Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh...

Tài liệu Xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh

.PDF
113
163
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN HỮU KHÁNH XÚC TIẾN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN HỮU KHÁNH XÚC TIẾN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG Hà Nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Phí Mạnh Hồng. Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo và nguồn trích dẫn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ, nhân viên nhà trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình. Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và theo mong muốn nghiên cứu, cùng với tình hình thực tiễn đặt ra, tác giả đã lựa chọn đề tài “Xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị và đặc biệt là PGS.TS. Phí Mạnh Hồng, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn còn có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý, của thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp. Tác giả xin trân trọng cảm ơn. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT …………………...........……………………………...i DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………… ......... …………………………..ii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ...................................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................... 5 1.2. Cơ sở lý luận về công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp ................ 8 1.2.1. Xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp: Khái niệm, vai trò và ý nghĩa ........ 8 1.2.2. Nội dung xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp ................................. 16 1.2.3.Các tiêu chí đánh giá công tác xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp ....... 21 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp ................................................................................................................. 23 1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh về công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp..................................................................................................................... 29 1.3.1. Kinh nghiệm từ Hải Dương. ..................................................................... 29 1.3.2. Kinh nghiệm từ Hà Nội ............................................................................ 32 1.3.2. Bài học cho Bắc Ninh ............................................................................... 35 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 36 2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận: phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử ............................................................................................................................ 36 2.2. Các phƣơng pháp cụ thể ................................................................................. 37 2.2.1 . Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu .................................... 37 2.2.2. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ................................................... 38 2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................... 39 2.2.4. Phương pháp phân tích - tổng hợp.......................................................... 39 2.2.5. Phương pháp so sánh ............................................................................... 40 2.2.6. Phương pháp kết hợp logic với lịch sử ..................................................... 40 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH ......................................................................... 42 3.1. Đặc điểm chung về tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh ................... 42 3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 42 3.1.2. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 43 3.1.3. Về văn hóa ................................................................................................ 44 3.1.4. Về dân số .................................................................................................. 45 3.1.5. Về giao thông vận tải................................................................................ 46 3.1.6. Tình hình kinh tế tổng quan giai đoạn 2010 - 2015 ................................ 47 3.2. Phân tích công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. .......... 48 3.2.1. Khái quát chung về các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ......................... 48 3.2.2. Tình hình xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp ở Bắc Ninh .............. 54 3.3. Đánh giá về công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp trong thời gian qua .......................................................................................................................... 65 3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 65 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 75 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH................................................................................................................ 81 4.1. Bối cảnh mới và ảnh hƣởng của nó đến hoạt động xúc tiến đầu tƣ của tỉnh Bắc Ninh. ............................................................................................................... 81 4.2. Quan điểm và định hƣớng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................................ 84 4.2.1. Định hướng phát triển các khu công nghiệp Bắc Ninh ............................ 84 4.2.2. Quan điểm thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................................... 86 4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. ............................................................................................................... 87 4.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch khu công nghiệp để hỗ trợ đắc lực cho công tác xúc tiến đầu tư. .................................................................................... 87 4.3.2. Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư rõ ràng, cụ thể ............................... 88 4.3.3. Áp dụng các hình thức xúc tiến đầu tư thích hợp trên cơ sở coi trọng cả đầu tư nước ngoài lẫn đầu tư trong nước trong công tác xúc tiến đầu tư. ........ 90 4.3.4. Hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các hoạt động xúc tiến đầu tư và nhân lực cho các doanh nghiệp khu công nghiệp. ............................................................ 93 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 99 DANH MỤC KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT 1 FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 2 KCN Khu công nghiệp 3 TNCs Các tập đoàn đa quốc gia 4 XTDT Xúc tiến đầu tƣ i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Những yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ ảnh hƣớng đến 1 Bảng 1.1 24 công tác xúc tiến đầu tƣ 2 Bảng 3.1 Dân số Bắc Ninh thời kỳ 2010 - 2015 45 Huy động vốn đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc Ninh giai 3 Bảng 3.2 47 đoạn 2010 - 2014 Tỷ lệ lấp đầy ở một số khu công nghiệp của tỉnh Bắc 4 5 Bảng 3.3 Bảng 3.4 65 Ninh Kết quả thu hút đầu tƣ năm 2010 - 2015 67 Các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ vào khu công 6 Bảng 3.5 70 nghiệp Bắc Ninh (tính đến ngày 31/12/2015) Cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp Bắc 7 Bảng 3.6 71 Ninh đến năm 2015 Tình hình cấp phép đầu tƣ vào các khu công nghiệp 8 Bảng 3.7 72 tỉnh Bắc Ninh tính đến 31/12/2015 Giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu 9 Bảng 3.8 và nộp ngân sách của các khu công nghiệp tỉnh Bắc 73 Ninh từ năm 2010 - 2015 Số lƣợng lao động tại các khu công nghiệp của tỉnh 10 Bảng 3.9 74 Bắc Ninh (tính đến 31/12/2015) ii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ đô Hà Nội - Trung tâm xứ Kinh Bắc cổ xƣa, nơi có truyền thống khoa bảng và nền văn hóa lâu đời. Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, nơi đây có đất đai trù phú và hệ thống giao thông thuận lợi nằm trong vùng kinh tế động lực tam giác tăng trƣởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Với lợi thế “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, mảnh đất “địa linh nhân kiệt” giàu tiềm năng đã và đang phát huy hiệu quả trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế tỉnh Bắc Ninh tiếp tục phát triển với những bƣớc đi vững chắc. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt trên hai con số, mang lại nguồn thu ngân sách lớn, góp phần tạo nhiều công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho nhân dân. Chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2020 xác định: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội với nhịp độ cao, hiệu qủa, bền vững, khai thác mọi nguồn lực và khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc, phấn đấu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại và trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng vào năm 2020…”[26]. Trong chiến lƣợc đó, Bắc Ninh lựa chọn khâu đột phá để tăng trƣởng kinh tế là đầu tƣ phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp đa ngành. Đây chính là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển một nền kinh tế toàn diện và bền vững trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, sau 17 năm hình thành và phát triển, các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh mặc dù đã đạt nhiều thành tựu và đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh, song vẫn còn những mặt hạn chế nhƣ: tỷ lệ lấp đầy ở một số khu công nghiệp chƣa cao, một số ngành nghề và công nghệ thu hút đƣợc chƣa thực sự thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng còn nhức nhối… Để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, hoạt động xúc tiến đầu tƣ là 1 một hoạt động quan trọng nhằm thu hút các nguồn lực trong và ngoài nƣớc. Đây đƣợc xem là một bƣớc đi quan trọng, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về nguồn vốn nhƣ hiện nay. Điều đó đòi hỏi Bắc Ninh cần phải có một chiến lƣợc xúc tiến đầu tƣ cụ thể và hiệu quả. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp, trong thời gian qua, tỉnh Bắc Ninh đã không ngừng quan tâm và đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tƣ, chủ động xây dựng và phối hợp với các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng hạ tầng khu công nghiệp tăng cƣờng công tác xúc tiến đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Kết quả là hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh đã đạt nhiều thành tựu, song vẫn còn tồn tại không ít hạn chế nhƣ: Công tác quy hoạch để gọi vốn đầu tƣ còn nhiều bất cập, chiến lƣợc xây dựng chiến lƣợc xúc tiến đầu tƣ còn chung chung, ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tƣ còn thiếu… Từ thực tế đó, việc phân tích, đánh giá kỹ càng những hạn chế cũng nhƣ những nguyên nhân của quá trình xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh nhằm đƣa ra các giải pháp khắc phục để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động này là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” là đề tài cho luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, chƣơng trình định hƣớng thực hành. Đề tài đƣợc thực hiện nhằm tìm lời giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu: Những giải pháp nào có thể áp dụng để đẩy mạnh hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh thời gian qua, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong giai đoạn 2016 – 2020. 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn triển khai giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác xúc tiến đầu tƣ và xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp Bắc Ninh. Chỉ ra những kết quả, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2016 - 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Thời gian: Các nội dung nghiên cứu tập trung việc phân tích, đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2010-2015 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chƣơng Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. 3 Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của các học giả và tổ chức cả trong và ngoài nƣớc về vấn đề xúc tiế n đầu tƣ, cũng nhƣ tác động của xúc tiế n đầ u tƣ tới phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia hay các điạ phƣơng trong một quốc gia. Trong nhiều năm gần đây, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc về hoạt động xúc tiến đầu tƣ, trong đó có thể kể đến một số công trình sau: - Vũ Đức Minh (2004), “Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Hà Nội”[19] (Luận văn thạc sĩ kinh tế ): Tác giả luận văn đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản có tin ́ h chất lý thuyết về đầ u tƣ trƣ̣c tiế p nƣớc ngoài , công tác xúc tiế n đầ u tƣ, nô ̣i dung và các hình thƣ́c của xúc tiế n đầ u tƣ , các nhân tố tác động tới hoạt động xúc tiến đầu tƣ ở Việt Nam. Trên cơ sở khung lý thuyết đó, luận văn đã phân tích thực trạng công tác xúc tiế n đầ u tƣ của các doanh nghiê ̣p và cá c cơ quan quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn Hà Nội thông qua các chỉ tiêu , phƣơng pháp đo l ƣờng và các nhân tố tác động , chỉ ra các nguyên nhân khiế n cho công tác xúc tiế n đầ u tƣ chƣa cao ở Hà Nội hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tƣ trên địa bàn Hà Nội. - Vũ Thị Phƣơng Thảo (2004): “Thúc đẩy đầu tư vào các khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội” [22](đề án). Trong đề án tác giả nêu rõ các điề u kiê ̣n cầ n thiế t để thúc đẩy đầu tƣ vào các kh u công nghiê ̣p đó là: công tác quy hoa ̣ch khu công nghiệp phải nằm trong quy hoạch tổng thể của thành phố ; các chính sách và các cơ chế khuyế n khích phải thông thoáng và nhiề u ƣu đaĩ ; tăng cƣờng hoa ̣t đô ̣ng xúc tiế n đầ u tƣ, tích cƣ̣c quảng bá và tim ̀ đố i tác và khách hàng để đẩ y ma ̣nh hoa ̣t đô ̣ng xúc tiế n 5 đầ u tƣ; phát triển cơ sở hạ tầng . Đề án chỉ ra những hạn chế về đầu tƣ vào các khu công nghiê ̣p nhƣ: Cơ chế chính sách để thu hút vố n đầ u tƣ trong và ngoài nƣớc còn nhiề u bấ t câ ̣p, thiế u đồ ng bô ̣ và linh hoa ̣t; Ban quản lý khu công nghiệp ở thành phố Hà Nội và Sở công nghiệp Hà Nội chƣa có biện pháp giới thiệu , tiế p thi, ̣ thu hút vố n đầ u tƣ vào khu công nghiệp, nhấ t là doanh nghiệp trong nƣớc; Công tác tiế p thi ̣đầ u tƣ chƣa đƣơ ̣c chú tro ̣ng....Và những nguyên nhân chủ yế u đó la:̀ Viê ̣c ta ̣o nguồ n lao đô ̣ng cho các doanh nghiê ̣p khu công nghiê ̣p thƣờng bi ̣đô ̣ng do không đảm bảo đƣơ ̣c chấ t lƣơ ̣ng, trƣ̀ khu công nghiê ̣p Sài Đồ ng B; Sự thiếu kinh nghiệm trong quản lý của các khu công nghiê ̣p làm giảm hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của nó ; chính sách đố i xƣ̉ với doanh nghiê ̣p khu công nghiệp chƣa công bằ ng... Dƣ̣a trên những hạn chế và nguyên nhân đã nêu đề án xây dựng những giải pháp nhằm thúc đẩ y đầ u tƣ vào khu công nghiệp, bao gồm cả các giải pháp từ phía các khu công nghiê ̣p Hà Nô ̣i, từ phía thành phố Hà Nô ̣i và tƣ̀ phía Nhà nƣớc. - Nguyễn Ngọc Tú (2012): “Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương: Thực trạng và giải pháp” [25](luận án tiến sĩ kinh tế). Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động xúc tiến đầu tƣ ở Hải Dƣơng, tác giả chỉ ra những hạn chế trong hoạt động xúc tiến đầu tƣ thu hút FDI ở tỉnh Hải Dƣơng là: Hình thức tổ chức công tác xúc tiến đầu tƣ chƣa có tính hiệu quả, chiến lƣợc xúc tiến đầu tƣ chƣa rõ ràng, sự phối hợp giữa cơ quan xúc tiến đầu tƣ của tỉnh với các cơ quan chức năng khác vẫn còn hạn chế, các dịch vụ sau cấp phép đầu tƣ vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu, chất lƣợng xúc tiến đầu tƣ chƣa cao, nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tƣ còn thiếu về số lƣợng và hạn chế về chất lƣợng… Nguyên nhân của những hạn chế chủ yếu là do kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, chƣa tiến hành đồng bộ và vận dụng hết các công cụ để thực hiện công tác xúc tiến đầu tƣ, chƣa có ngân sách riêng cho hoạt động xúc tiến đầu tƣ, chƣa xây dựng đƣợc hình ảnh một cách chuyên nghiệp và rộng rãi, quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng không đồng bộ, đặc biệt là cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp… 6 - Nguyễn Minh Toại (2016): “Việc vận dụng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp thành phố Cần Thơ” [23](tham luận tại Hội nghị đánh giá môi trƣờng thu hút đầu tƣ trên địa bàn thành phố Cần Thơ). Tác giả đã phân tích thực trạng việc vận dụng các cơ chế, chính sách ƣu đãi trong thu hút đầu tƣ của ngành công nghiệp thành phố Cần Thơ để trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp về đẩy mạnh thu hút đầu tƣ, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp của thành phố trong thời gian tới. Tác giả nhấn mạnh đến một số vấn đề nhƣ: Tăng cƣờng công tác xúc tiến đầu tƣ, hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ, tiếp tục rà soát, loại bỏ các rào cản đối với doanh nghiệp về các hoạt động sản xuất, kinh doanh; Tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tƣ nƣớc ngoài; Xây dựng chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ theo những ngành có ƣu thế của nƣớc đầu tƣ và các công ty xuyên quốc gia; Nâng cao hơn nữa chất lƣợng hoạt động của tổ hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng… - Phạm Thị Minh Lý và Ngô Thiên Thảo (2014): “Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”[18]. Bài viết đã phân tích hoạt động xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với sự kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp… để phân tích các số liệu thu thập đƣợc từ các số liệu sơ cấp và thứ cấp. Bài viết đã phân tích thực trạng và đánh giá chất lƣợng hoạt động xúc tiến đầu tƣ tại Đồng Nai trong thời gian qua, từ đó các tác giả cũng đánh giá kết quả thu hút FDI tại tỉnh từ đó đƣa ra các kiến nghị nhằm đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các tác giả nhấn mạnh đến các giải pháp nhƣ thành lập trung tâm xúc tiến đầu tƣ, xây dựng chiến lƣợc xúc tiến đầu tƣ có trọng điểm, hợp tác chặt chẽ với các nhà tƣ vấn đầu tƣ chuyên nghiệp… - Võ Thị Kiều Trang (2015): “Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng” [24](luận văn thạc sĩ kinh tế). Luận văn làm rõ một số cơ sở lý luận về công tác xúc tiến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Đánh giá 7 đúng thực trạng công tác xúc tiến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ 2009 – 2013. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vòa thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. Thực trạng công tác xúc tiến đầu tƣ trực tiếp vào thành phố Đà Nẵng đƣợc tác giả phân tích trên các nội dung cơ bản: Tình hình xây dựng xúc tiến đầu tƣ; Chuẩn bị và huy động nguồn lực xúc tiến đầu tƣ; Tình hình thực hiện các hoạt động xúc tiến (Củng cố hình ảnh địa phƣơng; Vận động đầu tƣ; Dịch vụ cho nhà đầu tƣ; Vận động chính sách). Theo đó, các giải pháp đƣợc đề xuất là: Hoàn thiện xây dựng chiến lƣợc xúc tiến đầu tƣ; Cải thiện huy động nguồn lực cho hoạt động xúc tiến đầu tƣ; Cải thiện các hoạt động xúc tiến đầu tƣ; Hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ. Tóm lại, những công trình trên đây tập trung nghiên cứu về những vấn đề chủ yếu nhƣ: Các khía cạnh lý luận về xúc tiến đầu tƣ nói chung và xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp nói riêng; Nội dung của xúc tiến đầu tƣ theo điều kiện thực tế của Việt Nam; Một số mô hình thúc đẩy xúc tiến đầu tƣ ở Việt Nam; Đánh giá cơ chế tác động của các chính sách đối với hoạt động xúc tiến đầu tƣ; Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy xúc tiến đầu tƣ… Đây là những cơ sở quan trọng mà tác giả có thể kế thừa và phát triển trong quá trình làm luận văn. Tuy nhiên, hiện nay, chƣa có tài liệu nào đề cập một cách đầy đủ và hệ thống về xúc tiến đầu tƣ vào khu công nghiệp ở Bắc Ninh. Đó chính là khoảng trống mà luận văn cần phải tập trung tìm hiểu và nghiên cứu, đặc biệt là việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào khu công nghiệp ở Bắc Ninh một cách hiệu quả. 1.2. Cơ sở lý luận về công tác xúc tiến đầu tƣ vào các khu công nghiệp 1.2.1. Xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp: Khái niệm, vai trò và ý nghĩa 1.2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp Khu công nghiệp đã đƣợc hình thành và phát triển ở các nƣớc tƣ bản vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Năm 1896, khu công nghiệp đầu tiên 8 trên thế giới đƣợc thành lập ở Trafford Park, thành phố Manchester, Anh. Tiếp theo Anh, các nƣớc khác cũng lần lƣợt thành lập các khu công nghiệp nhƣ ở Hoa Kỳ năm 1899, ở Italy năm 1904 và sau những năm 50 của thế kỷ XX thì sự phát triển các khu công nghiệp mới thực sự bùng nổ trên thế giới. Ngƣời ta có thể có các quan niệm khác nhau về khu công nghiệp. Song, theo nghĩa chung nhất, khu công nghiệp thƣờng đƣợc hiểu là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo đƣợc sự hài hòa và cân bằng tƣơng đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Khu công nghiệp thƣờng do Chính phủ cấp phép đầu tƣ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Ở Việt Nam, theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP, khu công nghiệp đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của pháp luật”[11]. Theo Luật Đầu tƣ 2005, Khoản 20, Điều 3 thì “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ”[20]. Các doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp gọi là doanh nghiệp khu công nghiệp. Doanh nghiệp khu công nghiệp bao gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp. Cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu chế xuất là Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh hoặc liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu công nghiệp (trƣờng hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập. Nhƣ vậy, có thể hiểu về thực chất khu công nghiệp là một khu vực đặc biệt để thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, áp dụng công nghệ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ vào những ngành và những vùng trọng điểm. 9 1.2.1.2. Khái niệm xúc tiến đầu tư Theo tổ chức SRI International, xúc tiến đầu tƣ là “tập hợp những hoạt động nhằm khuyến khích các tập đoàn, đơn vị kinh doanh tƣ nhân hay doanh nghiệp đầu tƣ mới hay mở rộng kinh doanh sản xuất tại nƣớc sở tại, qua đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là sự gia tăng trong số việc làm, doanh thu, lƣợng giá trị xuất khẩu hoặc các lợi ích kinh tế có liên quan khác”[28]. Nhƣ vậy, xúc tiến đầu tƣ là hoạt động kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tƣ đầu tƣ vào địa phƣơng hoặc quốc gia, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Ở Việt Nam, trong Luật Đầu tƣ 2005 không nêu khái niệm “xúc tiến đầu tƣ”. Do đó, những ngƣời làm xúc tiến đầu tƣ thƣờng hiểu ngầm khái niệm xúc tiến đầu tƣ cũng giống nhƣ định nghĩa của Luật Thƣơng mại 2005 về “xúc tiến thƣơng mại” (là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua hàng hóa, cung ứng dịch vụ…)[21]. Theo đó, xúc tiến đầu tƣ đƣợc hiểu là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm khuyến khích các cơ hội đầu tƣ. Nhƣ vậy, ở khía cạnh nào đó cách tiếp cận này cũng phản ánh đƣợc bản chất của hoạt động xúc tiến đầu tƣ. Công tác xúc tiến đầu tƣ là hoạt động rất đa dạng và ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng trong hoạt động thu hút đầu tƣ. Công tác xúc tiến đầu tƣ không chỉ gói gọn là việc mở rộng thị trƣờng trong nƣớc cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Xúc tiến đầu tƣ còn là một hoạt động kinh tế xã hội nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của việc thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đến đất nƣớc mình, địa phƣơng mình để đầu tƣ. Tóm lại, xúc tiến đầu tƣ đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất là các hoạt động nhằm giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tƣ và hỗ trợ đầu tƣ của quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phƣơng bản địa. Thực chất của hoạt động này là marketing trong thu hút đầu tƣ mà kết quả thể hiện trực tiếp là nguồn vốn đầu tƣ thu hút đƣợc. Các yếu tố tạo thành chiến lƣợc marketing của một số sản phẩm hữu hình gần giống nhƣ các yếu tố tạo nên chiến lƣợc xúc tiến đầu tƣ. Các hoạt động xúc tiến đầu tƣ đƣợc thực hiện do các cơ quan chính phủ, do các nhà khoa học, các doanh nghiệp, các tổ 10 chức… dƣới nhiều hình thức nhƣ các chuyến viếng thăm ngoại giao cấp chính phủ, tổ chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tƣ, tham quan, khảo sát… và qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng phù hợp. Trong phạm vi hẹp hơn, xúc tiến đầu tƣ đƣợc hiểu là những biện pháp thu hút đầu tƣ thông qua các hoạt động tiếp thị tổng hợp của các chiến lƣợc về sản phẩm, xúc tiến và giá. Một môi trƣờng đầu tƣ tốt song ít đƣợc thế giới hoặc các doanh nghiệp biết đến hoặc biết đến một cách không đầy đủ, sai lệch thì sẽ hạn chế việc thu hút đầu tƣ và ngƣợc lại. Các hoạt động xúc tiến đầu tƣ do cơ quan xúc tiến đầu tƣ tiến hành thƣờng bao gồm các biện pháp sau: - Tăng cƣờng giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm tới nhà đầu tƣ; - Tăng cƣờng hoạt động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ thể; - Tổ chức mạnh mẽ trong giai đoạn đầu hoạt động quan hệ công chúng, bao gồm: Tổ chức hội thảo, tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức họp báo, tiếp xúc với khách hàng thƣờng xuyên,… Xúc tiến đầu tƣ là hoạt động đƣợc các nƣớc phát triển, các nƣớc NICs… áp dụng khá phổ biến và mang liệu hiệu quả cao, góp phần đáng kể nhằm thúc đẩy kinh tế của các nƣớc này phát triển. 1.2.1.3. Vai trò của xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp Xúc tiến đầu tƣ vào khu công nghiệp là một hoạt động quan trọng trong thu hút đầu tƣ vào địa phƣơng nói riêng và đất nƣớc nói chung. Hoạt động này có những vai trò cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, hoạt động xúc tiến đầu tƣ góp phần thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tƣ vào khu công nghiệp. Xúc tiến đầu tƣ có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi chủ đầu tƣ còn đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tƣ. Hoạt động xúc tiến đầu tƣ mang đến cho chủ đầu tƣ những thông tin liên quan đến ý định đầu tƣ của họ, giúp các nhà đầu tƣ có cái nhìn tổng quát, chính xác và kịp thời về quốc gia, địa phƣơng mà họ định đầu tƣ để họ có cơ sở cân nhắc và đi đến 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan