Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ý kiến trao đổi về xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ...

Tài liệu ý kiến trao đổi về xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ

.PDF
193
308
82

Mô tả:

Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Ý KIẾN TRAO ĐỔI VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TS. Đoàn Đức Lân Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Bài báo chia sẻ các ý kiến về quan điểm xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ, nhấn mạnh đến tính phù hợp của kế hoạch với chiến lược phát triển và thực tiễn của Nhà trường, phù hợp với tính thực tiễn của ngành Giáo dục và Đào tạo, của địa phương và khu vực trong bối cảnh đổi mới và toàn c ầu hóa. Kế hoạch cũng cần chú ý đến tính khả thi và đảm bảo sự tham gia của các giảng viên, cán bộ khi xây dựng kế hoạch. Bài báo cũng tư vấn về các bước lập kế hoạch và một số các công cụ có thể sử dụng, về một số hướng nghiên cứu phù hợp. Nhà trường đang triển khai xây dựng kế hoạch năm học mới 2014 - 2015. Để tư vấn cho các đơn vị, cá nhân về hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, chúng tôi có một số ý kiến trao đổi như sau: Từ khóa: Khoa học công nghệ, lập kế hoạch, sự tham gia. 1. Đặt vấn đề Về quan điểm xây dựng kế hoạch : Kế hoạch cần phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển của Nhà trường. Chúng ta đã và đang rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ. Đây là công việc có ý nghĩa rất quan trọng, mang t ính chất quyết định đối với sự nghiệp phát triển. Công tác đào tạo đội ngũ được thực hiện thông qua các khóa học dài hạn (sau đại học), các khóa học, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hoạt động tự học, tự bồi dưỡng, kể cả các hội nghị, hội thảo khoa học, seminar ch uyên môn, thảo luận đánh giá giờ giảng dạy…Đối với các khóa học đại học, sau đại học, sinh viên và học viên thường kết thúc khóa học bằng việc báo cáo luận văn, luận án - kết quả của thực hiện một đề tài nghiên cứu tốt nghiệp. Trong quá trình xây dựng và t ổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học ở các cấp (cấp cơ sở, cấp Bộ, Tỉnh…) các chương trình và dự án hợp tác, chúng tôi thấy rằng một trong những yêu cầu về hiệu quả của các nhiệm vụ khoa học công nghệ cần đạt được là hiệu quả về đào tạo. Điều đó có nghĩa là việc gắn kết công tác đào tạo cán bộ với các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học không chỉ được khuyến khích, mà là yêu cầu đặt ra khi sử dụng các nguồn lực khoa học công nghệ. 2. Nội dung nghiên cứu Nâng cao chất lượng đào tạo nguồ n nhân lực, phát triển khoa học công nghệ không chỉ là nhiệm vụ của một nhà trường, mà ở tầm quốc gia thì đó là quốc sách, như Đảng ta từng khẳng định: "Giáo dục đào tạo và khoa học côn g nghệ là quốc sách hàng đầu". Nhiều nước phát triển, trong đó có các nước châu Á không quá xa xôi với Việt Nam, đã đạt được sự tiến bộ vượt bậc là nhờ thực hiện chiến lược đúng đắn về phát triển nguồn nhân lực. Nước Singapore nhỏ bé, với nền tảng ban đầu là những làng chài ven biển lạc hậu, khan hiếm tài nguyên đã trở thành con rồng châu Á: thu nhập bình quân đầu người đứng thứ 3 trên thế giới, trở thành trung tâm tài chính thứ 4 thế giới. Điều khiến quốc gia nghèo tài nguyên này đạt được những thứ hạng như vậy, chính là yếu tố con người, là trí tuệ, sự phát triển nền kinh tế dựa trên tri thức (4). Người Nhật Bản thường cúi mình rất thấp khi chào nhau, nhưng đằng sau vẻ khiêm nhường ấy tiềm ẩn một sức mạnh vô biên để vươn lên trước thiên nhiên khắc nghiệt, tài nguyên nghèo nàn, thảm họa nguyên tử, để vươn lên tiếp thu và phá t triển khoa học công nghệ với ý chí, lòng tự tôn dân tộc, tinh thần võ sĩ đạo (Bushido) và nền tảng văn hóa với những nét đẹp như ngọn núi Phú Sĩ và hoa Anh đào ! Có thể nói, chính con người là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển. 1 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Phương châm đào tạo của Nhà trường cũng chú trọng đến nâng cao chât lượng thực hành, bên cạnh đảm bảo kiến thức lý thuyết. Do vậy, hoạt động khoa học công nghệ cũng cần gắn kết với thực tiễn của ngành, của địa phương và khu vực. Nhiều giảng viên đã khẳng định rằng nếu kết q uả của các nghiên cứu khoa học trong thực tiễn được phản ánh vào bài giảng, thì giờ dạy sẽ có sức hấp dẫn, sinh động, lôi cuốn người học hơn. Các chủ điểm nghiên cứu cần liên quan mật thiết với đổi mới chương trình, đào tạo, với phương pháp giảng dạy đặc t hù của các Khoa, Bộ môn, liên quan mật thiết với học phần giảng dạy của các giảng viên. Các nghiên cứu cần gắn kết với những vấn đề thời sự toàn cầu (như bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, toàn cầu hóa…), với chiến lược đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo, với thực tiễn của các tỉnh Tây Bắc và chiến lược phát triển bền vững kinh tế - xã hội của Quốc gia và khu vực. Kế hoạch khoa học công nghệ cũng cần đảm bảo tính khả thi, trên cơ sở phân tích khách quan đặc điểm tình hình của đơn vị về đội ngũ giảng viên, cán bộ, các lĩnh vực hoạt động, nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất (phòng thí nghiệm, khu thực nghiệm, các thiết bị, phương tiện, tài sản liên quan), phân tích những cơ hội và thách thức trong thực tế. Để đảm bảo nguồn lực cho các hướng nghiên cứu dài hạn, chuyên sâu, việc thiết kế và đề xuất các nhiệm vụ khoa học công nghệ cần chú ý kế thừa các hoạt động nghiên cứu trước đó. Mỗi công trình nghiên cứu, khi kết thúc sẽ còn nhiều vấn đề mở ra, còn những cô ng việc dang dở. Nhiều nhà khoa học đã dành trọn thời gian làm việc trong cuộc đời để theo đuổi một công trình, một hướng nghiên cứu và dù trải qua nhiều khó khăn, họ cũng đóng góp cho kho tàng tri thức của chúng ta những phát hiện thú vị. Nếu chúng ta thay đổi quá nhiều chủ điểm nghiên cứu, sẽ khó thu được những kết quả chuyên sâu, nhất là hiện tại điều kiện nghiên cứu của chúng ta còn nhiều hạn chế. Việc huy động sự tham gia của toàn bộ giảng viên, cán bộ trong việc xây dựng kế hoạch là rất cần thiết để phát huy trí tuệ tập thể, đảm bảo tính phù hợp thực tiễn, sáng tạo và khả thi của kế hoạch. Với kinh nghiệm đã được JICA tập huấn tại Việt Nam và Nhật Bản về quản lý chu trình dự án (PCM - Project Cycle Management), chúng tôi cho rằng việc xác định rõ rệt các đầu vào, thiết kế các hoạt động cụ thể kèm theo kế hoạch thời gian, chỉ ra các đầu ra (kết quả) cần đạt được - là rất cần thiết (2). 2.1. Tư vấn về các bước để xây dựng kế hoạch Trước hết, chúng ta cần đánh giá được thực trạn g hoạt động khoa học, công nghệ của đơn vị, xác định những thành công đạt được và những điểm còn tồn tại, hạn chế, phân tích những nguyên nhân nhân của thành công và hạn chế, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Phân tích SWOT sẽ là một công cụ hiệu quả có thể s ử dụng. Công việc tiếp theo là rà soát các văn bản về đường lối, văn bản pháp quy, quy định, kế hoạch, chiến lược, chương trình phát triển khoa học, công nghệ của Trung ương, địa phương và của Nhà trường (1). Nếu điều kiện cho phép, có thể tổ chức các chuyến thăm quan, học tập, tham khảo kinh nghiệm, thành tựu của các Trường Đại học, Học viện, Viện, Trung tâm nghiên cứu và các đối tác liên quan. Tiến hành khảo sát thực tiễn tại một số địa phương Tây Bắc để xác định phương hướng, chủ điểm cần thực hiện các nghiên cứu (khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, khoa học công nghệ), các hoạt động công nghệ, phù hợp với đặc thù của Nhà trường, của địa phương và khu vực. 2 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Trong điều kiện ngân sách hạn hẹp, các cuộc thăm quan, học tập, khảo sát thực tế không thực hiện được thì chúng ta có thể tìm hiểu qua các nguồn tài liệu, bằng các phương tiện thông tin như sử dụng internet, trao đổi qua mail, khai thác website, kết hợp các chuyến công tác… Dựa vào kết quả của các hoạt động nêu trên, chúng ta xác định các vấn đề, chủ điểm, các hoạt động khoa học công nghệ cần thực hiện. Phân tích cây vấn đề và cây mục tiêu cũng là các công cụ trợ giúp hiệu quả. Các kết quả dự kiến đạt được (đầu ra) cần được xác định bằng các chỉ số cụ thể. Dự thảo kế hoạch cần được thông qua hội thảo lấy ý kiến của các giảng viên cán bộ trong đơn vị, nếu điều kiện cho phép có thể ý kiến tư vấn của các chuyên gia, đối tác liên quan. Các đơn vị xem xét, căn cứ vào đặc điểm tình hình của đơn vị để lựa chọn các nội dung mà chúng tôi tư vấn, vận dụng linh hoạt cho phù hợp với thực tiễn. 2.2. Tư vấn một số hướng nghiên cứu khoa học Đổi mới toàn diện nền giáo dục bao hàm đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, đổi mới phương thức quản lý giáo dục. Các nghiên cứu kh oa học sư phạm cần tập trung theo hướng này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ các thầy cô giá o tương lai. Do vậy việc nghiên cứu đổi mới chương trình, nội dung, sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy ở các bậc học phổ thông cũng rất cần thiết. Đối với các ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học kinh tế và công nghệ, cần chú ý đến định hướng phát triển bền vững cho khu vực Tây Bắc, tức là cải thiện cuộc sống của người dân, phát triển kinh tế địa phương, gắn liền với bảo vệ và khai thác hợp lý tài nguyên, môi trường. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Sơn La trong thời gian tới là đẩy mạnh phát triển sản xuât nông nghiệp bền vững và du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Tây Bắc với diện tích đất tự nhiên rộng, tài nguyên phong phú và sự đa dạng bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc - là không gian tiềm năng cho các nghiên cứu nông lâm nghiệp, nghiên cứu văn hóa và phát triển cộng đồng. 3. Kết luận Tây Bắc là khu vực có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội , an ninh quốc phòng của đất nước. Tây Bắc luôn thu hút được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước, của các ban, ngành, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các địa phương trong cả nước và bạn bè quốc tế (3). Chúng ta có nhiều thuận lợi trong việc phấn đấu trở thành một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ cho, khẳng định vị thế của Nhà trường trong bối cảnh đổi mới và hội nhập. Việc xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ phù hợp và sự nỗ lực, chủ động, kiên nhẫn, s áng tạo để tổ chức thực hiện kế hoạch đó - sẽ giúp chúng ta có thêm những thành tựu, đạt được nhiều hơn nữa các sản phẩm có giá trị khoa học và thực tiễn, góp phần thực hiện thành công kế hoạch năm học mới của Nhà trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30/5/2011 về nội dung hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. [2] Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), 2007. Tài liệu tập huấn Quản lý Chu trình Dự án. [3] Đoàn Đức Lân, 2014. Bài viết: "Nỗ lực vì sự phát triển vùng Tây Bắc" . Website: utb.edu.vn. Nguồn: http://www.utb.edu.vn/index.php/2013-05-25-09-32-25/news/428-na-la-c-va-sa-pha-t-tria-n-vang-ta-y-ba-c/. 3 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 [4] Công ty tư vấn du học ASCI , 2014. Giáo dục Singapore phát huy tiềm năng con người. Nguồn: http://vnexpress.net/tin-tuc/giao-duc/du-hoc/giao-duc-singapore-phat-huy-tiem-nang-con-nguoi2940560.html/16/1/2004/. SOME IDEAS ON PLAN-MAKING OF SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES Dr. Doan Duc Lan Vice-rector, Tay Bac University Abstract: This paper presents the author’s viewpoint towards plan-making of scientific and technological activities and emphasizes on feasibility of the plan in relation to the university’s strategic directions and practices, regional and local education in the context of renovation and globalization. Some guidelines are also proposed so that plan-makers can base on to make the plan more workable and well-participated by lecturers. The paper also recommends some necessary steps for the plan-making, the needed tools, and some possible research directions in the future. Từ khóa: Sciencetific and technological, plan-making, participated. 4 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA NÔNG NGHIỆP BẢO TỒN VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHO VÙNG TÂY BẮC VIỆ T NAM ThS. Nguyễn Hoàng Phương Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông Lâm nghiệp Tóm tắt: Nông nghiệp bảo tồn sử dụng năng lượng sinh học không làm hại đến môi trường nhờ lớp phủ thực vật và các chức năng nông học chính được đảm bảo. Kỹ thuật này khắc phụ c các trở ngại nông học, giúp các nhà nông học chủ động giải quyết nguyên nhân, chứ không phải triệu chứng của các vấn đề. Tuy nh iên, để thực hiện được chúng ta cần đảm bảo duy trì một ngưỡng sinh khối cần hoàn trả cho đất tối thiểu để hệ thống Nông nghiệp bảo tồn vận hành hiệu quả đồng thời cần đạt được một sự chênh lệch lớn giữa “sinh khối hoàn trả cho đất - sinh khối mất đi” ngay trong những năm đầu tiên. Để áp dụng nông nghiệp bảo tồn cho vùng cao Tây Bắc Việt Nam cần giải quyết triệt để các vấn đề về kỹ thuật làm đất, diện tích đất sử dụng cho sản xuất, lựa chọn đúng đối tượng cây trồng chính và cây trồng xen đồng thời truyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về nông nghiệp bảo tồn. Từ khóa : Nông nghiệp bảo tồn, che phủ, sinh thái, sinh khối, bơm sinh học, Tây Bắc . 1. Đặt vấn đề Một số đặc điểm nổi bật của Nông nghiệp bảo tồn: Kỹ thuật gieo thẳng trên lớp phủ thực vật thường xuyên lấy ý tưởng từ hệ sinh thái tự nhiên, không làm đảo lộn đất mà thậm chí còn thâm canh đất. Như vậy, hoạt tính của chất hữu cơ trong Nông nghiệp bảo tồn gần giống trong hệ sinh thái tự nhiên và các sinh vật sống của đất đóng một vai trò quan trọng. Nhìn chung, việc sử dụng hàng loạt năng lượng công nghiệp phục vụ canh tác của nền nông nghiệp truyền thống được thay thế bằn g việc sử dụng năng lượng canh tác sinh học không làm hại đến môi trường. Việc quản lý các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn dựa trên mô hình vận hành tổng hợp của hệ sinh thái trồng trọt. Trước tiên, thông qua sản lượng và mức độ hoàn trả sinh khối cao, việc q uản lý này có mục đích là tăng tỷ lệ chất hữu cơ của đất (và duy trì tỷ lệ ở mức cần thiết) và tăng hoạt tính sinh học (cường độ và đa dạng sinh học) vốn là hai yếu tố cơ bản cho sự vận hành hiệu quả của Nông nghiệp bảo tồn và thực hiện các chức năng bổ tr ợ khác nhau: - Tích trữ, huy động và điều tiết các dòng chất dinh dưỡng và nước; - Điều hòa các bất thường về thời tiết; - Phòng chống dịch hại, v.v. Như vậy, các chức năng nông học chính được đảm bảo trước tiên là nhờ sự đa dạng chức năng sinh học trong các hệ thống (điều mà các hệ thống truyền thống đã đánh mất). Với mục đích là đảm bảo sản lượng các cây trồng chính (để đáp ứng nhu cầu của người nông dân và các đòi hỏi của thị trường), các hệ thống này bao gồm cả các cây che phủ được lựa chọn để đảm nhiệm các chức năng sinh thái hệ cơ bản (làm tơi xốp đất, tuần hoàn và huy động các chất dinh dưỡng, kiểm soát cỏ dại và côn trùng có hại, v.v.). Hơn nữa, phương thức vận hành của các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn giúp cho tác động tới môi trường của các “hành vi sai lầm” (bón nhiều phân hóa học hoặc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sai quy định) được hạn chế nhờ lớp phủ thực vật và hoạt tính sinh học, ngược lại so với các hệ thống truyền thống mà trong đó việc sử dụng thái quá các chất nêu trên thường dẫn đến tình trạng ô nhiễm cao. Các hệ thống cây trồng trong Nông nghiệp bảo tồn được thiết kế và làm phù hợp để khắc phục các trở ngại nông học chính đã được xác định và xếp theo thứ tự ưu tiên. Chúng chủ động giải quyết nguyên nhân, chứ không phải triệu chứng của các vấn đề thông qua việc bảo vệ (phòng ngừa) và phục hồi (điều trị) đất đai và sự cân bằng sinh thái. Hơn nữa, chúng còn cung cấp một số dịch vụ sinh thái 5 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 hệ, đặc biệt với một tác động rất tích cực trong lĩnh vực lưu giữ cacbon và giảm khí gây hiệu ứng nhà kính (trong khi các hệ thống truyền thống lại “làm mất” cacbon). Các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn “sung sức” nhất là các hệ thống có khả năng đảm bảo các chức năng sinh thái hệ trong những điều kiện thực hiện khác nhau. Người ta cũng tìm cách biến các h ệ thống này càng bền vững càng tốt, nghĩa là có khả năng phục hồi và phát triển bình thường sau khi đã chịu một sự cố lớn. Cuối cùng, các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn được điều chỉnh phải hài hòa với điều kiện của các nông hộ, với các hạn chế và các phương tiện của người nông dân, và tài sản của họ, trong một bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể (nhu cầu và cơ hội của thị trường, hạn chế rủi ro, v.v)[1]. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Điều kiện triển khai các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn Các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn chủ yếu dựa vào chất lượng và khối lượng của sinh khối được sản xuất và hoàn trả cho lớp phủ và cho đất (sinh khối bề mặt và rễ). Chất lượng sinh khối có vai trò trong các dạng chức năng sinh thái hệ cần thực hiện, trong khi khối lượng lại ảnh hưở ng trực tiếp tới cường độ của các chức năng này. Tồn tại một ngưỡng sinh khối cần hoàn trả cho đất, nếu đạt hoặc vượt ngưỡng này thì các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn sẽ vận hành hiệu quả, dưới ngưỡng này thì chúng sẽ vận hành kém. Ngưỡng này tương ứng với khối lượng chất hữu cơ được khoáng hóa. Nó thay đổi chủ yếu tùy theo khí hậu, chất lượng sinh khối, đất và phương thức quản lý đất (cày cuốc hay không). Nếu sự cung cấp cao hơn ngưỡng này, đất (và cây trồng) sẽ hưởng lợi từ chúng theo tỷ lệ thuận với hiệu số “sinh khối hoàn trả - sinh khối mất đi do khoáng hóa”. Ngược lại, các hệ thống với mức hoàn trả chất hữu cơ thấp hơn khối lượng đã mất đi (trường hợp của các hệ thống có sản lượng sinh khối thấp và/hoặc khai thác quá mức, đặc biệt là để làm thức ăn gia súc) không cho phép duy trì bền vững định mức chất hữu cơ của đất. Chúng chỉ có thể làm chậm sự suy thoái của đất và đảm nhiệm một vài chức năng nông học, điều này sẽ hạn chế hiệu quả và lợi ích của chúng. Thông thường, các hệ thống này được xếp vào trong một thuật ngữ chung là nông nghiệp bảo tồn, chúng không cho phép duy trì một lớp phủ thực vật thường xuyên. Vì vậy, chúng không đáp ứng được định nghĩa về kỹ thuật gieo thẳng trên lớp phủ thực vật thường xuyên vốn là một dạng đặc biệt của nông nghiệp bảo tồn (và dạng này cung cấp rất nhiều hệ thống khác nhau, dựa trên một số nguyên tắc cần tuân thủ). 6 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Để nhanh được hưởng lợi từ tác động của cá c thực hành Nông nghiệp bảo tồn , cần đạt được một sự chênh lệch lớn giữa “sinh khối hoàn trả cho đất - sinh khối mất đi” ngay trong những năm đầu tiên sau khi triển khai các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn. Sự chênh lệch lớn sẽ cho phép các hệ thống này thực hiện các chức năng sinh thái hệ của chúng, và dẫn đến sự cải tạo nhanh đất đai và sự phục hồi cân bằng sinh thái. Sự cải thiện này sẽ tạo thuận lợi để đạt được sản lượng sinh khối cao và cho phép tiếp tế dễ dàng cho “máy bơm” của các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn trong những năm tiếp theo. Trên đất nghèo kiệt, việc thu được sản lượng sinh khối cao trong những năm đầu đượ c thực hiện thông qua sự phục hồi độ phì bằng phân bón (hữu cơ hoặc vô cơ), hun đất và/hoặc sử dụng các cây che phủ có khả năng sản xuất sinh khối cao trên đất có độ phì kém. Đất càng suy thoái thì việc “khởi động” các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn càng khó, càng lâu và/hoặc tốn kém. Dưới một mức độ suy thoái nhất định thì việc triển khai Nông nghiệp bảo tồn không mang lại hiệu quả kinh tế trong những năm đầu và cần có sự đầu tư. Ngược lại, trong rất nhiều bối cảnh nông nghiệp, sự đa dạng cao của các hệ thống và của các quy trình kỹ thuật trong Nông nghiệp bảo tồn cho phép thích ứng với đa số các tình hình kinh tế - xã hội. Nó cho phép đề xuất các hệ thống có hiệu quả kinh tế, bền vững và có lợi, phù hợp với điều kiện và có mức độ rủi ro có thể chấp nhận đ ược đối với các dạng nông hộ khác nhau. Tuy nhiên, sự đa dạng của các hệ thống và lợi ích của chúng, cũng như mức độ dễ triển khai của chúng, phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất đai, v.v.) và kinh tế - xã hội (hệ thống nông nghiệp, hệ thống chăn nuôi, điều kiện thị trường, các quy tắc cộng đồng, v.v.). Nếu môi trường càng ít bị hạn chế (không gian và các phương tiện sẵn có, sức ép lên sinh khối thấp, v.v.) thì khả năng cải thiện càng cao, với các hệ thống dễ quản lý. Ngược lại, nếu môi trường càng bị hạn chế (sức ép lên sinh khối cao, tiềm năng sản lượng thấp, các phương tiện bị hạn chế, v.v.) thì càng phải cẩn trọng để lựa chọn cá c hệ thống Nông nghiệp bảo tồn và phương thức quản lý phù hợp[1]. 2.2. Khả năng ứng dụng Nông nghiệp bảo tồn tại vùng Tây Bắc Việt Nam 2.2.1. Mức độ đáp ứng và giải pháp về đất canh tác và cây trồng Đất canh tác vùng cao Tây Bắc Việt Nam đa phần là đất dốc với diện tích khoảng 284.345 ha, trong đó 75% là đất đang bị suy thoái nghiêm trọng do phương thức canh tác truyền thống của người dân là phát - đốt. Đây là khó khăn lớn cho các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn vì thời gian để xây dựng hệ thống sẽ lâu dài hoặc tốn kém chi phí ban đầu cho việc cải tạo đất. Như vậy một số giải pháp có thể áp dụng cho vùng Tây Bắc là: - Dừng việc đốt nương, tiến hành phát dọn nương nhưng không đốt; - Chuyển dịch ngay diện tích đất còn tốt, đất mới khai hoang sau bỏ hóa sang canh tác theo hướng nông nghiệp bảo tồn để giảm thời gian và công sức cải tạo đất; - Áp dụng kỹ thuật canh tác không làm đất hoặc làm đất tối thiểu ; - Bỏ hóa diện tích đất canh tác đã bị thoái hóa để phục hổi lại sức sản xuất của đất ; - Tăng cường thâm canh đất bằng để đảm bảo an ninh lương thực và giảm áp lực lên đất dốc . Hiện nay đất canh tác đang được sử dụng chủ yếu đề trồng các loài cây lương thực như Ngô, Lúa, Sắn và Cây công nghiệp như Cà phê, Cao su. Trong các loài cây trồng trên không phải loài cây nào cũng có thể áp dụng các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn do đặc điểm sinh học và nhu cầu sinh thái 7 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 khác nhau dẫn đến việc áp dụng biện pháp làm đất cần phải nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện. Một số loài cây trồng có thể áp dụng ngay các biện pháp kỹ thuật của Nông nghiệp bảo tồn gồm: - Cây lương thực: Cây Ngô, cây Lúa nương, cây Sắn. - Cây công nghiệp: Cây Cà phê, cây Chè. 2.2.2. Mức độ đáp ứng và giải pháp về điều kiện khí hậu Vùng Tây Bắc Việt Nam với đặc trưng khí hậu có một mùa đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với điều kiện khô hạn và lạnh dẫn đến việc cung cấp nước cho cây trồng xen - bơm sinh học rất khó khăn. Đa phần các loài cỏ sử dụng cho Nông nghiệp bảo tồn hiện nay đều cần nước đều đặn và ổn định trong cả năm dù không nhiều. Việc thiếu nước kết hợp với lạnh giá là yếu tố hạn chế lớn đến việc áp dụng kỹ thuật bơm sinh học và sử dụng các loài cỏ nhập ngoại. Một số giải pháp có thể áp dụng cho khu vực như sau: - Sử dụng các loài cây họ đậu bản địa để trồng xen như các giống: Đậu Nho Nhe, Đậu H’Mông… - Sử dụng các loài cỏ hòa thảo bản địa trồng thành băng sau đó cắt và che phủ vào giữa luốn g các loài cây trồng. 2.2.3. Mức độ đáp ứng và giải pháp về kinh tế - xã hội Điều kiện sống của nông dân vùng Tây Bắc còn khá khó khăn mức thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 904 nghìn đồng/năm. Trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, mức độ tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa cao dẫn đến việc áp dụng kỹ thuật canh tác theo Nông nghiệp bảo tồn sẽ gặp khó khăn lớn. Hơn nữa do giải pháp N ông nghiệp bảo tồn không mang lại lợi ích kinh tế ngay trước mắt nên việc thuyết phục người dân chấp n hận và áp dụng kỹ thuật này là vấn đề không hề dễ dàng. Để áp dụng được kỹ thuật N ông nghiệp bảo tồn cần tiến hành một số giải pháp sau: - Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho người dân về tác hại của xói mòn đất, canh tác theo hình thức phát đốt và những ưu điểm của Nông nghiệp bảo tồn; - Xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật để người dân thăm quan, học tập; - Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho cán bộ và người dân khu vực. 3. Kết luận Hệ thống Nông nghiệp bảo tồn giúp việc sử dụng hàng loạt năng lượ ng công nghiệp phục vụ canh tác của nền nông nghiệp truyền thống được thay thế bằng việc sử dụng năng lượng canh tác sinh học không làm hại đến môi trường. Đồng thời các chức năng nông học chính được đảm bảo: Sản lượng các cây trồng chính, Các chức năng sinh thái hệ cơ bản . Phương thức vận hành của các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn giúp cho tác động tới môi trường của việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu được hạn chế nhờ lớp phủ thực vật và hoạt tính sinh học. Các hệ thống cây trồng trong Nông nghiệp bảo tồn được thiết kế và làm phù hợp để khắc phục các trở ngại nông học giúp chủ động giải quyết nguyên nhân, chứ không phải triệu chứng của các vấn đề thông qua việc bảo vệ (phòng ngừa) và phục hồi (điều trị) đất đai và sự cân bằng sinh thái. Các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn được điều chỉnh phải hài hòa với điều kiện của các nông hộ, với các hạn chế và các phương tiện của người nông dân, và tài sản của họ, trong một bối cảnh kinh tế xã hội cụ thể (nhu cầu và cơ hội của thị trường, hạn chế rủi ro, v .v). 8 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Tồn tại một ngưỡng sinh khối cần hoàn trả cho đất và nếu đạt hoặc vượt ngưỡng này thì các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn sẽ vận hành hiệu quả, và dưới ngưỡng này thì chúng sẽ vận hành kém. Để nhanh hưởng lợi từ nông nghiệp bảo tồn cần đạt được một sự chênh lệch lớn giữa “sinh khối hoàn trả cho đất - sinh khối mất đi” ngay trong những năm đầu tiên sau khi triển khai các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn. Đất càng suy thoái thì việc “khởi động” các hệ thống Nông nghiệp bảo tồn càng khó, càng lâu, càng tốn kém. Để áp dụng Nông nghiệp bảo tồn cho vùng cao Tây Bắc Việt Nam cần giải quyết triệt để các vấn đề về kỹ thuật làm đất canh tác, diện tích đất sử dụng cho sản xuất, lựa chọn đúng đối tượng cây trồng chính và cây trồng xen đồng thời truyên truyền nâng cao n hận thức của người dân về Nông nghiệp bảo tồn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Hải Thanh, 2010. Sổ tay thực hành gieo thẳng tại Madagasca (Bản dịch tiếng Pháp). Dự án: Hỗ Trợ Phát Triển Nông Nghiệp Sinh Thái tại khu vực Miền Núi Việt Nam . [2] Boulakia S, Kou P. Leng V, Sar V, 2011. Introduction to DMC cropping systems - Case study of Cambodia. CA Workshop 2nd. [3] Chabierski S, Sona S, & Séguy L, 2011. Design of DMC cropping system for sustainable maize production in Cambodia. CA Workshop 2nd. [4] Jean A. Saludadez, 2011. Technology knowledge network in CA narrative of a farmer. CA Workshop 2nd. [5] João Carlos de Moraes Sá, 2011. History of Conservation Agriculture in Brazil. CA Workshop 2nd. [6] João Carlos de Moraes Sá, 2011. Managing C by CS in CA for C sequestration, soil quality, crop profitability and enviroments. CA Workshop 2nd. ADVANTAGES OF CONSERVATION AGRICULTURE AND THE ABILITY TO APPLY FOR THE NORTHWEST REGION OF VIET NAM Nguyen Hoang Phuong M.A Center of Agriculture and Forestry Science Abstract: Bioenergical conservation agriculture does not harm the environment because vegetation and major agronomic functions is guaranteed. This technique overcome agronomic obstacles helps ogronomic scientist proactively address the cause, but not only the symptoms of the problem. However, there exists a threshold biomass required to reimburse the land and if they meet or exceed this threshold, the system of new Conservation agriculture should operate efficiently and gain a big difference between " biomass reimburse soil-biomass loss " within the first year. To apply this agricultural conservation to the upland northwest Vietnam needs to thoroughly solve the technical problems of soil, land use for production, choosing right crops and simultaneous intercrop Council propagate the awareness of the people about conservation agriculture. Key worlds: Conservation agriculture, mulch, ecology, biomass, bio-pum, North-Western. 