Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học cơ sở 1 những vấn đề chung về đổi mới kt đg theo hướng phát triển phẩm chất năng lực c...

Tài liệu 1 những vấn đề chung về đổi mới kt đg theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh.ppt

.PPT
20
236
54

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH SÓC TRĂNG TẬP HUẤN MÔN TIN HỌC CẤP THCS Những vấn đề chung về đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh Sóc Trăng, ngày 18 tháng 8 năm 2017 Định hướng phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục phổ thông mới Về phẩm chất: 1. Yêu gia đình, quê hương, đất nước 2. Nhân ái, khoan dung 3. Trung thực, tự trọng, chí công vô tư 4. Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó 5. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên 6. Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật Định hướng phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục phổ thông mới Về các năng lực chung: 1. Năng lực tự học 2. Năng lực giải quyết vấn đề 3. Năng lực sáng tạo 4. Năng lực tự quản lý 5. Năng lực giao tiếp 6. Năng lực hợp tác 7. Năng lực sử dụng CNTT-TT 8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ 9. Năng lực tính toán So sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực CTGD định hướng nội dung Mục tiêu Mục tiêu dạy học được mô tả không giáo chi tiết và không dục nhất thiết phải quan sát, đánh giá được CTGD định hướng năng lực Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của HS một cách liên tục So sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực CTGD định hướng nội dung Nội dung giáo dục Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong CT. CTGD định hướng năng lực Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. CT chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. So sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực CTGD định hướng nội dung CTGD định hướng năng lực PPDH GV là người - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và truyền thụ tri thức, là trung tâm tích cực lĩnh hội tri thức. Chú của quá trình dạy trọng sự phát triển khả năng học. HS tiếp thu giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…; thụ động những tri thức được quy - Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và định sẵn. kỹ thuật dạy học tích cực; các PPDH thí nghiệm, thực hành So sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực Chương trình Chương trình định hướng định hướng nội dung năng lực Hình Chủ yếu dạy Tổ chức hình thức học thức học lý thuyết trên tập đa dạng; chú ý các dạy lớp học hoạt động xã hội, ngoại học khóa, NCKH, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học So sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực Điều kiện dạy học Chương trình định hướng nội dung Chủ yếu khai thác các điều kiện dạy học trong phạm vi nhà trường. Chương trình định hướng năng lực - Sử dụng các điều kiện về CSVC trong trường như: phòng TN, thư viện… - Khai thác các điều kiện bên ngoài trường như: các trường ĐH, CĐ; cơ sở nghiên cứu; di tích lịch sử, di sản văn hóa; các nguồn lực trên internet như: TN ảo, bài giảng điện tử, elearning… So sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực Đánh giá kết quả học tập Chương trình định hướng nội dung Chương trình định hướng năng lực Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học. Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Định hướng chung vềề đổi mới KTĐG (1) Nhận thức đầy đủ vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục: Là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. (2) Đánh giá cần phải dựa theo chuẩn KT, KN từng môn học, hoạt động giáo dục từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về KT, KN, thái độ (năng lực) của HS của cấp học. Định hướng chung vềề đổi mới KTĐG (3) Phải phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; đánh giá quá trình và đánh giá kết quả; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS;đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. (4) Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng TNKQ và tự luận. (5) Sử dụng công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy - học. Quan sát hành vi HS – Đánh giá lớp học Đồồng thuận Mạnh dạn và nhút nhát Chú tâm và phân tâm Tập trung và mâất tập trung Quan sát hành vi HS – Đánh giá lớp học Tự tn và kém tự tn Khồng thể hiểu… Gặp phải khó khăn Câồn và bâất câồn Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học Tiêu chí so sánh 1. Mục đích chủ yếu nhất Đánh giá kiến thức – kĩ năng - Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của CTGD. Đánh giá năng lực - Đánh giá khả năng HS vận dụng các KT, KN đã học vào giải quyết vấn đề thực - Đánh giá, xếp hạng tiễn của cuộc sống. giữa những người -Vì sự tiến bộ của học với nhau. người học so với chính họ. Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học Tiêu chí so sánh Đánh giá KT-KN 2. Ngữ Gắn với nội dung cảnh học tập (những đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường. Đánh giá năng lực Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của học sinh. Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học Tiêu chí so sánh 3. Nội dung đánh giá Đánh giá KT-KN Đánh giá năng lực - Những KT, KN, - Những KT, KN, thái độ thái độ ở một ở nhiều môn học, nhiều môn học. hoạt động giáo dục và -Quy chuẩn theo những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc việc người học có đạt được hay sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện). không một nội dung đã được - Quy chuẩn theo các học. mức độ phát triển năng lực của người học. Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học Tiêu chí Đánh giá KT-KN so sánh 6. Kết - Năng lực người quả học phụ thuộc vào đánh giá số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành. -Càng đạt được nhiều đơn vị KT, KN thì càng được coi là có năng lực cao hơn. Đánh giá năng lực - Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành. - Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn. Về quản lý dạy học Cách tiếp cận truyền thống - Cơ chế bao cấp, áp đặt mệnh lệnh, CT giáo dục được thực hiện rập khuôn, máy móc theo theo quy định của cấp trên. - Cơ chế quản lí hạn chế khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh. Cách tiếp cận mới - Cơ chế phân quyền, tăng cường sự chủ động, sáng tạo của cơ sở. - GV, tổ chuyên môn, nhà trường chủ động phát triển CTGDNTPT; xây dựng kế hoạch giáo dục; chủ động tổ chức thực hiện CT và kế hoạch giáo dục. - Đổi mới công tác quản lí chuyên môn, tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH để phát triển chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Vụ Giáo dục Trung học ĐT: 0438697285 Email: [email protected] Trân trọng cảm ơn!
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan