LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu
và tư liệu được dựa trên nguồn tin cậy và dựa trên thực tế khảo sát của tôi. Tôi xin
hoàn toàn chịu tráchnhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Tác giảNguyễn Ngọc Việt
MỤC LỤC
Trang Trang phụ bìa
Lời cam đoanMục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬTVÀÝ
THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH
NIÊN....................................................................................6
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN LOẠI Ý
THỨC PHÁP LUẬT.............................................................6
1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luật..................................................................6
1.1.2. Các đặc điểm của ý thức pháp luật.......................................................8
1.1.3. Chức năng của ý thức pháp luật.........................................................15
1.1.4. Cơ cấu của ý thức pháp luật...............................................................17
1.1.5.Phân loại ý thức pháp luật..................................................................19
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP LUẬT.....23
1.2.1. Vai trò của ý thức pháp luật đối với pháp luật...................................23
1.2.2. Sự tác động của pháp luật đối với ý thức pháp luật...........................29
1.3. Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN........30
1.3.1. Ngƣời chƣa thành niên –Một nhóm chủ thể đặc thù của quan hệ pháp
luật.............................................................................................30
1.3.2. Đặc điểm ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên và những yếu tố tác
động đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên......31
KẾT LUẬNCHƢƠNG 1................................................................................39
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜICHƢA
THÀNH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, HÀ
NỘI...................................................................................40
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ -XÃ HỘI QUẬN HOÀNG MAI....40
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên.........................................................................40
2.1.2. Tình hình kinh tế -văn hóa xã hội.....................................................41
2.1.3. Khái quát tình hình ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn Quận...............43
2.2. THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH
NIÊN...................................................................................44
2.2.1. Mặt tích cực........................................................................................44
2.2.2.Mặt hạn chế........................................................................................49
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA MANG TÍNH KHÁCH QUAN PHẢI NÂNG
CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN Ở QUẬN
HOÀNG MAI, HÀ NỘI..............69
KẾTLUẬN CHƢƠNG 2................................................................................72
Chƣơng 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý
THỨCPHÁP LUẬT CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊNỞ QUẬN HOÀNG
MAI, HÀ NỘI..................................................73
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN.........................................................73
3.1.1. Thực hiện các mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa vì “Dân giàu nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng và văn
minh”..............................................................................73
3.1.2. Xây dựng Quận giàu đẹp, văn minh thanh lịch, hiệnđại; góp phần xây dựng
Thủ đô Hà Nội theo tinh thần nghị quyết 11 –NQ/TW của Bộ Chính
trị...................................................................76
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN.......................................................................79
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung.................................................................79
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể đối với quận Hoàng Mai, Hà Nội.................84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..............................................................................104
KẾT LUẬN..................................................................................................105
DANH MỤC BÀI VIẾT, CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.....................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH:Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDPL: Giáo dục pháp luật
HĐND:Hội đồng nhân dân
HNQT:Hội nhập quốc tế
HTPL: Học thuyết pháp luật
HTTPL:Hệ tƣ tƣởng pháp luật
KTTT:Kinh tế thị trƣờng
NCTN:Ngƣời chƣa thành niên
NDLĐ:Nhân dân lao động
NNPQ:Nhà nƣớc pháp quyền
QHXH:Quan hệ xã hội
QPPL:Quy phạm pháp luật
TAND:Tòa án nhân dânT
LPL:Tâm lý pháp luật
TTATXH:Trật tự an toàn xã hội
TTXH:Tồn tại xã hội
UBND:Uỷ ban nhân dân
VKSND:Viện kiểm sát nhân dân
VPPL:Vi phạm pháp luật
YTPL:Ý thức pháp luật
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảngTên bảngTrang
Bảng 2.1: Mức độ hiểu biết phápluật của NCTN trên địa bàn Quận49
Bảng 2.2:Mức độ chấp hành pháp luật của NCTN trên địa bàn Quận51
Bảng 2.3: Thống kê các vụ NCTN phạm tội qua các năm từ 2006 đến 201358
Bảng 2.4: Hoàn cảnh gia đình tội phạmở lứa tuổi NCTN quận Hoàng Mai62
ANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Biểu đồTên biểuTrang
Biểu đồ 2.1: Tình hình tội phạm NCTN ở Hoàng Mai từ năm 2006 đến 2013 53
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ trình độ học vấn của tội phạm NCTN trên địa bàn55
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ giới tính của tội phạm NCTN.56
Biểu đồ 2.4:Về độ tuổi NCTN phạm tội trên địa bàn Quận 56
Biểu đồ 2.5: Về thành phần xuất thân NCTN phạm tội trên địa bàn Quận57
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tàiTrong suốt tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, vấn đề
thanh,thiếu niên( đặc biệt là thanh niên)luôn đƣợc tất cả các quốc gia, các thời
đạixác địnhlà một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Ở nƣớc ta, thanh, thiếu
niênlà lực lƣợng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triểnxã hội
hiện tại và là ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc.Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIIkhẳng định “Sự nghiệp đổi mới có
thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng
đồng thế giới hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc rèn
luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một
trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[10].Hiện nay, đất
nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH), xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (NNPQXHCN)và hội
nhập quốc tế (HNQT). Do những biến đổi của tình hình trongnƣớc với bối cảnh
quốc tế biến độngvà phức tạp, đồng thời trƣớc những thách thứcto lớn của xu thế
toàn cầu hóa, sự phát triển của kinh tế tri thứccó tác động mạnh mẽ và làm thay đổi
về cơ cấu xã hội, địa vị kinh tế, tƣ tƣởng chính trị, tâm lý,lối sống của thanh thiếu
niên v.v... những thay đổi này diễn ra mạnh mẽ, bên cạnh những yếutố tích cực đan
xen những hạn chế tiêu cực.Công tác giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên nói
chung (những người trong độ tuổi từ 10 đến 24 tuổi), đặc biệt là ngƣời chƣa
thành niên (những người ở độ tuổi dưới 18 tuổi) hiện nay tuy đãđƣợc quan tâm
nhƣng chƣa đảm bảo xứng tầm với yêu cầu đặt ratrƣớc bối cảnhphát triển kinh tế
thị trƣờng (KTTT), HNQT. Vì vậy, cần tăng cƣờnggiáo dục và nâng cao ý thức
pháp luật cho ngƣời chƣa thành niên để giúphọ không những biết bảo vệ quyền,
lợi ích của bản thân mà còn góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội (TTATXH), lợi
ích chung của xã hội,quyền và lợi ích của các tập thể, cá nhân khác.Từ thực tiễn
công tác và với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao ý thức pháp luật
ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nộinên tôi chọn nội
dung:"Ý thức pháp luật của người chưa thành niên qua thực tiễn quận Hoàng Mai,
Hà Nội"làm đề tài khóa luận cao học.
2. Tình hình nghiên cứuÝ thức pháp luật (YTPL) là vấn đề lý luận cơ bảnnên
YTPL luôn đƣợc các học giả, ngƣời nghiên cứu quan tâm sâu sắc. Vì vậy đã có
một số tài liệu, công trình nghiên cứu, tìm hiểu về ý thức pháp luật của thanh thiếu
niên dƣới các góc độ và mức độ khác nhau, gồm các luận văn, luận án, sách
chuyên khảo và các bài viết trên tạp chí:Luận văn thạc sỹ luật học của Mai Ngọc
Bích, 2012 “Vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc giáo dục ý
thức pháp luật cho thanh niên đô thị”; Luận văn thạc sỹ luật học của Ngô Văn
Nam, 2009 “Ý thức phápluật và xây dựng ý thức pháp luật trong điều kiện nhà
nước pháp quyền Việt Nam hiện nay”; Luận văn tiến sỹ luật học của Đinh Xuân
Thảo, 1996 “Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở
Việt Nam”;“Ý thức pháp luật”của PGS.TS Nguyễn Minh Đoan;Báo cáo chuyên đề
“Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên”của
Viện Nghiên cứu Thanh niên, 2001 vàmột số bài viết trên tạp chí nhƣ “Làm thế
nào để xây dựng ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật”củaGS.TSKH Đào Trí
Úc; “ Xây dựng lối sống theo pháp luật nhìn từ góc độ lịch sử truyền thống”của
GS.TSKH Vũ Minh Giang, tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 3,1993; Đề tài “Xây
dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” Mã số KX07-17 do GS.TSKH Đào Trí Úc
chủ biên; Đề tài “Một số vấn đề về giáo dục ý thức pháp luật trong giai đoạn hiện
nay”của Vụ Giáo dục ý thức pháp luật –Bộ Tƣ pháp, do Nguyễn Duy Lãmchủ
biên; Một số công trình nghiên cứu của Bộ Tƣ Pháp về ý thức pháp luật đối với
đối tƣợng thanh thiếu niên ở một sốvùng, miền và Trung ƣơng Đoàncó phối hợp
với Bộ Tƣ pháp tổ chức một số hội thảo khoa học tìm hiểu về nhận thức pháp luật
và một số giải pháp giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên một số đối tƣợng
đặc thù.Các công trình nói trên đã đề cậpđến những khía cạnh, những nội dung cụ
thểliên quan đến giáo dục ý thức pháp luậtcho những đối tƣợng ở những phạm vi
và cách tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề cơ bản về
ý thức pháp luật từ một địa bàn cụ thể, Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu ý thức
pháp luật của ngƣời chƣa thành niên và các giải phápđể nâng cao ý thức pháp luật
của ngƣời chƣa thành niênở quận Hoàng Mai, Hà Nội.Trong quá trình nghiên
cứu, luận văn đã tham khảo và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình,tài
liệu khoa học trên và các tài liệu khác có liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứuLàm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luậnvề ý thức pháp
luật và ý thức pháp luậtcủa ngƣời chƣa thành niên, nghiên cứu thực trạng YTPL
của ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn quận Hoàng Mai, luận văn đề xuất các
giải pháp góp phần nâng cao ý thứcpháp luật cho ngƣời chƣa thành niên trên địa
bàn Quận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu-Nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về ý thức
pháp luật,ngƣời chƣa thành niên và ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành
niên.-Trình bày, phân tích thực trạng YTPL vànguyên nhân thực trạng YTPL của
ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội.-Đề xuất các giải pháp nâng
cao ý thức pháp luật củangƣời chƣa thành niênở quận Hoàng Mai, Hà Nội đảm
bảo tính lý luận, thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứuÝ thức pháp luật
4.2. Phạm vi nghiên cứuÝ thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên ởquận
Hoàng Mai, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
5. Cơ sở lýluận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luậnLuận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa Mác -Lênin; Tƣ tƣởng Hồ ChíMinh về Nhà nƣớc và pháp luật; Quan
điểm, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản và Nhà nƣớc tavề Nhà nƣớc và pháp luật
nói chung,ý thức pháp luật nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứuĐể làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp
phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng
minh, phƣơng pháp logic, phƣơng pháp hệ thống vàxã hội học...
6. Ý nghĩa của đề tài-Ý nghĩa lý luận: Qua nghiên cứu đểlàm sáng tỏ thêm một số
vấn đề lý luận vềý thức pháp luậtcủa ngƣời chƣa thành niên, từ đó luận văn góp
phầnlàm phong phú thêm kiến thức lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật.-Ý
nghĩa thực tiễn: Luận văn có những đề xuấtvề giải pháp, cung cấp luận cứ cho việc
hoạchđịnh chính sách và xây dựng các văn bảnpháp luật về thanh, thiếu niên;làtài
liệu tham khảocho việc nghiên cứu nói chung và của cáccơ quan hữu quan trên địa
bàn Quận và Thủ đô trong xây dựng các chế độ, chính sách về thanh, thiếu niên.
7. Kết cấu của luận vănNgoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụlục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và ý thứcpháp luật củangƣời
chƣa thành niên.
Chương 2: Thực trạng ý thức pháp luật củangƣời chƣa thành niên trên địa bàn
quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Chương 3: Phƣơng hƣớng,giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời chƣa
thành niênở quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Chương 1MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨCPHÁP LUẬTVÀÝ THỨC
PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
1.1.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU, CHỨC NĂNG VÀPHÂN LOẠI Ý
THỨC PHÁP LUẬT
1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luậtVới tƣ cách là một trong những hình thái của ý
thức xã hội, ý thức pháp luật là một trong những biểu hiện của trình độ văn hóa xã
hội dƣới dạng chung nhất, xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nƣớc và pháp
luật, phản ánh trực tiếp các quanhệ kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, pháp luật.
Nếu một xã hội mà ngƣời dân đƣợc giáo dục ý thức pháp luật, nâng cao hiểu biết,
nhận thức về pháp luật thì xã hội đó sẽ hạn chế đƣợc viphạm pháp luật, tội phạm.
Trên cơ sởđó, góp phần tích cực vào việc hình thành, xây dựng văn hóa pháp lý
cho cá nhân và toàn xã hội.Là một trong những bộ phận cấu thành thuộc thƣợng
tầng kiến trúc xã hội, ý thức pháp luật chịu sự quy định, tác động mạnh mẽ của đời
sống xã hội. YTPL đƣợc hình thành từ những quan niệm của con ngƣời về sự cần
thiết của các quy tắc xử sự mà nhà nƣớc cần đảm bảo thực hiện, về tính hợp pháp
hay không hợp pháp của các thiết chế, chế định pháp lý... Nếu nhƣ pháp luật (xét
theo nghĩa khách quan) là những chế định bề ngoài, là hệ thống các quy phạm pháp
luật, thì ý thức pháp luật là phạm trù chủ quan, là những quan niệm, quan điểm về
pháp luật, là tâm lý, cảm xúc, tâm trạng, nguyện vọng của con ngƣời về pháp luật,
về các vấn đề pháp lý nói chung [34].Các hình thái ý thức xã hội khác ở những
mức độ khác nhau tác động mạnh mẽ đến ý thức pháp luật cũng nhƣ đối với bản
thân pháp luật. Chẳng hạn, ý thức pháp luật của ngƣời dân Việt Nam trong chế độ
phong kiến đã chịu ảnh hƣởng sâu sắc của ý thức hệ tƣ tƣởng Nho giáo vàtƣ
tƣởng chính trị -đạo đức cuảdân tộc Việt.Nội dung Bộ luật Hồng Đức dƣới triều
vua Lê Thánh Tông là một ví dụ tiêu biểu, tƣ tƣởng văn hóa, đạo đức nho giáo
cũng nhƣ văn hóa đạo đức dân tộc đã thể hiện sâu sắc trong bộ luật nhƣ trật tự
đạo đức trong gia đình, xã hội và cả những sự đề cao vai trò của phụ nữ và ngƣời
cao tuổi. Phạm trù ý thức pháp luật có biểu hiện rất đa dạng, phong phú, vừa có sức
ỳ to lớn lại vừa thƣờng xuyên biến đổi do sự tác động của các hình thái ý thức xã
hội khác, nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay. Sự biến động và
tác động thƣờng xuyên của các hiện tƣợng xã hội, những cảm nhận, thái độ, quan
niệm, các lý thuyết, tƣ duy pháp lý của con ngƣời,của các nhóm xã hội, của nhà
nƣớc và của toàn xã hội cũng vận động không ngừng.Sự bất bình của ngƣời dân
vềmột quyết định sai trái của cơ quan hành chính, sự trung lập vềmột văn bản mới
ra đời... Một quan điểm mới về cách thức, mức độ điều chỉnh của luật bảo vệ môi
trƣờng vv.. đều thuộc phạm trù ý thức pháp luật.Trƣớc kia, một nhà khoa học Xô
Viết nổi tiếng đãtừng nhận định “thái độ chủ quan của con người đối với pháp luật
hiện hành và mong muốn về những quy định pháp luật mới, được gọi là ý thức
pháp luật”[1, tr.91].Khi một văn bản pháp luật ra đời và đƣợc áp dụng vào thực tế
cuộc sống, điều luật đó có tínhhợp pháp hay không hợp pháp trong các xử sự của
con ngƣời. Nếu điều luật đó đƣợc đa số nhân dân công nhận và nghiêm túc chấp
hành thì điều luật đó có tính đúng đắn.Phạm vi tác động của ý thức pháp luật rất
rộng, không có lĩnh vực hành vi pháp luật nào của con ngƣời lại không cần đến tƣ
duy nhận thức pháp luật -xã hội, nhƣ TS. Nguyễn Minh Đoan đã nhận xét [18,
tr.22].Ý thức pháp luật kiểu của giai cấp công nhân đƣợc chứa đựng trong các tác
phẩm của chủ nghĩa Mácvàtrong cƣơng lĩnh của các đảng công nhân. Trong các
yêu sách đấu tranh của giai cấp vô sản trong các tác phẩm của mình, Mác và Ph.
Ăng-ghen không những chỉ ra cho giai cấp vô sản những yêu cầu pháp lý để đấu
tranh nhằm xây dựng một xã hội mới, mà còn xây dựng những khái niệm quan
trọng nhất về pháp luật, tạo cơ sở cho sự phát triển ý thức pháp luật mới sau này.
Cùng với sự phát triển của hệ thống các quan hệ xã hội mới và của pháp luật, ý
thức pháp luật kiểu mới ngày càng đƣợc phát triển và nâng cao.Vấn đề ý thức
pháp luật đƣợc nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau,nhƣ triết học, luật học, tâm
lý học, xã hội học. Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau, song có thể định nghĩa
khái quát: ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tƣ tƣởng, quan điểm,
quan niệm pháp lý tồn tại trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con ngƣời đối
với pháp luật, đối với quá trình điều chỉnh pháp luật, sự đánh giá về tính hợp pháp
hay không hợp pháp trong xử sự của cá nhân, cũng nhƣ trong tổ chức và hoạt
động của cơ quan nhà nƣớc, các tổ chứcxã hội [19, tr.8].
1.1.2. Các đặc điểm của ý thức pháp luậtLà một hình thái ý thức xã hội, YTPL
cónhững đặc điểm chung của ý thức xã hộiđồng thời có những đặc điểm của một
hình thái ý thức riêng. Thông qua các đặc điểm đó có thể thấy rõ những nét tƣơng
đồng và sự khác biệt so với các hình thái ý thức xã hội khác.Đặc điểm 1: Ý thức
pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hộiYTPL cũng nhƣ các hình thái ý thức
xã hội khác là sản phẩm của tồn tại xã hội. Những nhận thức, thái độ, tình cảm,
quan niệm, mong muốn của con ngƣời về phápluật, về nhà nƣớc suy cho cùng là
do những điều kiện xã hội khách quan quy định, chi phối. NhƣC.Mác khẳng định:
“Không phải ý thức của con người quyết định sự tồn tại của họ, trái lại, chính sự
tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ”[7, tr.15]. Nhìn lại xã hội phong
kiến nƣớc ta, YTPL của ngƣời dân chịu sự quy định, chiphối của tính chất, đặc
điểm và những điều kiện kinh tế phong kiến chủ yếu là sản xuất nông nghiệp lúa
nƣớc. Những yếu tố xã hội khác nhƣ tƣ tƣởng, đạo đức, tập quán chi phối lớn
tới ý thức pháp luật của ngƣời dân. Hơn thế, pháp luật có nguồn gốc du nhập và
ảnh hƣởng của pháp luật Trung Quốc trong quá trình Bắc thuộc và bản thân sự cai
trị hà khắc, nhiều quy định chỉ đem lại lợi ích cho triều đình mà đi ngƣợc lại lợi
ích ngƣời dân nên ngƣời dân thƣờng có thái độ thờ ơ, coi thƣờng và chống đối
pháp luật, ứng xử chủ yếu theo phong tục, tập quán của từng địa phƣơng. Các
phong tục, tập quán ấy phần lớn mang tính phù hợp với trật tự quản lý xã hội của
địa phƣơng và đến nay vẫn phát huy giá trị tích cực. Tuy nhiên, một số phong tục,
tập quán lạc hậu vẫn tồn tại song song và là rào cản trong quản lý và bảo đảm hiệu
lực thống nhất của các văn bản pháp luật.Trong thời kỳ cơ chế quản lý tập trung,
bao cấp, ý thức pháp luật mang nặng tính bìnhquân chủ nghĩa, ngƣời dân còn e dè,
ngại sử dụng pháp luật, tâm lý coi thƣờng hoặc thờ ơ với pháp luật. Chuyển sang
giai đoạn phát triểnkinh tế thị trƣờng(KTTT), xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền(NNPQ), tự cuộc sống đã rèn luyện cho con ngƣời ý thức tôn trọng, chấp
hành pháp luật bởi họ thấy điều đó là cần thiết, pháp luật thể hiện nhiều hơn các lợi
ích của họ. Nhƣng từ một phƣơng diện khác, do sự thôi thúc của đồng tiền, lợi
nhuận hoặc những lý do phi kinh tế khác, nhiều ngƣời không ngần ngại bất chấp
pháp luật hoặc có thái độ bất cần, coi thƣờng các quy định pháp luật. Đólà những
biểu hiện về sự quy định của tồn tại xã hội -tức là những điều kiện kinh tế, văn hóa
và cả các vấn đề pháp luật, nhà nƣớc đối với ý thức pháp luật.Yêu cầu của một xã
hội văn minh, hiện đại trên cơ sở phát huy, phát triển những giá trị của văn hóa
truyền thống, các văn bản luật phải đƣợc ban hành đồng bộ và thực hiện thống
nhất trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. Nƣớc ta đang trong quá trình xây dựng nền
KTTTđịnh hƣớng XHCN, mọi côngdân có quyền tự do kinh doanh theo pháp luật,
khuyến khích làm giàu chính đáng... đã có tác động mạnh mẽ đến ý thức pháp luật
của các cá nhân với những biểu hiện nhƣ: quan tâm đến pháp luật nhiều hơn, tuân
thủ pháp luật và luôn có mong muốn về một nền pháp luật nhân văn, một nền tƣ
pháp công bằng, mọi công dân bình đẳng trƣớc pháp luậtđể hƣớng đến xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền XHCNđòi hỏi ý thức thƣợng tôn Hiến pháp, pháp luật. Bên
cạnh những mặt tích cực, trong nền KTTTcũng có những hiện tƣợng tiêu cực
trong lĩnh vực ý thức pháp luật của một bộ phận dân cƣ nhƣ: coi thƣờng, bất
chấp, lạng lách pháp luật, vi phạm những chuẩn mực đạo đức để thu lợi nhuận tối
đa...Đặc điểm 2: Tính độc lập tương đối của ý thức pháp luậtCũng nhƣ các hình
thái ý thức xã hội khác,YTPLlà sự phản ánh của tồn tại xã hội nên nó chịu sự quy
định của tồn tại xã hội; tuy nhiên ý thức pháp luật cũng có tính độc lập tƣơng đối
đối với tồn tại xã hội.Tính độc lập tƣơng đối của YTPLđƣợc thể hiện ở những
điểm cơ bản sau: tính lạc hậu, tính tiên phong, tính kế thừa, sự tác động trở lại tồn
tại xã hội và các hình thái ý thức xã hội khác.-Ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn
so với tồn tại xã hội:Thực tế đã chứng minh, khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi nhƣng
ý thức nói chung trong đó có ý thức pháp luật do nó sinh ra vẫn còn tồn tại dai
dẳng trong một thời gian dài những tàn dƣ của quá khứ đƣợc giữ lại, đặc biệt
trong lĩnh vực tâm lý pháp luật, nơi mà các thói quen và truyền thống đóng vai trò
to lớn, phép vua thua lệ làng.Tính lạc hậu này đƣợcthể hiện cả trong lĩnh vực tƣ
tƣởng pháp luật, cả trong lĩnh vực tâm lý pháp luật nhƣ trong cách suy nghĩ, các
đánh giá, quan niệm, những đòi hỏi về pháp luật của nhiều ngƣời vẫn chƣa theo
kịp tƣ duy hiện đại, điều kiện kinh tế, văn hóa -xã hội hiện đại.Tƣ duy điều hành
công việc nhà nƣớc theo kiểu thời chiến cũng còn rơi rớt lại ở nhiều cán bộ hành
chính nhà nƣớc, hay nhƣ tƣ duy về nhà nƣớc phải bao cấp các hoạt động xã hội,
tƣ duy của cơ chế “xin -cho” trong việc giải quyết các công việc của dân; tháiđộ
coi thƣờng pháp luật, tƣ tƣởng cát cứ, phép vua thua lệ làng...
Sự lạc hậu của ý thức pháp luật còn đƣợc thể hiện ở tâm lý pháp luật phong kiến
nhƣ sự thờ ơ, phủ nhận đối với pháp luật, biết đối phó với pháp luật, biết hành vi
đó bị pháp luật cấm nhƣng vẫn cố tình phạm tội và coi chuyện đó là chuyện bình
thƣờng chứ không hề run sợ trƣớc hành vi sai trái của mình, tâm lý luôn muốn
chống đối pháp luật. Tâm lý này không chỉ ở ngƣời dân mà cả trong một bộ phận
cán bộ nhà nƣớc có liên quan đến pháp luật, dấu ấn của những tƣ tƣởng pháp
luật thời bao cấp vẫn còn đậm nét nhƣ soạn thảo các quy định pháp luật chủ yếu
coi trọng yếu tố quản lý nhà nƣớc mà ít chú ý đến sự thuận lợi cho ngƣời dân
-những đối tƣợng phải thi hành pháp luật.Tâm lý pháp luật của thời chiếntranh,
quản lý tập trung bao cấp vẫn còn ngự trị trong tƣ tƣởng, thái độ và biểu hiện
thành những hành vikhông hợp pháp hoặc không hợp đạo đức. Điều đó đƣợc thể
hiện ở trong cung cách quản lý, giải quyết các vụ việc pháp lý của một bộ phận
không nhỏ các cán bộ hành chính hoặc trong hành vi viphạmpháp luật của các cá
nhân. Việc dồn khó khăn về thủ tục pháp lý trong một số quy định pháp luật là một
biểu hiện, mặc dùcông cuộc cải cách thủ tục hành chính những năm qua đã khắc
phục đƣợc rất nhiều hiện tƣợngnày.-Tính tiên phong của ý thức pháp luật: Là sản
phẩm của tƣ duy, có tính sáng tạotrong việcphản ánh đối với hiện thực khách quan
nên trong nhiều trƣờng hợpYTPL có những quan niệm, quan điểm pháp luật vƣợt
lên trƣớc sự phát triển của TTXH, có tính định hƣớng cho sự phát triển xã hội.
Trong những điều kiện xã hội nhất định, tƣ tƣởng của con ngƣời, đặc biệt là
những tƣ tƣởng khoa học tiên tiến có thể vƣợt lên trƣớc sự phát triển tồn tại của
xã hội. Trong lịch sử, những quan điểm chínhtrị -pháp lý củaC.Mác, V.I.Lênin,
Chủ tịch Hồ Chí Minhđã có tính tiên phong, mang tầm nhìn sâu rộng về xu thế
phát triển tất yếu của xã hội. Những quan điểm về NNPQCủa chủ tịch Hồ Chí
Minh, đặc biệt là về Hiến pháp, về quản lý xã hội bằng pháp luật đã hình thành từ
rấtsớm. Năm 1919 trong bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” gửi tới hội nghị
Véc Xây, Bác Hồ đã viết: phải thay thế chế độ sắc lệnh bằng chế độ các đạo luật,
và “Bảy xin hiến pháp ban hành. Trăm điều phải có thần linh pháp quyền” [29,
tr.438]. Đây chính là kếtquả của quá trình hoạt động cách mạng tìm đƣờng đấu
tranh giải phóng dân tộc của Ngƣời, kế thừa các tinh hoa văn hóa pháp lý của
nhân loại vào điều kiện của Việt Nam.-Tính kế thừa của ý thức pháp luật:YTPL
phản ánh tồn tại xã hội của một thời đại nào đó, song nó cũng kế thừa những yếu tố
nhất định của YTPL các thế hệ và thời đại trƣớc đó. Do vậy, trong ý thức pháp luật
luôn giữ lại những tƣ tƣởng, quan điểm pháp luật của thế hệ trƣớc, các thời đại
trƣớc của nhân loại. Những yếu tố đƣợc kế thừa đó có thểtiến bộ tạo điều kiện
cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật có hiệu quảthúc đẩy sự phát
triển, hoặc không tiến bộ sẽ cản trở những nhân tố tích cực trong xã hộikìm hãm sự
phát triển. Trong xã hội phong kiến, YTPL của con ngƣời rất hạn chế, chỉ một
phần nhỏ số ngƣời đƣợc biết chữ thì có thể biết chút ít về pháp luật. Còn phần
đông ngƣời dân đều mù chữ, cho nên pháp luật đƣợc thực thi một các không công
bằng, không đúng đắn, thiếu sự thống nhất. Song nó cũng kế thừa những yếu tố
nhất định thuộc ý thức pháp luật của thời đại trƣớc đó, tất nhiên những yếu tố
đƣợc kế thừa có thể là tiến bộ hoặc không tiến bộ. Ví dụ: tập quán pháp là những
tập quán lƣu truyền trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị đã
đƣợc nhà nƣớc thừa nhận làm cho chúng trở thành những quy tắc xử sự chung và
đƣợc nhà nƣớc đảm bảo thực hiện. Đây là hình thức pháp luật xuất hiện sớm nhất
và sử dụng nhiều nhất trong các Nhà nƣớc chủ nô, Nhà nƣớc phong kiến và hiện
nay còn đƣợc sử dụng ở những Nhà nƣớc tƣ sản có chế độ quân chủ lập hiến,
nhƣng với mức độ nhất định và trong phạm vi hẹp hơn so với các Nhà nƣớc
trƣớc đây
Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH, HNQT và xây dựng NNPQXHCN vì
mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh”, chúng ta cần
nghiên cứu học tập kế thừa chọn lọc các tƣ tƣởng, học thuyết về nhà nƣớc, pháp
luật, về cách tổ chức quyền lực nhà nƣớc và xây dựng, thực thi pháp luật của các
quốc gia phát triển trên thế giới, cần có sự chọn lọc tiếp thu cái mới, tinh hoa tiến
bộ của dân tộc và nhân loại. Nhƣkế thừa các kỹ thuật pháp lý về xây dựng pháp
luật, các quan điểm khoa học về tổ chức hoạt động giám sát, thanh tra, các loại
hình dịch vụ pháp lý, tranh tụng tại phiên tòa vv..-Sự tác động trở lại của ý thức
pháp luật đối với tồn tại xã hội và đối với các hình thái ý thức xã hội khác:YTPL
không thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào tồn tại xã hội mà sự phụ thuộc của
YTPLcũng chỉ mang tính tƣơng đối, ý thức pháp luật đến lƣợt mình có tác động
trở lại đối với sự tồn tại xã hội, với ý thức chính trị, đạo đức và các yếu tố thƣợng
tầng kiến trúc chính trị -pháp lý nhƣ nhà nƣớc và pháp luật, tùy thuộc vào ý thức
pháp luật tiến bộ hay lạc hậu mà sự tác động của nó có thể là thúc đẩy hay kìm
hãm sự phát triển của xã hội. Tƣ tƣởng, lý luận, quan điểm, thái độ đúng đắn, phù
hợp tiến bộ xã hội, sự tôn trọng và ý thức chấp hành pháp luật sẽ có vai trò to lớn
đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, đạo đức của xã hội.Ngƣợc lại, những tƣ
tƣởng, lý thuyết sai lầm, những quan niệm lệch lạc, thái độ coi thƣờng pháp luật,
hành vi vi phạm pháp luật... có tác động tiêu cực đến sự phát triển xã hội, đến môi
trƣờng văn hóa pháp lý và văn hóa đạo đức.Đồng thời, cáchình thái ý thức xã hội
khác có ảnh hƣởng to lớn đến ý thức pháp luật và ngƣời lại, ý thức pháp luật cũng
tác động mạnh mẽ đến các hình thái ý thức xã hội khác nhƣ đạo đức, khoa học,
chính trị, tôn giáo... các yếu tố thuộc kiến trúc thƣợng tầng pháp lý nhƣ Nhà
nƣớc, pháp luật.Sự tác động này có thể tích cực, cùng chiềuvà cũng có thể tiêu
cực, ngƣợc chiều tùy vào từng hiện tƣợng, từng vấn đề cụ thể và từng giai đoạn
lịch sử nhất định. Ýthức pháp luật góp phần rèn luyện, nâng cao ý thức đạo đức và
thực hành đạo đức của các cá nhân nhất là trong điều kiện nền KTTT, HNQTnhƣ
hiện nay. Ở một xã hội mà YTPL của ngƣời dân càng cao thì tội phạm càng ít, từ
đó tạo thuận lợi cho xã hội phát triển. Ý thức pháp luật do vậy có vai trò to lớn
trong việc giáo dục ý thức và hành vi của con ngƣời, hỗ trợ cho họ trong các quan
hệ pháp luật hay xã hội mà họ tham gia. Để từng bƣớc xâydựng ý thức tôn trọng
pháp luật của các cá nhân, cần thƣờng xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật, xây
dựng môi trƣờng thuận lợi cho những hành vi hợp pháp.Đặc điểm 3:Ý thức pháp
luật là hiện tượng mang tính giai cấp, tính dân tộc: Là sự phản ánh đời sống xã hội,
đời sống pháp luật nên YTPLtất yếu mang tính giai cấp, tính dân tộctƣơng ứng với
mỗi thời kỳ lịch sử. Là sản phẩm của pháp luật –Hiện tƣợng ra đời khi xã hội có
phân chia giai cấp nên YTPL có tính giai cấp sâu sắc, đặc biệt là giai cấp thống trị,
hệ tƣ tƣởng thống trị; ý thức đó phát sinh và thể hiện thành những yêu cầu, đòi
hỏi của giai cấp thống trị về các lợi ích chính trị, kinh tế, xã hội...của giai cấp mình
cũng nhƣ toàn xã hội; Mỗi quốc gia chỉ có một hệ thống pháp luật nhƣng có thể
tồn tại nhiều hệ thống ý thức pháp luật khác nhau. Đó là tƣ tƣởng, học thuyết,
trƣờng phái, quan điểm, nhận thức về pháp luật của các cá nhân, các nhóm xã hội
rất đa dạng về tính chất. Xét từ phƣơng diện cơ cấu xã hội, trong một quốc gia
theo đó, ngoài ý thức pháp luật của giai cấp thống trị, nó cũng phản ảnh YTPL của
các giai cấp khác trong xã hội nhƣ giai cấp bị trị; tầng lớp trung gian, ý thức pháp
luật tàn dƣ, hiện tại, tƣơng lai...Tuy nhiênthế giới quan pháp lý của giai cấp thống
trị thƣờng chi phối quan niệm, cách đánh giá, phƣơng pháp tiếp cận các vấn đề
chính trị -pháp lý của đời sống xã hội, từ đó, định hƣớng các hoạt động pháp luật
và các hoạt động xã hội khác.YTPL của lực lƣợng cầm quyền là tiền đề tƣ tƣởng
để xây dựng các giá trị, chuẩn mực pháp luật của quốc gia. Do vậy, chỉ YTPL của
giai cấp thống trị mới có điều kiện đƣợc thể hiện đầy đủ trong pháp luật. Đồng
thời cũng phần nào thể hiện ý thức pháp luật của các tầng lớp, các nhóm xã hội.
Điều này đƣợc thể hiện rõ nét trong các kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến.
Nhƣng trong xã hội ta giữa giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động
phải có lợi ích thống nhất với nhau về cơ bản, do đó, ý thức pháp luật tƣơng đối
thống nhất. Nó phản ánh sự thống nhất về chính trị, tƣ tƣởng của các giai cấp,
tầnglớp trong xã hội ta. Nhà nƣớc ta là NNPQ XHCN, của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân, pháp luật thể hiện ý chí nhân dân lao động(NDLĐ). Bên cạnh tính
giai cấp thì ý thức pháp luật còn mang tính dân tộc,những tƣ tƣởng, quan điểm
liên quan đến sự tồn tại và phát triển, sự thịnh vƣợng của cả đất nƣớc và của nhân
loại nói chung.Mỗi quốc gia trên thế giới với vị trí địa lý, tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội đều mang những dấu ấn riêng, tạo nên bản sắc dân tộc đặc thù trong bức
tranh nhiều màu sắc cộng đồng quốc tế. YTPLphản ánh đời sống xã hội, đời sống
pháp luật, cho nên ý thức pháp luật của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có đặc trƣng
riêng, không dân tộc nào giống dân tộc nào.
1.1.3. Chức năng của ý thức pháp luậtChức năng của YTPLlà các phƣơng thức
hoạt động cơ bản của ý thức pháp luật, thể hiện vai trò, giá trị xã hội. YTPLcó ba
chức năng cơ bản thể hiện ba mặt chủ yếu của ý thức pháp luật, đó là chức năng
nhận thức, chức năng mô hình hóa pháp lý và chức năng điều chỉnh.-Chức năng
nhận thức: Một trong các đặc điểm của ý thức xã hội là sự phản ánh đời sống pháp
luật. YTPL phản ảnh các điều kiện kinh tế -xã hội cần đƣợc điều chỉnh bằng pháp
luật trong xã hộivà xã hội có phân chia giai cấp.Thông qua sự phản ánh này chúng
ta có đƣợc thông tin về hệ thống văn bản pháp luật, tình trạng pháp chế, văn hóa
pháp lý, tình hình áp dụng pháp luật. Từ các thông tin đó của ý thức pháp luật
chúng ta nhận thức đƣợc thực trạng của đời sống pháp luật, đây là chức năng nhận
thức của YTPL.-Chức năng mô hình hóa:Nhờ có YTPL mà đánh giá đƣợc các mô
hình nào là cần thiết và tất yếu để hƣớng hành vi, cách xử sự, các quan hệ xã hội
pháttriển có kết quả. Đó là chức năng mô hình hóa pháp lýcủa ý thức pháp luật.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về lợi ích, trách nhiệm của cá nhân, tập thể và toàn
xã hội sẽ tạo cho các chủ thể ý thức tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp
với lợi ích của chủ thể khác cũng nhƣ với lợi ích chung của toàn xã hội. Không
dừng lại ở đó, YTPL cao còn tạo cho các chủ thể thái độ tích cực, đấu tranhvới các
hành vi, hiện tƣợng vi phạm pháp luật. YTPL trên cơ sở mô hình hóa các hành vi
nhất định đã định hƣớng cho hành vi của chủ thể. Tuy nhiên, nếuý thức pháp luật
thấp, nhận thức không đúng đắn về lợi ích và trách nhiệm của chủ thể thì YTPL, có
thể làm cho hành vi của chủ thể trở nên sai lệch với các yêu cầu của pháp luật hiện
hành.-Chức năng điều chỉnh:YTPL định hƣớng cho hành vi của con ngƣời phù
hợp hay không phù hợp với yêu cầu của pháp luật hiện hành, hoặc làm cho hành vi
của con ngƣời trở nênkhông phù hợp với các yêu cầu đó. Nhƣ vậy ý thức pháp
luật có chức năng điều chỉnh hành vi con người.Các chức năng trên của YTPL liên
hệ chặt chẽ với nhau và tác động trong một cơ chế thống nhất, chúng bao gồm cả
yếu tố đánh giávà dự báo xã hội. Ý thức pháp luật luôn chứa đựng sự đánh giá thực
hiện khách quan, hành vi xử sự của con ngƣời dƣới lăng kính pháp lý, đồng thời
cùng với việc đƣa ra nguyên tắc mô hình hóa pháp lý cũng nhƣ trong thực hiện
pháp luật.YTPL tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp
luật, là cơ sở tƣ tƣởng chỉ đạo toàn bộ quá trình điều chỉnh pháp luật để việc điều
chỉnh pháp luật đƣợc tiến hành đúng đắn, có cơ sở khoa học và đạt hiệu quả cao.
Trình độ văn hóa pháp lý và ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân mà đặc biệt
là của đội ngũ những ngƣời trực tiếp xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp
luật có ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả điều chỉnh pháp luật.
1.1.4. Cơ cấu của ý thức pháp luậtYTPL là một hiện tƣợng chính trị -pháp lý phức
tạp. Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau có thể chia YTPL thànhnhững bộ phận
cấu thành khác nhau. Trong khoa học luật học tồn tại những quan điểm khác nhau
về cơ cấu ý thức pháp luật, mỗi cách phân chia có ý nghĩa nhất định nhằm khám
phá bản chất, đặc điểm và vai trò của ý thức pháp luật...Theo quan điểm
chungđƣợc thể hiện trong nhiều công trình khoa học. Nhƣ trong các giáo trình Lý
luận chung về nhà nƣớc và pháp luật của GS. TS. Phạm Hồng Thái cùng đồng chủ
biên là PGS. TS. Đinh Văn Mậu, PGS. TS. Hoàng Thị Kim Quế vv... Đôi khi hai
bộ phận này còn đƣợc gọi là hai trình độ, mức độ thể hiện của ý thức pháp luật.
Bản thân tác giả luận văn cũng tán đồng quan điểm này và xét trên phƣơng diện
triết học về các hình thái ý thức xã hội, ngƣời ta cũng xác định cơ cấu (hay trình
độ, mứcđộ) của ý thức xã hội là bao gồm hệ tƣ tƣởng xã hội và tâm lý xã hội. Cơ
cấu của ý thức pháp luật bao gồm hai bộ phận cấu thành cơ bản đó là hệ tƣ tƣởng
pháp luật và tâm lý pháp luật.Hệ tư tưởng pháp luật:-Hệ tư tưởng là một hệ thống
tƣ tƣởng dùng làm khung để giải thích và đánh giá quan hệ giữa con ngƣời, giữa
con ngƣời và thực tại, giải thích và đánh giá những vấn đề xã hội và xung đột xã
hội hoặc nêu lên những mục đích của hoạt động xã hội nhằm khẳng định hoặc thay
đổi, phát triển những quan hệ xã hội tƣơng ứng.Là hệ thống lý luận hoàn chỉnh
gồm những quan niệm, quan điểm phản ánh các mối quan hệ chính trị -xã hội đặc
biệt giữa các giai cấp, quốc gia xoay quanh vấn đề nhà nƣớc và pháp luật diễn ra
trong lịch sử cũng nhƣ lợi ích của các tầng lớp giaicấp nhất định xung quanh vấn
đề này, có khả năng hƣớng dẫn đối với các lực lƣợng xã hội. Hệ tƣ tƣởng miêu
tả một cấp độ về tƣ duy chính trị mang tính triết học hay là lý luận có hệ
thống[31].-Hệ tư tưởng pháp luật(HTTPL) là tổng thể những quan điểm, tƣ
tƣởng, học thuyết các khái niệm về pháp luật, về nhà nƣớc; là sự phản ánh toàn
diện đời sống pháp luật bằng sự khái quát thành lý luận, thành các học thuyết về
Nhà nƣớc và pháp luật. Tƣ tƣởng pháp luật của nhân loại đã có bề dày lịch sử và
thƣờng xuyên có sự kế thừa, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với sự tiến bộ xã hội.
Trong lịch sử đã có nhiều HTTPL tiêu biểu nhƣ tƣ tƣởng pháp luật Arixtot,
Platon, Khổng Tử, Hàn Phi Tử; Hêghen, Monteskiơ; học thuyết Mác -Lênin về nhà
nƣớc và pháp luật, tƣ tƣởng nhà nƣớc pháp quyền Hồ Chí Minh vv... Hệ tƣ
tƣởng pháp luật của quốc gia thƣờng thể hiện trong cƣơng lĩnh, nghị quyết của
đảng cầm quyền, trong các chính sách của Nhà nƣớc, các bài nói, viết của cáclãnh
tụ của đảng và Nhà nƣớc, trong nội dung và tinh thần các văn bảnpháp luật đã ban
hành.Đây không phải là sự phản ánh trực tiếp ở mức độ cảm giác mà làsự phản ánh
tự giác, có mục đích, có tổ chức của hoạt động tƣ duy lý luận. Một hệ tƣ tƣởng
pháp luật cao bao giờ cũng đi liền với tri thức pháp luật cao mangtính khoa học có
thể vƣợt lên trƣớc cả tồn tại xã hội thực hiện vai trò hƣớng dẫn, chỉ đạo. Nội
dung phản ánh, luận giải trong tƣ tƣởng pháp luật bao quát hầu hết các lĩnh vực
cơ bản của đời sống nhà nƣớc và pháp luật: vai trò, giá trị, chức năng của pháp
luật; cáchthức xây dựng, kỹ thuật xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật; quan
điểm về các loại nguồn pháp luật; các quyền và nghĩa vụ pháp lý; hoạt động đào
tạo, giáo dục pháp luật vv...Tâm lý pháp luật:Tâm lý pháp luật (TLPL) đƣợc hình
thành tự phát dƣới dạng tâm trạng, cảm xúc, thái độ, tình cảm đối với pháp luật và
các hiện tƣợng pháp luật. Nó thể hiện mối quan hệ, thái độ của chủ thể đối với
pháp luật và đời sống phápluật. Sự tồn tại của tâm lý pháp luật luôn gắn với những
đặc điểm tâm lý của con ngƣời. Những hiện tƣợng pháp luật trong đời sống xã
hội tác động lên tâm lý mỗi ngƣời, mỗi cộng đồng khác nhau và hình thành ở họ
những cách xử sự khác nhau. Tâm lý pháp luật bao giờ cũng mang tính bền vững,
bảo thủ hơn so với tƣ tƣởng pháp luật vì nó gắn bó chặt chẽ với truyền thống, tập
quán, thói quen của cá nhân hoặc cộng đồng.So với tƣ tƣởng, học thuyết pháp
luật, TLPL đƣợc hình thành một cách tự phát, thiếu tính hệ thống.Ví dụ: tình cảm
đối với vấn đềcông bằng, nỗi sợ hãi trƣớc trừngphạt, sự đồng tình hay phảnđối với
bản án mà Tòa đã tuyên cho bị cáo. Thái độ quan tâm, phẫn nộ hay trung lập, lãnh
đạm, thờ ơ đối với các hành vi vi phạm pháp luật... đều là những biểu hiện đa dạng,
nhạy cảm về tâm lý pháp luật của các cá nhân [34, tr.439].Tâm lý pháp luật có ảnh
hƣởng lớn đến thái độ của chủ thể đối với pháp luật. Khi chủ thể nhận thức đƣợc
sự cần thiết của pháp luật, tin tƣởng vào sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật
thì họ tự giác tuân thủ pháp luật. Còn nếu chủ thể có trình độ hiểu biết pháp luật
thấp, xemthƣờng pháp luật thì có thể có những hành vi vi phạm pháp luật. Hoặc
cũng có những chủ thể miễn cƣỡng chấp hành các quy định của pháp luật do sợ
hãi[17,tr.27].Do vậy phải có những biện pháp thích hợp trong phổ biến giáo dục
pháp luật để hình thành trong mỗi công dân tâm lý pháp luật đúng đắn, tạo cho họ
niềm tin vào pháp luật để họ có thói quen sống và làm việc theo pháp luật, biết đấu
tranh với những biểu hiện và hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.5. Phân loại ý thức pháp luậtNhững biểu hiện của YTPL rất phong phú, đa
dạng; trong đó phân loại ý thức pháp luật dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau, mỗi
cách phân loại có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định.1.1.5.1. Căn cứ vào mức
độ nhận thức, có thể chia ý thức pháp luật thành: ý thức pháp luật thông thƣờng,ý
thức pháp luật mang tính lý luận và ý thức pháp luật mang tính nghề nghiệp.-Ý
thức pháp luật thông thườnghay phổ thông:là những quan niệm, nhận thức, tri thức;
tình cảm, thái độ của con ngƣời hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động
thực tiễn hàng ngày, chƣa đƣợc khái quát hóa ở trình độ lý luận. Ý thức pháp luật
thông thƣờng nhìn chung mới chỉ phản ánh những hiện tƣợng pháp lý -xã hội bên
ngoài, chƣa đi sâu vào bản chất, nội dung bên trong của các hiện tƣợng pháp luật.
Nhƣng chính ý thức pháp luật thông thƣờng lại phản ánh một cách sinh động,
trực tiếp, chân thực các hiện tƣợng pháp lý do vậy có ý nghĩa to lớn cho việc xây
dựng pháp luật và thực hiện, áp dụng pháp luật.Đồng thời ý thức pháp luật thông
thƣờng còn có ý nghĩa cho công tác nghiên cứu khoa học, hình thành ý tƣởng mới
cho các nhà khoa học và các nhà quản lý, áp dụng pháp luật bởi lẽ nó mang tính
chân thật, thiết thực về các vấn đề pháp luật.Ví dụ, sự bất bình của ngƣời dân
trong việc giải quyết các vụ án hành chính, sự dây dƣa của các cơ quan chức năng
trong việc xử lý một số vụ tham nhũng, chính những sự phản ứng đó của ngƣời
dân sẽ đem lại cho ngƣời nghiên cứu, nhà quản lý những ý tƣởng mới, những
phát hiện mới để hoàn thiện việc nghiên cứu hay trong việc xây dựng, áp dụng
pháp luật. Tuy là trình độ thấp so với ý thức pháp luật lý luận nhƣng những tri
thức kinh nghiệm phong phú, gần gũi với cuộc sống sinh động của ý tƣởng khoa
học, các lý thuyết khoa học về pháp luật [6, tr.423-524].Khi nói một ngƣời có ý
thức pháp luật thông thƣờng nghĩa là anh ta chỉ có hiểu biết nhất định về các
QPPL hiện hành, có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc pháp lýcụ thểnhƣng chƣa
có những tri thức pháp luật sâu sắc mang tính lý luận, mang tính hệ thống.-Ý thức
pháp luật mang tính lý luận:thể hiện dƣới dạng các học thuyết, quan điểm về pháp
- Xem thêm -