9 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH NGHI VÀ TIỀM NĂNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG TẠI KHU VỰC NÚI CAO TÂY BẮC TRONG GIAI ĐOẠN TUỔI THIẾT LẬP CN. Bùi Văn Hảo, CN. Lê Xuân Tùng, CN. Nguyễn Thị Quyên, ThS. Vũ Thị Thảo Khoa Nông Lâm Tóm tắt: Để khắc phục tình trạng thiếu thức ăn cho gia súc vào vụ đông ở vùng núi Tây B ắc. Qua quá trình khảo sát thực tế tại địa phương và những ưu điểm khi trồng cây thức ăn như giải quyết được tình trạng thiếu thức ăn nói chung, góp phần tăng cường độ màu mỡ đất, chống xói mòn, giải quyết được tình trạng thiếu lao động, p hát triển mang tính bền vững, chúng tôi đã tiến h ành trồng 6 giống cỏ nhập nội (cỏ Mulato, cỏ Guatemala, cỏ ghine, cỏ pát, cỏ Voi, cỏ VA06), hai giống cỏ bản địa( cỏ Lau, cỏ Gai) tại khu vườn thực nghiệm Khoa Nông Lâm - Trường Đại học Tây Bắc trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013 với mục đích đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất chất xanh của 8 giống cỏ trong giai đoạn tuổi thiết lập. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 8 công thức và 3 lần nhắc lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy bước đầu có thể lựa chọn mộ t số giống cỏ có tỷ lệ sống và năng suất cao như cỏ Voi (94,12%; 21,31tấn/ha/lứa), cỏ Guat emala (95,61%; 13,24 tấn/ha/lứa ), cỏ Mulato (93,50%; 15,30 tấn/ha/lứa) để trồng ở khu vực Tây Bắc. Từ khóa: Cỏ Mulato, cỏ VA06, cỏ Voi, cỏ Ghine, cỏ Pát, cỏ Guatemala . 1. Đặt vấn đề Khu vực Tây Bắc được biết tới là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt Nam, bao gồm 6 tỉnh là Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Lào Cai, Yên Bái. Đây là khu vực rộng lớn (5,64 triệu ha) và mật độ dân số thấp (dân số toàn khu vực chỉ có 3,5 triệu người). Với địa hình đồi núi hiểm trở, diện tích đất rừng và đất đồi chiếm chủ yếu nên Tây Bắc rất có tiềm năng về phát triển chăn nuôi đại gia súc ăn cỏ. Hàng năm số lượng đàn trâu bò của các tỉnh không ngừng được tăng lên. Cụ thể với tỉnh Sơn La, năm 2000 tổng số lượng bò của toàn tỉnh mới chỉ là 87.600 con thì đến năm 2011 đã tăng lên 188.000 con, Việc phát triển ngành chăn nuôi trâu bò không chỉ giúp người dân tăng thêm thu nhập mà còn gọp phần tạo công ăn việc làm cho người dân. Mặc dù ngành chăn nuôi trâu bò của khu vực Tây Bắc đã đạt được những thành công, tuy nhiên nó còn gặp không ít những khó khăn, thách thức như vấn đề giống, nguồn thức ăn.. . Với đặc điểm thời tiết của khu vực, mùa đông khô, lạnh và kéo dài. Vì vậy tình trạng thiếu thức ăn cho trâu bò vào mùa đông diễn ra phổ biến. Số lượng trâu bò bị chết rét trong mùa đông do thiếu thức ăn không ngừng tăng lên. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn này, trong khuôn khổ hoạt động của dự án JICA nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng thích nghi và tiềm năng của một số giống cỏ trồng tại khu vực núi cao Tây Bắc trong giai đoạn tuổi thiết lập”. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Nội dung nghiên cứu Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất chất xanh của các giống trong giai đoạn tuổi thiết lập. 2.2 Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 8 công thức và 3 lần nhắc lại. Trong thí nghiệm đảm bảo sự đồng đều về thời gian, địa điểm, phân bón,….Chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm, đó là giống cỏ khác nhau. 10 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 2.3. Kết quả và thảo luận 2.3.1. Tỷ lệ sống của các giống cỏ Bảng 2.1. Tỷ lệ sống của các giống cỏ thí nghiệm sau trồng 30 ngày (%) Giống cỏ STT Tỷ lệ sống (%) 1 Cỏ Voi 94,12 2 Cỏ VA06 93,54 3 Cỏ Guatemala 95, 61 4 Cỏ Mulato 93,50 5 Cỏ Ghinê 97,24 6 Cỏ Pát 96,32 7 Cỏ Gai 63,37 8 Cỏ Lau 45,23 Tỷ lệ sống của các giống cỏ thí nghiệm sau khi trồng 30 ngày đều đạt ở mức cao. Hầu hết các giống cỏ đều đạt tỷ lệ sống trên 90% do được trồng bằng hệ thống hom thân và rảnh thân nên khả năng mọc mầm nảy chồi và ra rễ tốt hơn so với gieo bằng hạt. Trong các giống cỏ thí nghiệm chỉ riêng 2 giống cỏ bản địa đạt tỷ lệ sống thấp cỏ Lau (45,23%), cỏ Gai (63,37%). 2.3.2. Chiều cao của các giống cỏ Bảng 2.2. Chiều cao của các giống cỏ ở các ngày tuổi Chiều cao của cỏ ở các ngày tuổi (cm) Giống cỏ Cỏ Voi 45 ngày tuổi 69,56 ± 4,47 60 ngày tuổi 123,67 ± 3,21 75 ngày tuổi 151,45± 2,61 90 ngày tuổi 175,34±2,56 Cỏ VA06 68,43 ± 3,48 117,72 ± 5,87 144,86±5,83 168,23±1,65 Cỏ Guatemala 41,25 ± 3,16 68,14 ± 3,26 102,92± 1,76 125,65±2,76 Cỏ Lau 69,25 ± 4,93 114,67 ± 7,43 147,85 ± 5,98 181,67±4,23 Cỏ Mulato 73,00 ± 2,12 93,60 ± 6,84 - - Cỏ Ghinê 74,24 ± 5,27 92,80 ± 6,32 - - Cỏ Pát 71,29 ± 3,66 88,93 ± 4,56 - - Cỏ Gai 40,81 ± 2,95 60,34 ± 3,78 - - Chiều cao của các giống cỏ có sự khác biệt giữa các nhóm cỏ. Nhóm cỏ thân bụi (cỏ Ghinê, cỏ Pát, cỏ Mulato….) ở thời điểm 45 ngày tuổi, đạt được chiều cao tốt hơn so với nhóm cỏ thân đứng (cỏ Voi, cỏ VA06…). Tuy nhiên đến thời điểm 60 ngày tuổi thì lại có sự thay đổi ngược lại, nhóm cỏ thân đứng phát triển chiều cao nhanh và mạnh hơn nhóm cỏ thân bụi. Ở 60 ngày tuổi chiều cao của cỏ Voi đạt 123,67 cm, trong khi đó chiều cao của cỏ Mulato chỉ đạt 93,60 cm. Sở dĩ có sự thay đổi lớn giữa 2 nhóm cỏ vì nhóm cỏ thân bụi đến thời điểm 60 ngày tuổi, cỏ đã cơ bản thành thục nên sự tăng về chiều cao châm hơn so với nhóm có thân đứng (đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều cao). Ở giai đoạn 90 ngày tuổi, chiều cao của 4 giống cỏ thân đứng đều đạt mức trên 100 cm. Trong đó cao nhất là cỏ Lau với chiều cao đạt 1,81 cm. Cỏ VA06 và cỏ Voi có chiều cao gần tương đương nhau, lần lượt là 168,23 cm và 175,34 cm. Riêng chỉ có cỏ Guatemala đạt chi ều cao thấp nhất, chiều cao của cỏ này chỉ đạt 125,65 cm. 11 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 2.4. Năng suất chất xanh của các giống cỏ Bảng 2.3. Năng suất chất xanh của các giống cỏ ở ngày tuổi khác nhau Giống cỏ Năng suất chất xanh của các giống cỏ ở các ngày tuổi (tấn/ha/lứa) 45 ngày tuổi 60 ngày tuổi 75 ngày tuổi 90 ngày tuổi Cỏ Voi 11,39b 21,31b 26,07b 30,38b Cỏ VA06 12,51a 22,30a 27,27a 31,58a Cỏ Guatemala 8,01d 13,24d 19,38c 24,12c Cỏ Lau 6,59e 8,13f 11,42d 12,75d Cỏ Mulato 11,86b 15,30c Cỏ Ghinê 8,13d 10,32e Cỏ Pát 10,66c 13,32d Cỏ Gai 4,26f 6,41g CV% 3,8 1,1 1,2 1,9 LSD0,05 0,61 0,27 0,52 0,92 Năng suất chất xanh của các giống cỏ có sự khác biệt rõ rệt. Ở 45 ngày tuổi thì cỏ VA06 và cỏ Mulato là 2 giống cỏ cho năng suất chất xanh cao nhất tương ứng với 12,51 tấn/ha/lứa và 11,86 tấn/ha/lứa. Ở thời điểm này cỏ Lau và cỏ Gai cho năng suất chất xanh thấp nhất với mức năng suất lần lượt tương ứng là 6,59 tấn/ha/lứa và 42,6 tấn/ha/lứa. Sang tới giai đoạn 60 ngày tuổi, năng suất chất xanh của các giống cỏ có sự tăng mạnh. Cỏ Voi đạt mức năng suất chất xanh 21,31 tấn/ha/lứa, cỏ Mulato đạt 15,30 tấn/ha/lứa. Đến thời điểm 90 ngày tuổi thì năng suất chất xanh của cỏ Voi, VA06 cũng đạt được mức cao. Cụ thể mức năng suất của cỏ Voi đạt 30,38 tấn/ha/lứa, cỏ VA06 đạt mức 31,58 tấn/ha/lứa. Qua đây có thể thấy, nhóm cỏ Ghinê, cỏ Voi, cỏ VA06, cỏ Pát, cỏ Mulato và cỏ Guatemala là những giống cỏ có tiềm năng cho năng suất chất xanh cao, phù hợp với việc phát triển các mô hình trồng cỏ để chăn nuôi đại gia súc. Năng suất chất xanh (tấn/ha/lứa) Năng suất chất xanh của các giống cỏ tại thời điểm 90 ngày tuổi 35 30 25 20 15 10 5 0 Series 1 Giống cỏ 3. Kết luận Trong quá trình nghiên cứu bước đầu nhóm chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ s ống của các giống cỏ nhập nội ( cỏ Mulato, cỏ Guatemala, cỏ ghine, cỏ pát, cỏ Voi, cỏ VA06) đều cao trên 90%, còn hai giống cỏ bản địa (cỏ Lau, cỏ Gai) thì thấp, chiếm tỷ lệ 45,23% và 63,37% . 12 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Năng suất chất xanh của các giống cỏ nhập nội cũng rất tốt, đạt cao nhất là cỏ VA06 với 31,58 tấn/ha/lứa ở thời điểm 90 ngày tuổi. Bước đầu chúng tôi đã lựa chọn được một số giống cỏ năng suất cao như cỏ VA06, cỏ Voi, cỏ Guatemala để trồng tại vùng núi cao Tây Bắc phù hợp với mô hình phát triển chăn nuôi gia súc góp phần giải quyết tình trạng thiều thức ăn cho gia súc trong vụ đông. Lời cảm ơn: Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các chuyên gia Nhật Bản, Ban Quản lý dự án JICA, Ban chủ nhiệm Khoa Nông Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đoàn Ân, Võ Văn Trị, 1976. Gây giống và sử dụng một số giống cỏ năng suất cao . Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [2] Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hòa Bình, Bùi Xuân An, Ngô Văn Mậu, 1985. Kết quả nghiên cứu tập đoàn cỏ nhập nội , Tạp chí KHKT Nông nghiệp. [3] Từ Quang Hiển, Nguyễn Khánh Quắc, 1995. Các yếu tố tác động đến đồng cỏ, Giáo ồng cỏ và cây thức ăn gia súc . Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. đ trình [4] Trần Tấn Khanh, 2003. Đánh giá hiện trạng đồng cỏ tự nhiên và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm cải thiện nguồn thức ăn xanh cho gia súc (Luận án tiến sỹ nông nghiệp). EVALUATION ON ADAPTABILITY AND POTENTIALITY OF SOME FORAGE SPECIES IN NORTHWESTERN ALPINE REGIONS OF VIETNAM IN THE YEAR OF ESTABLISHMENT Bui Van Hao B.A, Le Xuan Tung B.A, Nguyen Thi Quyen B.A, Vu Thi Thao M.A Faculty of Agriculture and Forestry Abstract: To overcome the lack of food for cattle in winter in the mountainous areas in the Northwest and through our actual experiments in local community, planting food crops has proved to be of great advantages. It helps solve to the problem of food shortage, make the soil more productive, control erosion, and resolve the lack of labors. We has just planted 06 types of exotic grass (such as: Mulato grass, Guatemala grass, Ghine grass, Pat grass, Voi grass, VA06 grass). Among them, 02 types are local grass (Lau grass, Gai grass) which are in the garden of Faculty of Agriculture and Forestry - Tay Bac University (from March to December 2013) with the pupose of evaluating the possible potential of growth and yield of 8 species of grass in the year of establlishment. The experiment was arranged in a randomized complete block design (RCB) with 8 treatments and 3 replicates. The results show that we can choose some kinds of grass which have high possibility of survival and productivity such as elephant grass (94.12%; 21,31 tone/ha/ages), Guatemala grass (95.61%; 13,24 tone/ha/ages ), Mulato grass (93.50%; 15,30 tone/ha/ages) to be planted in the local areas. Key words: Mulato grass, King grass, Guatemala grass, VA06 grass, Ghine grass. 13 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LOÀI CÂY THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ TẠI SƠN LA ThS. Vũ Đức Toàn, CN. Nguyễn Thị Quyên, CN. Nguyễn Thùy Trang, ThS. Nguyễn Hoàng Phương, CN. Bùi Văn Hảo Khoa Nông Lâm Tóm tắt: Để khắc phục vấn đề thiếu thức ăn cho trâu bò trong vụ đông, một trong những giải pháp được đưa ra là khảo sát cụ thể tình hình chăn nuôi trâu bò, tìm ra loài cây, cỏ có tiềm năng để trồng thử nghiệm và nhân rộng các mô h ình. Kết quả khảo sát cho thấy tại tỉnh Sơn La, tập quán chăn nuôi của mỗi dân tộc có những đặc điểm khác nhau nhưng hầu hết tất cả đều sử dụng phương pháp chăn thả tự do và phương pháp chăn dắt, phương pháp thâm canh không phổ biến. Có rất nhiều loài cây, cỏ được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi nhưng tập trung chủ yếu vào 1 0 loài, trong đó có hai loài cỏ tiềm năng có thể phát triển, đó là cỏ Gai và cỏ Lau. Bên cạnh đó, người dân đã và đang sử dụng 7 loại phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi. Ngoài ra, một số giống cỏ nhập nội có năng suất cao cũng đã bước đầu được người dân đưa vào trồng làm thức ăn cho trâu bò. Từ khóa: Chăn nuôi, trâu bò, cỏ bản địa, thức ăn gia súc. 1. Đặt vấn đề Sơn La là một tỉnh miền núi phía Bắc của tổ quốc, là nơi sinh sống củ a 12 dân tộc anh em, nhân dân trong vùng có truyền thống chăn nuôi từ lâu đời, ngoài việc cung cấp cho nhu cầu thực phẩm của người dân, trâu bò còn là nguồn sức kéo không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp của địa phương. Tốc độ tăng trưởng đàn trâu, bò hàng năm tăng khá (5,7%/năm), từ 263.700 con năm 2005 tăng lên 354.100 con năm 2011. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, 2 năm trở lại đây, đàn trâu bò ở một số địa phương, nhất là ở các vùng núi cao, có xu hướng tăng trưởng chậm lại. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng giảm sút về số lượng, nhưng chủ yếu xuất phát từ việc thiếu nguồn thức ăn trong mùa đông và dịch bệnh. Mặt khác, diện tích rừng, b ãi chăn thả cho trâu bò ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người dân hầu hết vẫn áp dụng phương thức chăn nuôi quảng canh, chăn thả tự do, ít trồng cỏ. Do vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng chăn nuôi cũng như các loài cây bản địa, nhập nội có tiềm năng để gây trồng phát triển l àm thức ăn cho trâu bò là hết sức cấp thiết đối với khu vực nghiên cứu. Trong khuôn khổ Dự án TBU - JICA, Nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu phát triển một số cây thức ăn gia súc”, với mục đích điều tra khảo sát tình hình chăn nuôi trâu bò tại khu vực Tây Bắc; thu thập một số giống cây thức ăn gia súc bản địa và nhập nội để gây trồng thử nghiệm. Đợt khảo sát được tiến hành từ tháng 9 đến hết tháng 12 năm 2012. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu tình hình chăn nuôi trâu bò, tình hình trồng và sử dụng thức ăn cho gia súc nhai tại khu vực tỉnh Sơn La và thu thập thông tin về các giống cây thức ăn gia súc nhập nội tại các Viện, Trung tâm tại Hà Nội và các vùng lân cận. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Khảo sát tình hình tình hình trồng và sử dụng các loài cây làm thức ăn chăn nuôi trâu bò tại khu vực nghiên cứu. - Thu thập thông tin và đưa ra danh sách các loại cây, cỏ bản địa có khả năng gây trồng, phát triển làm thức ăn cho trâu bò trong mùa đông. - Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin về các giống cây thức ăn gia súc nhập nội tại các viện, 14 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 trung tâm, nông trường. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra, phỏng vấn các nông hộ chăn nuôi tại 3 huyện Thuận Châu, Mai Sơn và Mộc Châu của tỉnh Sơn La bằng hệ thống câu hỏi được thiết kế sẵn trong phiếu điều tra, kết hợp quan sát thực tế tại thực địa. Đồng thời, tiến hành điều tra, tìm hiểu về các loài cỏ nhập nội tại 3 đơn vị: Trung tâm Nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì – Hà Nội; Viện Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc (NOMAFSI) Phú Thọ; Trung tâm Nghiên cứu phát triển chăn nuôi miền núi Sông Công - Thái Nguyên. Phương pháp xử lí, phân tích, tổng hợp thông tin: Ghi chép chi tiết các thông tin dựa trên quan sát, phỏng vấn để tổng hợp số liệu, đánh giá về việc cung cấp nguồn thức ăn, phương thức chăn nuôi và nguyên nhân dẫn đến thiếu thức ăn cho trâu bò vào mùa đông. Các thông tin được tổng hợp dựa trên kết quả thống kê và phân tích định lượng, định tính để đưa ra được những đánh giá chung về thực trạng chăn nuôi và sử dụng các loài cây cỏ làm thức ăn cho trâu bò tại khu vực nghiên cứu. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Tình hình chăn nuôi gia súc tại địa phương 3.1.1. Quy mô chăn nuôi Quy mô chăn nuôi được chia thành 3 mức độ: Nuôi ít hơn 5 con; Từ 5 - 10 con và trên 10 con. Kết quả điều tra theo từng huyện được tổng hợp trong Hình 3.1.1. Hình 3.1.1. Biểu đồ quy mô chăn nuôi theo từng huyện Kết quả điều tra cho thấy, quy mô chăn nuôi có sự khác biệt giữa 3 huyện: Mộc Châu có số hộ chăn nuôi quy mô trên 10 con cao nhấ t với 25% số hộ được phỏng vấn, tỷ lệ này ở Thuận Châu và Mai Sơn tương ứng với 15% và 0%. Số hộ nuôi dưới 5 con chiếm tỷ lệ cao nhất là huyện Mai Sơn (82,5%; Thuận Châu 47,5%; Mộc Châu 40%), lý do chính Mai Sơn là vùng canh tác Ngô và cây công nghiệp như Cà Phê, mía điển hình của tỉnh, không có nhiều bãi chăn thả, diện tích trồng cỏ ít. Mặt khác, theo ý kiến của người dân việc sử dụng tràn làn không kiểm soát thuốc trừ cỏ trong canh tác Ngô, đã gây ngộ độc cho trâu bò khi ăn cỏ tại những khu vực này, nên c ác hộ gia đình thường nuôi nhốt với số lượng ít. Nguồn thức ăn chính cho trâu bò người dân tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp, như thân cây Ngô, ngọn mía, rơm rạ. Thuận Châu và Mộc Châu diện tích rừng còn nhiều, nên số hộ nuôi từ 5 con trở lên cao hơn, do áp dụng phương thức chăn thả tự do, phụ thuộc vào tự nhiên là chính, mất ít công chăm sóc. 15 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 3.1.2. Cơ cấu đàn trâu bò theo từng huyện Hình 3.1.2. Biểu đồ cơ cấu đàn trâu bò theo từng huyện Cơ cấu đàn là một chỉ tiêu quan trọng cho biết mục tiêu chăn nuôi lấy sức kéo hay sản xuất thịt. Tại khu vực nghiên cứu, giống trâu bò chủ yếu là giống bản địa, hoàn toàn thích hợp với phương thức chăn thả tự do. Về tỷ lệ đực cái, Mai Sơn có tỷ lệ trâu bò đực cao nhất với 64%, con số này tại Thuận Châu và Mộc Châu là 30% và 36%, với lý do người dân nuôi lấy sức kéo là chính. Các huyện Thuận Châu và Mộc Châu, ngoài sử dụng làm sức kéo, các hộ gia đình chăn nuôi trâu bò sinh sản và lấy thịt, nên cơ cấu đàn tương đối đồng đều. 3.1.3. Phương thứ c chăn nuôi Hình 3.1.3. Biểu đồ phương thức chăn nuôi theo từng huyện Phương thức nuôi, đề tài chia thành 3 phương thức: Quảng canh; bán thâm canh và thâm canh. Kết quả điều tra cho thấy, phương thức nuôi quảng canh vẫn là phương thức phổ biến tại khu vực nghiên cứu, với tỷ lệ cao (88 - 100%) tại 2 huyện Thuận Châu và Mộc Châu, khu vực còn nhiều rừng làm nơi chăn thả, người dân không có thói quen dự trữ thức ăn cho trâu bò trong mùa đông, đây cũng là nguyên nhân làm trâu bò chết nh iều do thiếu sức chống chịu. Tại Mai Sơn tỷ lệ nuôi quảng canh thấp nhất với 27% số hộ trả lời áp dụng, còn lại là chăn nuôi theo phương thức thâm canh và bán thâm canh (chăn dắt kết hợp nuôi nhốt) với tỷ lệ tương ứng là 40% và 33%. 3.2. Tình hình trồng và sử dụng cây, cỏ làm thức ăn cho trâu bò 3.2.1. Các loài cây, cỏ bản địa Kết quả điều tra cho thấy, tại khu vực nghiên cứu thành phần các loài thực vật vô cùng đa dạng nên thức ăn tự nhiên của trâu bò theo phương thức chăn thả tự do cũng rất phong phú, nh óm nghiên cứu đã thống kê được 1 0 loài cây cỏ phổ biến và trâu bò thường ăn nhiều, trong đó có 2 loài cây tiềm năng có khả năng gây trồng là Cỏ Lau và Cỏ Gai. 16 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Bảng 3.2.1. Danh mục các loài cây, cỏ bản địa dùng làm thức ăn cho trâu bò Tên địa phương STT Tên khoa học 1 Cỏ Lau Saccharum arundinaceum Rotz 2 Cỏ Chít Thysanolena maxima (Roxb) Kantz 3 Cỏ Tranh Imperata cylindrica (Linn) Beauv 4 Cỏ Mần Trầu Eleusine indica (Linn) Gaertn 5 Thài lài rừng Forrestica marginatus Hassk 6 7 8 Giang Tre lộc ngộc Bương Ampelocalamus patellaris (Gambl) Bambusa bambos (L.) Voss Dendrocalamus fragelliferus 9 Cỏ Cứt lợn Ageratum conyzoides L. 10 Cỏ Gai Cynodon dactylon L. Ngoài các loài cây cỏ tự nhiên thì phụ phẩm nông nghiệp cũng là nguồn thức ăn cho trâu bò, đặc biệt là vào mùa đông, được người dân tận dụng. Địa phương sử dụng nhiều nhất là Mai Sơn, do đây là vùng chuyên canh Ngô, Mía điển hình của tỉnh Sơn La. Phương pháp xử lý thức ăn tích trữ cho mùa đông chủ yếu là dự trữ rơm khô và bổ sung thức ăn xanh b ằng thân cây chuối, ngọn mía, lá tre,... 3.2.2. Phụ phẩm nông nghiệp Bảng 3.2.2. Danh mục một số loài cây cho phụ phẩm làm thức ăn cho trâu bò tại khu vực STT Tên phổ thông Tên khoa học Phương thức sử dụng 1 Đậu tương Glycine max (L.) Merr Người dân sử dụng thân lá sau thu hoạch cho trâu bò ăn thêm. Một số hộ sử dụng thân lá cây ngô còn tươi cho trâu bò ăn. Thân cây sắn tươi được băm nhỏ cho trâu bò ăn thêm vào mùa đông. 2 Cây ngô Zea mays L. 3 Sắn Manihot esculanta Crantf 4 Khoai lang Ipomoea batats L. Thân và lá khoai lang tươi 5 Rơm lúa Oryza sativa L. 6 Cây chuối Musa cocinea Andr 7 Cây mía Saccharum officinarum Rơm khô được tích trữ làm thức ăn dự trữ cho trâu bò vào mùa đông. Lá chuối tươi thường làm thức ăn cho trâu bò khi hiếm thức ăn trong mùa đông. Ngọn và lá mía là thức ăn ưa thích của trâu bò, nhưng chỉ có nhiều ở Mai Sơn. 3.2.3. Các giống cỏ nhập nội Qua điều tra tại các đơn vị ngoài tỉnh, nhóm nghiên cứu đã thu thập được 14 giống cỏ nhập nội, đã được nghiên cứu và trồng thử nghi ệm tại nhiều địa phương trong cả nước, trong đó có nhiều loài cỏ có khả năng thích nghi với điều kiện khô, lạnh của vùng cao như cỏ Voi, Mulato,…. 17 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 Bảng 3.2.3. Danh mục một số loài cây cỏ nhập nội phổ biến STT Tên phổ thông Tên khoa học 1 Cỏ Sả/Ghinê Panicum maximum Jacq.,TD58 2 Cỏ Voi Pennisetum purpureum Schumach 3 Cỏ VA06 P. purpureum x P. americanum 4 Cỏ Stylo Stylosanthes guianensis (Aul) Swaptf 5 Cỏ Pangola Digitaria decumbens 6 Cỏ Pát Paspalum attratum 7 Cỏ Signal Brachiaria decumbens 8 Cỏ Vetiver Chrysopogon zizanioides 9 Cỏ Mutalo B. ruziziensis x B. decumbens x B. brizantha 10 Cỏ Guatemala Tripsacum andersonii 11 Keo dậu Leucaena leucocephala 12 Cỏ Lông para Brachiaria mutica 13 Cỏ Ruzi Brachiaria ruziziensis 14 Cỏ Setaria Setaria anceps 4. Kết luận - Tình hình chăn nuôi trâu bò tại khu vực nghiên cứu chưa phát triển do người dân chăn nuôi chủ yếu theo quy mô nhỏ lẻ, lấy sức kéo, ít đầu tư, nguồn thức ăn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên ; - Tình hình trồng và sử dụng thức ăn cho gia súc tại khu vực nghiên cứu chưa phổ biến; - Nguyên nhân gây chết trâu bò vào mùa đông một phần do thiếu thức ăn, công tác phòng chống rét cho trâu bò chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là các bản vùng ca o; - Có 2 loại cỏ bản địa có tiềm năng cần gây trồng thử nghiệm làm thức ăn cho trâu bò trong mùa đông là Cây Lau và Cỏ Gai; - 6 giống cỏ nhập nội có đặc tính sinh thái phù hợp với điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu gồm: Cỏ Voi, Mulato, VA06, cỏ Sả, cỏ Pát, cỏ Guatemala, có thể gây trồng ở vùng cao. Lời cám ơn: Chúng tôi gửi lời cám ơn tới Dự án TBU – JICA và các đối tác liên quan đã hỗ trợ cho nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nghiêm Văn Cường, 2008. Đánh giá khả năng thích nghi của một số loài cỏ trồng nhập nội trong quy trình thức ăn gia súc tại Công ty Giống bò sữa Mộc Châu , Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Thái Nguyên. [2] Nguyễn Thiện, Lê Hòa Bình, 1994. Thức ăn cho gia súc nhai lại kỹ thuật trồng và sử dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [3] Nguyễn Thiện, 2004. Trồng cỏ nuôi bò sữa , Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [4] Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc -gia cầm Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [5] Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật, 1993.1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nxb Thế giới. 18 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 BREEDING SITUATION AND DEVELOPING POTENTIAL OF SOME PLANTS USED FOR CATTLE IN SON LA, TBU - JICA PROJECT, 2012 Vu Duc Toan B.A, Nguyen Thi Quyen B.A, Nguyen Thuy Trang B.A, Nguyen Hoang Phuong M.A, Bui Van Hao B.A Faculty of Agriculture and Forestry Abstract: Breeding cattle among ethnic minority communities in the North West area in recent years tend to decline. One of the causes is that cattle often die of cold and lack of food during the winter. It is, therefore, necessary to give out some solutions to this problem. We have made a survey on the situation to find out the kinds of grass for trial planting and replicate the pattern. Also, it will contribute to solve the problems mentioned above. The survey results show that in Son La province, Each ethnic group has different ways of husbandry practice but most use the method of free grazing and shepherding, the method of intensive farming is not common. There are many species of feeding plants for cattle but the local people mainly make use of 10 species, including Gai and Lau. In addition, people often use 7 kinds of agricultural by products for cattle. Besides, some exotic kinds of grass have been planted in some areas but not common. Keywords: Breeding, cattle, local-grass, agricultural products for cattle. 19 Trường Đại học Tây Bắc Thông tin KH&CN số 1 - 6/2014 TÌNH HÌNH THU HÁI VÀ TIÊU THỤ NẤM MỐI (TERMITOMYCES ALBUMINOSUS) TRONG TỰ NHIÊN TẠI TỈNH SƠN LA ThS. Đặng Văn Công, TS. Đoàn Đức Lân, ThS.Trần Quang Khải, CN.Vũ Phương Liên Khoa Nông Lâm Tóm tắt: Khảo sát nhằm thu thập các thông tin liên quan đến tình hình thu hái và tiêu thụ nấm Mối trong tự nhiên phục vụ cho nghiên cứu và nuôi trồng nấm Mối trong điều kiện nhân tạo . Khảo sát được tiến hành tại huyện Quỳnh Nhai, huyện Thuận Châu và khu vực Thành phố Sơn La , tỉnh Sơn La trong thời gian từ th áng 4 đến tháng 11 năm 2013. Đối tượng được khảo sát đó là người thu hái và người bán nấm Mối. Kết quả khảo sát đã cho thấy việc thu hái nấm Mối trong tự nhiên hoàn toàn dựa theo kinh nghiệm bản địa, sau đó được tiêu thụ ngay tại các chợ địa phương với giá 80.000 150.000 đồng/kg nấm tươi. Từ khóa: Nấm Mối, thu hái, tiêu thụ. 1. Đặt vấn đề Nấm là loại thực vật làm thức ăn rất ngon và nhiều chất bổ dưỡng, nhưng bên cạnh đó nấm cũng đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc ở người. Hiện nay do người nông dân quá lạm dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật làm cho cây nấm mọc tự nhiên cũng ảnh hưởng và nhiễm độc hại. Khi thu hái nấm về ăn có thể xảy ra tình trạng ngộ độc cho người sử dụng. Những năm gần đây thời tiết không thuậ n lợi, nắng nhiều hơn mưa nên nấm mọc giảm hơn so với các năm trước. Đôi khi trong một khu vực mọc nấm Mối thỉnh thoảng cũng có đan xen một vài cây nấm trông rất giống nhau nhưng nếu tinh mắt để ý kỹ sẽ thấy khác “loài”. Những người chuyên nghiệp hái nấm n hiều khi cũng bị nhầm lẫn, vì mắt thường cũng rất khó để phân biệt giữa nấm độc và không độc, đặc biệt là nấm mọc hoang ở vườn, ruộng và nấm hái trong rừng. Mặc dù đã có rất nhiều bài viết cảnh báo về các vụ ngộ độc do ăn nấm dại, nấm rừng nhưng tình trạng này vẫn xảy ra thường xuyên trong mùa thu hái nấm, nếu không kịp thời cứu chữa có thể dẫn đến tử vong hoặc làm tổn hại đến sức khỏe. Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần thu thập cơ sở dữ liệu về nấm Mối phục vụ nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng nấm Mối trong điều kiện nhân tạo chúng tôi tiến hành “Khảo sát tình hình thu hái và tiêu thụ nấm Mối trong tự nhiên tại tỉnh Sơn La” . 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu - Thời gian: T ừ tháng 4 đến tháng 11 năm 2013. - Địa điểm: Huyện Qu ỳnh Nhai, huyện Thuận Châu; Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La . 2.2. Vật liệu nghiên cứu : Giống nấm Mối . 2.3. Nội dung nghiên cứu : Tình hình thu hái và tiêu thụ nấm Mối trong tự nhiên. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Quan sát trực tiếp: Quan sát tại các khu vực có nấm Mố i mọc xác định vị trí mọc nấm (Rừng, vườn nhà hay nương rẫy). 2.4.2. Phỏng vấn : Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn bán định hướng với hai đối tượng: các hộ dân thu hái nấm Mối, người bán nấm Mối ngoài chợ. Mỗi đối tượng phỏng vấn 30 phiếu được lựa chọn dựa trên thông tin thu thập được từ khảo sát thực địa. Các thông tin cần thu thập: + Đối tượng người thu hái nấm Mối: Khu vực mọc nấ m Mối; diện tích tổ nấm Mối; T hời điểm mọc nấm Mối trong năm; Số đợt nấm Mối mọc/năm; Dấu hiệu thời tiết nhận biết sắp có nấm Mối 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan