - Đảm bảo an toàn 3 Siết bu lông bắt vỏ ly hợp với Khẩu, bánh đà cờ tròng lê - Siết đều các bu lông để tránh làm biến dạng vỏ ly hợp, lệch tâm trục ly hợp 4 Lắp khớp nối đuôi trục bị động Khẩu, cờ tròng 5 Lắp cơ cấu dẫn động ly hợp lê - Siết đều các bu lông Cờ lê tròng, Không làm biến kìm, tuốc lơ vít dạng các chi tiết 6 Lắp khoang đậy ly hợp Khẩu, cờ lê Siết đều các bu lông tròng 2.3. Chú ý về an toàn lao động Trang phục bảo hộ phải gọn gàng, không đeo đồng hồ hoặc các đồ trang sức khi làm việc. 16 Làm việc phải tập trung và cẩn thận, sắp xếp dụng cụ gọn gàng, sạch sẽ Cụm ly hợp và trục ly hợp thường có trọng lượng lớn nên trong quá trình tháo lắp ly hợp ra khỏi động cơ phải chú ý dùng ba lăng xích để nâng, hạ cụm ly hợp để phòng tránh tai nạn đồng thời không gây hư hỏng đối với những chi tiết khác. Trong trường hợp không có ba lăng xích thì khi tháo ly hợp phải kê kích cẩn thận. - Lau sạch dầu mỡ trước khi làm việc, trong quá trình làm việc nếu có dầu mỡ vương vãi thì cần phải làm sạch ngay lập tức. - Không hút thuốc trong quá trình làm việc, đề phòng cháy nổ 2.4. Những sai phạm thường gặp, nguyên nhân, bi ện pháp phòng tránh Stt 1 Sai phạm Nguyên nhân Các rãnh then hoa Không lắp được trên các đĩa ma sát cụm ly hợp, trục ly không trùng nhau hợp lên bánh đà động cơ Cách phòng tránh Trước khi đưa cụm ly hợp vào phải căn chỉnh cho các rãnh của đĩa ma sát trùng nhau, khi đó mới dễ dàng lắp trục ly hợp 2.5. Điều chỉnh hành trình tự do ly hợp chính 2.5.1. Lý thuyết liên quan a. Điều chỉnh khe hở đĩa ép Đóng ly hợp, quay trục ly hợp để 3 vít điều chỉnh lần lượt quay ra cửa sổ vỏ ly hợp. Nới đai ốc hãm, vặn chặt vít điều chỉnh vào sau đó nới ra 1-1,5 vòng rồi siết đai ốc hãm lại b. Kiểm tra điều chỉnh hành trình ổ bi ép - Mở cửa sổ vỏ ly hợp, đưa cần điều khiển ly hợp từ vị trí nối đến vị trí ngắt, đo hành trình dịch chuyển của ổ bi ép. Hành trình dịch chuyển của ổ bi ép tiêu chuẩn từ 22-24mm. Nếu không đúng phải tiến hành điều chỉnh bằng cách thay đổi chiều dài thanh kéo. Bằng cách nới đai ốc hãm trên thanh kéo, vặn thanh kéo để thay đổi chiều dài sau đó khóa đai ốc hãm lại. 17 2.5.2. Trình tự điều chỉnh hành trình tự do ly hợp chính máy xúc STT I 1 Dụng cụ, thiết bị, vật tư Tên thao tác Điều chỉnh khe hở đĩa ép Tháo nắp đậy khoang ly hợp Clê, khẩu Yêu cầu kỹ thuật Tháo lần lượt các bu lông nắp đậy khoang ly hợp Cờ lê tròng, Không 2 Tháo cửa sổ vỏ ly hợp 3 khẩu Quay trục ly hợp cho vít điều Tay đòn 4 chỉnh ra tới cửa sổ vỏ ly hợp Điều chỉnh khe hở đĩa ép làm biến dạng các chi tiết Không làm biến dạng các chi tiết Clê, tuốc lơ vít Phải điều chỉnh cả 3 vít giống nhau II 1 2 3 Điều chỉnh hành trình ổ bi ép Kiểm tra hành trình ổ bi ép Thước thẳng Đo hành trình phải Điều chỉnh chiều dài thanh kéo Clê Kiểm tra hành trình tự do của Thước thẳng chính xác Chính xác Hành trình tự do của cần điều khiển ly hợp cần ly hợp trong khoảng từ 3-5cm 2.5.3. Chú ý về an toàn lao động Trang phục bảo hộ phải gọn gàng, không đeo đồng hồ hoặc các đồ trang sức khi làm việc. Làm việc phải tập trung và cẩn thận, sắp xếp dụng cụ gọn gàng, sạch sẽ. Khi quay trục ly hợp chú ý không bị để kẹt tay. Lau sạch dầu mỡ trước khi làm việc, trong quá trình làm việc nếu có dầu mỡ vương vãi thì cần phải làm sạch ngay lập tức. Không hút thuốc trong quá trình làm việc, đề phòng cháy nổ 2.5.4. Những sai phạm thường gặp, nguyên nhân, biện pháp phòng tránh Stt 1 Sai phạm Nguyên nhân Cách phòng tránh Ly hợp cắt không - Điều chỉnh các vít - Chú ý khi siết và nới cả 3 hoàn toàn không giống nhau vít chỉnh phải giống nhau - Hành trình tự do củ - Điều chỉnh hành trình tự 18 ly hợp quá nhỏ do đúng với yêu cầu kỹ thuật 2.5.5. Kết thúc công việc - Nổ máy, đạp cắt ly hợp để gài số, nếu gài số nhẹ nhàng không phát ra tiếng kêu ở hộp số là tốt - Gài số, đóng ly hợp đồng thời đạp cả hai phanh, nếu chết máy là tốt, nếu máy không bị tắt là ly hợp bị trượt. - Thu dọn dụng cụ đồ nghề, vệ sinh khu vực làm việc TÓM TẮẮT TRÌNH TỰ THỰC HIỆN Stt Tên các bước công việc 1 2 Dụng cụ, thiết bị, vật tư Yêu cầu kỹ thuật Những chú ý về an toàn lao động Chuẩn bị dụng cụ, thiết - Đúng chủng - Trang bị bảo hộ bị, vật tư loại lao động - Đủ số lượng Tháo, lắp, kiểm tra ly Khẩu, clê, Không làm - Chú ý: cụm ly hợp chính ba lăng biến dạng các hợp có khối lượng xích, tuốc chi tiết lớn nên khi tháo lơ vít, giẻ lắp phải sử dụng sạch, đĩa ba lăng xích để ma sát nâng hạ, tránh bị thay thế kẹt tay - Không để dầu bôi trơn vương vãi trên khu vực 3 luyện tập Điều chỉnh hành trình tự Khẩu, clê - Điều chỉnh 3 - Không để dầu do cần điều khiển ly hợp tròng, chính tuốc vít chỉnh khe bôi trơn vương lơ hở đĩa ép phải vãi trên khu vực vít, thước giống nhau 19 luyện tập Dụng cụ, Stt Tên các bước công việc thiết bị, vật tư thẳng Yêu cầu kỹ thuật Những chú ý về an toàn lao động - Hành trình tự - Khi quay trục ly do cần điều hợp chú ý không khiển bàn đạp để bị kẹt tay ly hợp trong 4 Kết thúc công việc khoảng 2-3cm Giẻ sạch, - Đánh chổi dễ nằm giá Đảm bảo an toàn được tình trạng kỹ thuật ly hợp sau bảo dưỡng - Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ, đồ nghề và khu vực làm việc 3. Bảo dưỡng hộp số máy xúc: 3.1. Lý thuyết liên quan 3.1.1. Giới thiệu chung về hộp số a. Tác dụng - Truyền hoặc cắt động lực từ ly hợp chính hoặc từ động cơ thuỷ lực đến cầu chủ động. - Thay đổi tỷ số truyền để thay đổi tốc độ, mô men và chiều chuyển động. b. Yêu cầu - Hiệu suất truyền động phải lớn, tổn thất công suất ở các ổ đỡ của các trục hộp số và sự ăn khớp của các bánh răng phải nhỏ. - Tỷ số truyền động của hộp số phải phù hợp với công suất của động cơ và điều kiện làm việc của máy. - Điều khiển ra, vào số phải nhẹ nhành êm dịu. - Trong quá trình làm việc của hộp số không có hiên tượng tự nhảy số. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan