ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
Môn học: Xúc tác trong chế biến dầu
XÚC TÁC TRONG QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN
DẦU NẶNG
GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HV:
HOÀNG MẠNH HÙNG
MSHV: 10400156
TP.HCM, 2010
Trang 0/34
MỤC LỤC
I.TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ NÂNG CẤP DẦU NẶNG ............................................. 2
I.1. Công nghệ làm giảm hàm lượng Cacbon ............................................ 5
I.1.1. Công nghệ tách Asphalten bằng dung môi .................................... 5
I.1.2. Công nghệ cốc hóa trễ – Foster Wheeler ....................................... 8
I.1.3. Công nghệ kết hợp cốc hóa trễ và tách Asphalten - ASCOT ....... 10
I.1.4. Công nghệ Visbreaking ............................................................... 11
I.1.5. Công nghệ khí hóa ...................................................................... 14
I.2. Công nghệ bổ xung hydro ................................................................. 15
I.2.1. Công nghệ LC-Fining (Chevron Lummus Global LLC.,) ............ 16
I.2.2. Công nghệ nâng cấp cặn nặng H-OilRC (Axens) ........................ 20
I.2.3. Công nghệ nâng cấp cặn nặng Hyvahl (Axens) ........................... 21
II. SO SÁNH CÁC CÔNG NGHỆ NÂNG CẤP DẦU NẶNG. ...................................... 24
III. XÚC TÁC QUÁ TRÌNH HYDROCRACKING NGUYÊN LIỆU NẶNG .................. 26
III.1. Tổng quan xúc tác của quá trình hydrocracking trong công nghiệp 26
III.2. Những cải tiến của xúc tác để phù hợp với nguyên liệu nặng ......... 27
III.2.1. Sử dụng phụ gia xúc tác ........................................................... 27
III.2.1.1. Ảnh hưởng của kim loại kiềm ............................................ 27
III.2.1.2. Ảnh hưởng của Phốt pho (P) .............................................. 27
III.2.1.3. Ảnh hưởng của Borate (B).................................................. 29
III.2.1.4. Ảnh hưởng của Flo (F) ....................................................... 30
III.2.2. Ảnh hưởng của chất mang ........................................................ 31
III.2.2.1. Chất mang axit ................................................................... 31
III.2.2.2. Chất mang chứa TiO2 ......................................................... 33
IV. KẾT LUẬN ................................................................................................ 33
Trang 1/34
I. Tổng Quan Công Nghệ Nâng Cấp Dầu Nặng
Dầu nặng có các đặc trưng chính sau :
- Độ nhớt: đây là đặc trưng chính của dầu thô, nó cho phép phân biệt
bitumen và dầu thô nặng (bitumen có độ nhớt cao hơn 10.000 cP);
- Khối lượng riêng: dầu thô nặng là loại dầu thô có °API thấp hơn 20. Ở
Venezuela, dầu thô nặng được phân thành 2 loại: dầu nặng có °API từ 1020 và dầu thô siêu nặng có API <10° (tỷ lệ C/H cao);
- Phần trăm các phân đoạn nhẹ: phần chưng cất thu được ở điểm cắt cuối
200°C thường chỉ chiếm khoảng 5%;
- Phần trăm Asphalten: rất cao, chiếm khoảng 15% đối với dầu thô
Venezuela;
- Hàm lượng lưu huỳnh: rất cao, thông thường khoảng 5% khối lượng;
Để có thể cải thiện các đặc tính trên của dầu nặng người ta đưa ra hai
phương pháp nâng cấp dầu: khử carbon (carbon rejection) và thêm hydro
(hydrogen addition) trong phân đoạn cặn nhằm tăng tỷ lệ H/C và giảm độ nhớt
cho dầu. Sơ đồ dưới đây thể hiện khá bao quát các công nghệ nâng cấp dầu
nặng, tuy nhiên trong báo cáo này, nhóm tác giả chỉ trình bày chi tiết một vài
công nghệ nâng cấp điển hình.
Thuộc nhóm công nghệ làm giảm Cacbon, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các
công nghệ tách Asphalten bằng dung môi nặng, công nghệ cốc hóa trễ, công
nghệ kết hợp công nghệ cốc hóa và công nghệ tách Asphalten, công nghệ
Visbreaking, công nghệ khí hóa.
Thuộc nhóm công nghệ làm tăng Hydro, chúng ta sẽ xem xét công nghệ
chuyển hóa hydro cặn xúc tác cố định và công nghệ chuyển hóa hydro cặn xúc
tác chuyển động.
Công nghệ cracking xúc tác tầng sôi thuộc phương pháp làm giảm Cacbon.
Tuy nhiên, công nghệ này yêu cầu tính chất nguyên liệu khắt khe hơn công nghệ
chuyển hóa hydro nhằm ngăn chặn hiệu suất tạo cốc cao và sự đầu độc nhanh
xúc tác bởi các tạp chất lưu huỳnh, nitơ, kim loại nặng. Do đó công nghệ này chỉ
có thể xử lý cặn khí quyển có hàm lượng kim loại nặng, lưu huỳnh, nitơ tương
đối thấp. Các Syncrude được lựa chọn xem xét có hàm lượng tạp chất trong
phân đoạn cặn quá cao so với yêu cầu nguyên liệu của công nghệ cracking xúc
tác.
Trong công nghệ cốc hóa tầng sôi và công nghệ cốc hóa linh động, cốc
tuần hoàn mang nhiệt từ lò đốt quay trở lại thiết bị phản ứng, tại đây, những rây
cốc đóng vai trò làm tâm phản ứng thực hiện quá trình bẻ gãy cặn tạo thành
những sản phẩm nhẹ hơn. Công nghệ cốc hóa tầng sôi có hiệu suất sản phẩm cất
Trang 2/34
cao hơn tuy nhiên chất lượng thấp hơn so với công nghệ cốc hóa trễ. Công nghệ
cốc hóa linh động là công nghệ mở rộng của công nghệ cốc hóa tầng sôi, có cụm
khí hóa cốc dư trong dây chuyền để tạo ra khí tổng hợp.
Trang 3/34
Công nghệ nâng
cấp cặn nặng
Công nghệ làm
giảm cacbon
Công nghệ sử dụng xúc
tác
RFCC
Công nghệ làm
tăng hydro
Công nghệ không sử
dụng xúc tác
Công nghệ xúc tác
cố định
Công nghệ xúc tác
tầng sôi
Tách Asphant
bằng dung môi
RDS/VRDS
H-Oil
Cốc hóa chậm
Hyvahl
LC-Fining
Cốc hóa tầng sôi
Unicracking
Flexicoking
Visbreaking
Hình 1:Tổng quan công nghệ chuyển hóa cặn nặng
Trang 4/34
I.1. Công nghệ làm giảm hàm lượng Cacbon
I.1.1. Công nghệ tách Asphalten bằng dung môi
Công nghệ tách Asphalten bằng dung môi đóng một vai trò quan trọng
trong NMLD bởi vì công nghệ này có thể được sử dụng để nâng cấp cặn nặng
hoặc chế tạo dầu gốc trong qui trình sản xuất dầu nhờn. Hơn thế nữa, công nghệ
này có chi phi đầu tư xây dựng và chi phí vận hành thấp hơn so với các công
nghệ nâng cấp cặn nặng khác. Trên thế giới hiện nay có 50 dây chuyền hoạt
động theo công nghệ này với tổng công suất là 500.000 BPSD.
Công nghệ này dựa trên khả năng của những hydrocacbon parafin nhẹ có
thể tách những cấu tử Asphalten nặng nhất trong nguyên liệu cặn chân không.
Dầu được tách bỏ Asphalten với hàm lượng tạp chất thấp được sử dụng làm
nguyên liệu cho nhiều quá trình trong NMLD, đặc biệt là nguồn nguyên liệu bổ
xung cho quá trình cracking xúc tác và hydrocracking nhằm tạo ra nhiều sản
phẩm nhiên liệu. Hắc ín từ quá trình tách Asphalten bằng dung môi chứa hầu hết
những tạp chất có mặt trong dầu thô, có độ nhớt cao, do đó có giá trị kinh tế
thấp. Dung môi propane thường được sử dụng khi sản xuất dầu nhờn với hiệu
suất DO thấp, trong khi dung môi nặng hơn tại điều kiện vận hành phù hợp sẽ
tăng tối đa hiệu suất DO, đồng thời giảm thiểu hiệu suất hắc ín.
Những kinh nghiệm trong công nghệ SDA của UOP chủ yếu tập trung vào
việc sử dụng butane và dung môi nặng hơn nhằm thu được hiệu suất DO cao
hơn. Một ưu điểm nổi bật của công nghệ này là khả năng phân tách tốt giữa
dung môi và DO khi thực hiện quá trình thu hồi dung môi. UOP cũng đã nghiên
cứu những biện pháp để tối thiểu hóa tỉ lệ dung môi/nguyên liệu nhưng vẫn tạo
ra DAO có chất lượng cao.
Công nghệ SDA của Foster Wheeler tập trung vào việc nâng cao chất
lượng DAO như sản xuất dầu nhờn hoặc nguyên liệu cho quá trình
hydrocracking, và áp dụng những kỹ thuật tối ưu trong quá trình trích ly.
Trang 5/34
Hình 2: Sơ đồ công nghệ tách Asphalten bằng dung môi – UOP/FW
Nguyên liệu và dung môi parafin được trộn lẫn, sau đó được đưa vào tháp
trích ly. Trong tháp trích ly, dòng nguyên liệu chảy từ trên xuống sẽ tiếp xúc với
dòng dung môi chuyển động từ dưới lên. DO và nhựa được thu hồi chọn lọc ở
trên đỉnh tháp trích ly cùng với một phần lớn dung môi, trong khi Asphalten và
nhựa phân cực có lẫn một ít dung môi sẽ nhận được tại đáy tháp trích ly. Hỗn
hợp DAO và dung môi thu được ở đỉnh tháp đi đến thiết bị phân tách, nhiệt độ
hỗn hợp sẽ được tăng trên mức điều kiện tới hạn của dung môi. Tại điều kiện
này DAO không còn có khả năng hòa tan trong dung môi và tách khỏi dung môi
nhờ tỷ trọng. Dòng hắc ín chứa một ít dung môi, tiếp tục được đưa đến công
đoạn thu hồi hắc ín, tại đây hỗn hợp được gia nhiệt, bay hơi, và chưng cất bằng
hơi nước. Dòng dung môi nhận được từ hệ thống thu hồi DAO và hắc ín được
làm lạnh và ngưng tụ, sau đó tuần hoàn lại tháp trích ly để tái sử dụng.
- Sự kết hợp giữa UOP và Foster Wheeler sẽ tạo ra những ưu điểm nổi bật
cho công nghệ :
Thiết bị tiếp xúc nhiều lần dạng đĩa xoay kết hợp chưng cất sơ
bộ và tinh cất nguyên liệu dầu, và thiết bị phân tách áp dụng
những công nghệ hiện đại làm tối đa hóa hiệu suất của quá trình
trích ly đồng thời tối ưu hóa hiệu suất thu hồi sản phẩm sạch.
Trang 6/34
Khả năng thu hồi dung môi tốt cho phép sử dụng hiệu quả
những đặc tính nhiệt động của quá trình, đồng thời giảm chi phí
vận hành của dây chuyền.
Với công nghệ trích ly hiệu quả cao, tỉ lệ dung môi đối với
nguyên liệu có thể giảm xuống đến mức thấp nhất. Thông số
này sẽ tác động đến chi phí đầu tư và chi phí hoạt động của dây
chuyền.
Nguồn: Refining Process 2006
Hình 3:Ảnh hưởng của tỉ lệ dung môi/nguyên liệu đến hiệu suất và chất
lượng của DAO
- Điều kiện vận hành của quá trình.
Dung môi : hỗn hợp hydrocacbon C3 – C7
Áp suất, psig : 300 – 600
Nhiệt độ, oF : 120 – 450
Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu: 4/1 – 13
Bảng 1: Tính chất và hiệu suất DAO từ một nguyên liệu xác định
Nguyên liệu
o
API
Sulfur, %kl
CCR, % kl
Ni/V, wppm
DAO
Hiệu suất, %V của nguyên liệu
o
API
Sulfur, %kl
CCR, %kl
Độ nhớt, SSU@210oF
( theo Refining Processing 2006)
6,5
3,0
21,8
46/125
65
15,1
2,2
6,2
540
Trang 7/34
I.1.2. Công nghệ cốc hóa trễ – Foster Wheeler
Foster Wheeler là nhà cung cấp hàng đầu về công nghệ cốc hóa trễ, công
nghệ có tên là SYDECSM. Tính đến thời điểm năm 2006, có 52 dây chuyền cốc
hóa trễ áp dụng công nghệ SYNDECSM được lắp đặt khắp nơi trên thế giới, với
tổng công suất là 2,5 triệu BPSD.
Thiết kế dây chuyền cốc hóa trễ theo công nghệ SYDECSM được dựa trên
thiết bị cốc hóa có hiệu suất sản phẩm lỏng cao, làm giảm áp suất của quá trình
và giảm tỉ lệ tuần hoàn khi vận hành, đồng thời tạo ra gas oil nặng có hàm lượng
kim loại nặng và chỉ số Cacbon Conradson thấp.
Hiệu suất các sản phẩm trong quá trình cốc hóa có thể thay đổi nhằm đáp
ứng mục tiêu của NMLD bằng cách thay đổi thông số công nghệ. Tăng nhiệt độ
buồng cốc sẽ làm giảm hiệu suất cốc, làm tăng hiệu suất sản phẩm cất. Tăng áp
suất hoặc tăng lượng tuần hoàn dẫn đến tăng hiệu suất cốc, nhưng hiệu suất sản
phẩm cất cũng giảm xuống. Nếu vận hành quá trình cốc hóa trễ không có dòng
tuần hoàn, thì hiệu suất cốc thấp hơn và hiệu suất sản phẩm cất cao hơn, tuy
nhiên sản phẩm cất sẽ có nhiều tạp chất.
Nguồn: HydrocarbonProcessing, September 2003
Hình 4: Thiết kế công nghệ với tỉ lệ tuần hoàn thấp và không tuần hoàn
Bảng dưới đây sẽ cho một sự so sánh về hiệu suất và chất lượng của
gasoil nặng của các quá trình cốc hóa truyền thống và công nghệ SYNDECSM có
tỷ lệ tuần hoàn thấp và SYNDECSM không có tuần hoàn.
Bảng 2: So sánh hiệu suất và chất lượng Gas oil nặng của các phương án
công nghệ cốc hóa trễ
Gas oil nặng
Công nghệ cũ
Hiệu suất, %kl
Điểm sôi cuối,oF
24,4
920
SYNDECSM,
tuần hoàn thấp
37,9
1.060
SYNDECSM,
không tuần hoàn
41,8
1.110
Trang 8/34
o
API
18,4
CCR, %kl
0,25
Ni + V, ppm
0,5
Nguồn: Refining Process 2006
15,6
0,6
0,8
14,7
1,2
1,8
Hình 5: Công nghệ cốc hóa trễ - SYNDECSM
Nguyên liệu cặn chân không được gia nhiệt sơ bộ bằng cách trao đổi nhiệt
với dòng gas oil trước khi đưa vào phần dâng lên của tháp chưng cất. Tại đáy
tháp, nguyên liệu mới trộn với dòng tuần hoàn ngưng tụ được bơm qua lò cấp
nhiệt, tại đây nhiệt độ của nguyên liệu tăng nhanh đến nhiệt độ cần thiết cho sự
tạo thành cốc trong buồng cốc hóa. Hơi nước thường được phun vào mỗi ống
xoắn của lò nhiệt để duy trì duy trì tốc độ và thời gian lưu phù hợp nhằm tránh
sự tạo cốc trong các ống của lò nhiệt.
Hỗn hợp lỏng hơi đi ra khỏi lò đốt đi vào buồng cốc hóa, dòng
hydrocacbon lỏng bị giữ lại và chuyển hóa thành cốc và hơi hydrocacbon nhẹ.
Toàn bộ hơi sẽ đi lên đỉnh buồng cốc.
Dây chuyền cần có ít nhất hai buồng cốc hóa để thực hiện quá trình cốc
hóa. Một buồng nhận dòng ra của lò đốt để chuyển hóa thành cốc và khí, một
buồng đang trong quá trình tháo cốc.
Hơi hydrocacbon từ đỉnh buồng cốc đi vào dưới vùng shed của tháp chưng
cất, và được hạ nhiệt bởi dòng gas oil tuần hoàn tưới trên vùng shed. Chế độ vận
hành này sẽ làm sạch và làm lạnh hơi sản phẩm đi ra khỏi tháp chưng cất và
đồng thời ngưng tụ phần nặng hơn tạo thành dòng tuần hoàn. Dòng tuần hoàn
cùng với nguyên liệu mới, được bơm từ tháp chưng cất đến lò cấp nhiệt. Dòng
Trang 9/34
gas oil nặng tuần hoàn, đi ra từ bên tháp chưng cất được sử dụng để loại bỏ nhiệt
khỏi tháp, ngưng tụ một phần lớn gas oil nặng và làm lạnh phần hơi bị cuốn
theo. Sản phẩm gas oil nặng được làm lạnh nhờ trao đổi nhiệt với dòng nguyên
liệu và không khí đến nhiệt độ của kho chứa.
Hơi đi ra đỉnh tháp chưng cất được ngưng tụ trong thiết bị ngưng tụ, sau
đó được đưa vào thùng chứa, tại đây, hơi sẽ được tách ra khỏi lỏng. Một phần
chất lỏng sẽ quay trở lại tưới lên đỉnh tháp, phần còn lại cùng với hơi nén được
chuyển tới dây chuyền thu hồi hơi.
- Thông số vận hành
Nhiệt độ đầu ra của lò cấp nhiệt, oF : 900 – 950;
Áp suất buồng cốc hóa, psig : 15 – 100;
Tỉ lệ tuần hoàn, so với nguyên liệu : 0 – 1,0;
- Hiệu suất
Bảng 3: Hiệu suất sản phẩm của quá trình cốc hóa trễ cho từng chế độ vận
hành
Hiệu suất sản phẩm
Max distillate
Khí, %kl
8,7
Naphtha, %kl
14,0
Gas oil, %kl
48,3
Coke, %kl
29,3
Nguồn: Refining Process 2006
Anode Coke Needle Coke
8,4
21,6
43,8
26,2
9,8
8,4
41,6
40,2
I.1.3. Công nghệ kết hợp cốc hóa trễ và tách Asphalten - ASCOT
ASCOT là sự kết hợp giữa 2 công nghệ SYDECSM và LEDA (Low Energy
DeAsphaltening) của Foster Wheeler.
Quá trình áp dụng công nghệ này có hiệu suất sản phẩm lỏng cao với hàm
lượng S, N, kim loại và cặn cacbon conradson thấp hơn so với quá trình SDA.
Loại bỏ triệt để Asphalten, đồng thời cho hiệu suất sản phẩm khí và cốc thấp
hơn, cốc có hàm lượng S, N và kim loại cao so với quá trình cốc hóa trễ.
Trang 10/34
Hình 6: Sơ đồ công nghệ ASCOT
Chi phí đầu tư và chi phí vận hành thấp hơn so với hai quá trình riêng biệt
do có thể tận dụng nguồn nhiệt từ quá trình cốc hóa cho quá trình SDA.
Nguyên liệu được gia nhiệt đến nhiệt độ thích hợp rồi đưa đến thiết bị trích
ly. Trong thiết bị trích ly, dòng dung môi (Naphtha) chảy từ dưới lên, hòa tan
các hydrocacbon giàu parafin.
Dòng DAO rời khỏi đỉnh của thiết bị trích ly và đi qua hệ thống thu hồi
dung môi. Dung môi thu hồi được hoàn lưu lại thiết bị trích ly. Sản phẩm DAO
sau khi tách dung môi được đưa đến tháp chưng cất của cụm cốc hóa trễ.
Dòng Asphalten có lẫn dung môi được gia nhiệt rồi đưa vào buồng tạo cốc.
Sản phẩm khí từ buồng tạo cốc được đưa đến tháp chưng cất.
Tại tháp chưng cất, dòng sản phẩm đỉnh có chứa dung môi và các
hydocacbon nhẹ được ngưng tụ và thu hồi. Dòng dầu nặng được đưa đến thiết bị
tách để tách các hydrocacbon nhẹ hoàn lưu trở lại thiết bị phân đoạn, còn dòng
sản phẩm đáy dùng để cấp nhiệt cho thiết bị ổn định. Dòng sản phẩm đáy của
tháp chưng cất có thể hồi lưu, nhập chung với dòng nguyên liệu.
I.1.4. Công nghệ Visbreaking
Visbreaking là một quá trình chuyển hóa nhiệt nhằm biến đổi cặn chân
không hoặc cặn khí quyển thành khí, Naphtha, phần cất, và nhựa đường. Quá
trình chuyển hóa cặn được thực hiện thông qua việc gia nhiệt cặn trong lò đốt
đến nhiệt độ cao. Dòng nguyên liệu đi qua vùng phản ứng được bố trí ở trong lò
gia nhiệt hoặc trong một buồng phản ứng được đặt ở bên ngoài tại những điều
kiện nhiệt độ và áp suất phù hợp. Dòng sản phẩm đi ra sẽ được hạ nhiệt để
ngưng tất cả các phản ứng.
Trang 11/34
Visbreaking là một lựa chọn để nâng cấp cặn nặng có chi phí đầu tư thấp,
tạo ra dòng sản phẩm nhiều khí và phần cất hơn so với nguyên liệu ban đầu,
đồng thời làm giảm độ nhớt của phân đoạn FO.
Khi một dây chuyền Visbreaking được xem xét để nâng cấp cặn nặng,
những mục tiêu dưới đây thường được hướng tới :
- Làm giảm độ nhớt dòng nguyên liệu cặn sẽ kéo theo sự giảm lượng
sản phẩm cất cần thiết để sản xuất FO đáp ứng được những tiêu
chuẩn kỹ thuật về độ nhớt.
- Sự chuyển hóa một phần nguyên liệu cặn thành những sản phẩm cất,
đặc biệt là nguyên liệu cho quá trình cracking xúc tác, để đạt được
mục tiêu này cần phải vận hành một tháp bay hơi chân không nhằm
tạo ra phân đoạn gas oil chân không.
- Giảm sản lượng FO, đồng thời giảm độ chua và độ nhớt. Để đạt
được mục tiêu này cần phải có một thiết bị cracking nhiệt ngoài lò
gia nhiệt của Visbreaker.
- Những mục tiêu lọc dầu phải được xác định trước khi tích hợp quá
trình visbreaking vào NMLD vì toàn bộ dây chuyền xử lý có thể
thay đổi, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án.
Hai quá trình Visbreaking phổ biến hiện nay là quá trình Visbeaking loại
ống xoắn (coil) hay còn gọi là loại lò đốt được cấp bản quyền bởi UOP và Foster
Wheeler và quá trình Visbreaking buồng phản ứng (soaker) được cấp bản quyền
bởi Shell.
Nguyên liệu cho quá trình Visbreaking thường là cặn chân không hoặc cặn
khí quyển. Nguyên liệu cặn sẽ được chuyển hóa thành khí, xăng và gas oil với
hiệu suất 10 – 50% cho mỗi sản phẩm, tùy thuộc vào độ khắt khe của quá trình
và đặc tính của dòng nguyên liệu. Độ chuyển hóa của cặn thành Naphtha hoặc
những sản phẩm nhẹ hơn sẽ được coi là số đo về độ khe khắt trong vận hành của
quá trình Visbreaking. Mức độ chuyển hóa bị hạn chế bởi một số đặc tính của
nguyên liệu như hàm lượng Asphalten, Natri, và chỉ số CCR. Một nguyên liệu
có hàm lượng Asphalten cao sẽ dẫn đến độ chuyển hóa thấp hơn so với nguyên
liệu có hàm lượng Asphalten thấp hơn với điều kiện đảm bảo sản lượng FO đi ra
từ đáy Visbreaker. Chỉ số CCR và hàm lượng Natri trong nguyên liệu càng cao
thì khả năng tạo thành cốc trong ống trong lò cấp nhiệt càng lớn, do đó chu trình
làm việc của dây chuyền sẽ giảm xuống.
Theo thực nghiệm, với một nguyên liệu được chọn trước, khi độ khe khắt
tăng thì độ nhớt của sản phẩm nhựa đường (điểm cắt từ 204oC) sẽ giảm, sau đó
nếu tiếp tục tăng độ khe khắt của quá trình thì độ nhớt của nhựa đường tăng lên
rõ rệt, điều này báo hiệu đã có sự tạo thành những tiền chất cốc. Những dữ liệu
Trang 12/34
thu được từ những thực nghiệm sẽ được thiết lập quan hệ tương quan. Điểm đảo
ngược độ nhớt có thể phỏng đoán nhờ tương quan này và được sử dụng để quyết
định thông số thiết kế đối với từng loại nguyên liệu nhằm tránh sự tạo thành FO
không ổn định trong khi tăng độ chuyển hóa.
Những nguyên liệu cặn có điểm hóa mềm thấp và khả năng hòa tan npentan thấp sẽ chứa một lượng đáng kể phần cất nặng và dầu không chứa
Asphalten. Những dầu nặng này sẽ bị bẻ gãy thành những dầu có độ nhớt thấp
hơn, nhiệt độ sôi thấp hơn dẫn đến sự giảm độ nhớt toàn bộ.
Nếu những thông số công nghệ không được xác định chính xác, thì sản
phẩm FO của quá trình xuất hiện tượng phân tách pha. Tính ổn định của FO sẽ
giảm khi độ chuyển hóa vượt qua một ngưỡng xác định (điểm đảo ngược độ
nhớt). Hàm lượng sulfur trong cặn FO của quá trình Visbreaking khoảng 0.5%,
lớn hơn hàm lượng sulfur trong nguyên liệu. do đó sản phẩm FO từ quá trình
Visbreaking khó đạt được tiêu chuẩn kỹ thuật hàm lượng sulfur trong nhiên liệu,
ngoại trừ FO tiếp tục được xử lý hydro.
Hình 7: Công nghệ Visbreaking – Foster Wheeler & UOP
Trong quá trình vận hành, nguyên liệu sẽ được đưa đến lò cấp nhiệt (1). Tại
đây, nhiệt độ của dòng nguyên liệu tăng cao, dẫn đến sự bay hơi và cracking một
phần nguyên liệu. Hơi nước sẽ được phun vào các ống xoắn của lò nhằm duy trì
tốc độ và thời gian lưu phù hợp, đồng thời ngăn chặn sự tạo thành cốc trong các
ống. Dòng ra của lò gia nhiệt sẽ được hạ nhiệt bởi dòng gas oil hoặc sản phẩm
đáy tháp chưng cất để làm ngưng các phản ứng cracking. Hỗn hợp lỏng hơi đi
vào tháp chưng cất sẽ được phân tách thành khí, naphtha, gas oil và cặn của quá
Trang 13/34
trình visbreaking. Cặn này có thể được bay hơi trong chân không nhằm thu hồi
sản phẩm gas oil chân không.
Trong thiết kế của Foster Wheeler, lò cấp nhiệt có dạng ống nằm ngang để
đảm bảo sự phân bố nhiệt đồng đều suốt chiều dài của lò. Trong lò sẽ bao gồm 2
vùng đốt lửa độc lập. Một vùng là buồng gia nhiệt sơ bộ để nâng nhiệt độ của
nguyên liệu đến nhiệt độ phản ứng khoảng 427oC. Vùng thứ hai là buồng phản
ứng sẽ đảm bảo nhiệt độ và thời gian lưu cần thiết. Để đạt được thời gian lưu
phù hợp, thì thể tích các ống truyền nhiệt là một thông số thiết kế quan trọng,
bởi nó ảnh hưởng đến chi phí lắp đặt lò cấp nhiệt.
Trong quá trình vận hành , thời gian lưu có thể được hiệu chỉnh bằng cách
kiểm soát nhiệt cấp cho mỗi buồng trong lò cấp nhiệt, và tốc độ phun hơi nước.
- Thông số vận hành :
Nhiệt độ đầu ra của lò cấp nhiệt: 850 – 910oF.
Nhiệt độ dòng nguyên liệu sau khi được làm mát: 710–800oF.
- Hiệu suất: hiệu suất phụ thuộc vào chế độ vận hành của quá trình và
đặc tính của nguyên liệu. Bảng dưới đây xét nguyên liệu cho quá
trình là cặn khí quyển và cặn chân không của dầu thô nhẹ Ả rập.
Bảng 4: Hiệu suất sản phẩm của quá trình Visbreaking (FW&UOP)
Nguyên liệu (nguồn,loại)
o
API
Hàm lượng sulfur, %kl
CCR, %kl
Dầu nhẹ - Ả rập
Dầu nhẹ - Ả rập
Cặn khí quyển
Cặn chân không
15,9
3,0
8,5
7,1
4,0
20,3
3,1
7,9
14,5
74,5
2,4
6,0
15,5
76,1
Hiệu suất Sản phẩm, %kl
Khí
Naphtha
Gas oil
Cặn visbreaking
Nguồn : Refining Processing, 2006
I.1.5. Công nghệ khí hóa
Công nghệ khí hóa của Shell nhằm chuyển hóa cặn nặng có hàm lượng
sulfur và kim loại nặng cao thành khí tổng hợp và những oxit kim loại. Sulfur sẽ
được loại bỏ qua quá trình xử lý khí thông thường. Sản phẩm khí từ quá trình
Trang 14/34
khí hóa có thể được dùng để sản xuất điện. Đây là một trong những quá trình
thân thiện với môi trường.
Hình 8: Sơ đồ công nghệ khí hóa của Shell
Dòng nguyên liệu cặn được đưa vào thiết bị phản ứng, và thực hiện phản
ứng khí hóa với hơi nước. Tất cả các phản ứng trong quá trình là tỏa nhiệt và tạo
ra khí chứa chủ yếu là CO và H2. Phụ thuộc ứng dụng của quá trình mà áp suất
vận hành nằm trong khoảng từ áp suất khí quyển đến 65 bar, nhiệt độ khoảng
1400oC. Công nghệ khí hóa của Shell sử dụng những thiết bị phản ứng được gắn
với lò đốt và hệ thống sinh ra hơi nước áp suất cao nhằm thu hồi nhiệt tỏa ra của
quá trình. Muội cacbon và tro được loại bỏ khỏi dòng sản phẩm khí bằng quá
trình rửa nước hai giai đoạn. Khí sau khi được loại bỏ những hạt muội và tro sẽ
đi tiếp vào quá trình tách khí axít. Nước rửa cuối cùng từ quá trình làm sạch khí
được đưa đến cụm tách muội và tro để lọc muội và tro khỏi bùn. Tro được thu
hồi là những oxit có giá trị, đặc biệt là V2O5.
I.2. Công nghệ bổ xung hydro
Các công nghệ thuộc nhóm này này sẽ nâng cấp cặn nặng bằng cách bổ
xung hydro, nhờ vậy sẽ hạ thấp tỉ lệ C/H trong nguyên liệu cặn. Quá trình được
thực hiện trong những thiết bị phản ứng có xúc tác cố định hoặc chuyển động
hoặc tầng sôi cho phép việc bổ xung xúc tác theo chu kỳ hoạt động hoặc tái sinh
liên tục. Tất cả các quá trình có áp suất khá cao (>150bar). Ngày nay, hầu hết
các dây chuyền xúc tác cố định được thiết kế để xử lý cặn chân không đều được
chuyển sang chế độ vận hành xử lý ngưyên liệu nhẹ hơn hoặc cặn khí quyển. Lý
do cho sự thay đổi này là bởi vì thời gian hoạt động của xúc tác trong dây
Trang 15/34
chuyền xúc tác cố định ngắn (tối đa 6 tháng) mặc dù lượng xúc tác được sử dụng
là rất lớn (tốc độ nạp liệu riêng thể tích trong khoảng 0,5 – 1,5). Một số nhà
cung cấp bản quyền công nghệ đã tập trung nghiên cứu để khắc phục nhược
điểm này bằng những cải tiến trong thiết kế, cho phép nâng cao hiệu quả sử
dụng xúc tác hoặc đưa xúc tác ra ngoài để tái sinh trong khi vẫn đang thực hiện
quá trình.
Những cải tiến liên tục cho xúc tác dựa trên cơ sở hóa học của quá trình
chuyển hóa Asphalten trong nguyên liệu cặn đã mở ra một hướng mới trong
công nghệ nâng cấp dầu nặng. Tuy nhiên, ngành công nghiệp lọc dầu trên thế
giới vẫn hạn chế áp dụng những công nghệ do chi phí đầu tư và chi phí vận hành
những quá trình áp dụng công nghệ này cao hơn rất nhiều so với công nghệ nâng
cấp cặn nặng bằng phương pháp tăng cacbon. Số lượng dây chuyền áp dụng
công nghệ bổ xung hydro chỉ chiếm 20% tổng số dây chuyền nâng cấp cặn nặng
trên thế giới.
I.2.1. Công nghệ LC-Fining (Chevron Lummus Global LLC.,)
Như phần trên đã đề cập, quá trình nâng cấp cặn nặng theo phương pháp bổ
xung hydro sẽ thực hiện phản ứng hydrocracking cặn nặng. Quá trình bao gồm
những phản ứng cracking nhiệt và những phản ứng hydro hóa, do vậy những cấu
tử ít hydro trong nguyên liệu cặn sẽ được chuyển hóa thành những cấu tử nhẹ
hơn. Quá trình này có thể được biến đổi để phù hợp nhiều loại nguyên liệu, mức
độ chuyển hóa, chất lượng sản phẩm mong muốn và đặc biệt phù hợp để sản
xuất FO có hàm lượng lưu huỳnh thấp và dầu tổng hợp chất lượng cao. Với quá
trình này, những nguyên liệu nặng bao gồm gas oil, cặn từ quá trình chưng cất
chân không và cặn chưng cất khí quyển, Asphalten, bitum được hydro hóa và
chuyển thành nhiều sản phẩm nhẹ hơn như Naphtha, sản phẩm cất trung bình và
nhẹ, gas oil chân không và gasoil khí quyển. Sản phẩm cặn của quá trình này có
thể được sử dụng làm FO, dầu tổng hợp, hoặc nguyên liệu cho quá trình cốc hóa,
RFCC.
Với công nghệ này, quá trình hydrocracking cặn nặng được thực hiện tại
điều kiện nhiệt độ và áp suất tương đối cao trong sự có mặt của H2 và xúc tác
chuyển hóa cặn để hydro hóa những sản phẩm và ngăn chặn phản ứng trùng hợp
của các gốc tự do khi các phản ứng cracking diễn ra. Xúc tác là những kim loại
thúc đẩy phản ứng hydro hóa (Co&Mo, hoặc Mo&Ni) phân tán trên nền
aluminia.
Hai phản ứng quan trọng trong quá trình hydrocracking cặn nặng là
cracking nhiệt tạo thành những sản phẩm nhẹ và phản ứng tách các tạp chất
trong nguyên liệu. Những phản ứng này được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ
Trang 16/34
750 – 850 oF, áp suất riêng phần của hydro 1100 – 2200 (lb/in2), và tốc độ không
gian nạp liệu nằm trong khoảng 0,1– 0,8 (h-1).
Asphalten trong nguyên liệu cặn chứa một lượng lớn các tạp chất lưu
huỳnh, nitơ, kim loại, chỉ số CCR cao.
Việc tách bỏ Nitơ nói chung khó hơn rất nhiều so với quá trình tách lưu
huỳnh. Kim loại được tách ra dưới dạng hợp chất sulfide, những hợp chất này sẽ
bám trên bề mặt xúc tác, bịt kín những lỗ trống của xúc tác, dẫn đến làm giảm
hoạt tính của xúc tác.
Độ chuyển hóa Ramboson cacbon đặc biệt quan trọng về mặt kinh tế nếu
sản phẩm đáy chân không trong công nghệ LC-Fining được cung cấp đến dây
chuyền cốc hóa. Sản phẩm cặn có Ramboson cacbon thấp hơn nghĩa là ít cốc
được tạo ra trong quá trình cốc hóa. Một biện pháp để hạn chế cốc tạo ra trong
dây chuyền cốc hóa là tăng tối đa độ chuyển hóa của nhựa tại dây chuyền
hydrocracking.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tạo thành cặn, khả năng hoạt động
của thiết bị phản ứng và những giới hạn của chuyển hóa cặn, những yếu tố đó
bao gồm :
- Hàm lượng Asphalten trong cặn.
- Khả năng phản ứng của cặn cacbon.
- Độ khắt khe về nhiệt.
- Loại và hoạt tính của xúc tác.
- Áp suất riêng phần của hydro.
- Loại và lượng dung môi.
- Hàm lượng nhựa trong cặn.
- Nhiệt độ thiết bị phản ứng.
Trang 17/34
.
Hình 9: Công nghệ nâng cấp cặn nặng LC-Fining
Trong sơ đồ trên, nguyên liệu cặn và hydro được gia nhiệt riêng rẽ, sau đó
kết hợp đi vào thiết bị phản ứng, chuyển động từ dưới lên trong dòng xúc tác
chuyển động ngược lại. Dưới tác động của nhiệt độ và áp suất, và sự hỗ trợ của
xúc tác, nguyên liệu sẽ bị bẻ gãy và hydro hóa để tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao hơn và nhẹ hơn so với nguyên liệu ban đầu. Một phần sản phẩm lỏng
từ trên đỉnh thiết bị phản ứng được bơm tuần hoàn trở lại đáy thiết bị phản ứng.
Dòng tuần hoàn đảm bảo tốc độ chuyển động tầng xúc tác phù hợp, đồng thời
duy trì nhiệt độ của quá trình gần như không đổi.
Phản ứng hydrocarcking là phản ứng tỏa nhiệt, dẫn đến sự tăng nhiệt độ
dòng ra so với dòng vào thiết bị phản ứng. Tuy nhiên, nhờ dòng sản phẩm lỏng
tuần hoàn bên trong thiết bị phản ứng nên quá trình thực hiện trong điều kiện
đẳng nhiệt, xúc tác sẽ được bổ xung và đưa ra theo mẻ để tái sinh nhằm duy trì
hoạt tính của xúc tác không cần ngưng hoạt động dây chuyền.
Sản phẩm từ thiết bị phản ứng đi đến thiết bị tách áp suất cao và nhiệt độ
cao. Dòng hơi đi ra từ thiết bị tách sẽ được giảm áp trước khi trao đổi nhiệt, tách
bỏ condensate, và làm sạch.
Sau khi tách phần nhẹ, chất lỏng tuần hoàn được bơm qua công đoạn tách
bỏ tiền chất cốc (theo phương pháp ly tâm), tại đây một lượng rất nhỏ của
hydrocacbon nặng và cặn cacbon không có khả năng hòa tan sẽ được loại bỏ.
Dòng sản phẩm đỉnh của tháp chưng cất sơ bộ sẽ tiếp tục qua quá trình chưng
cất. Sản phẩm nặng còn lại được đưa trực tiếp đến tháp chưng cất chân không.
Dòng hơi cùng với sản phẩm cất đi ra khỏi thiết bị phản ứng và được thu hồi ở
Trang 18/34
trên đỉnh tháp tách dầu nặng. Nhiệt độ nguyên liệu đến tầng đầu tiên được kiểm
soát bằng cách hiệu chỉnh lượng nhiệt được trao đổi từ dòng hơi của thiết bị
phản ứng, và nhiệt độ của dòng sản phẩm cất được kiểm soát bằng sự kết hợp
hydro và chất lỏng làm mát. Dòng ra từ thiết bị phản ứng được phân tách thành
hơi và dòng sản phẩm cất nặng. Dòng lỏng sẽ được đưa đến tháp chưng cất để
tách thành các phân đoạn sản phẩm. Dòng hơi được xử lý bằng dung dịch amine
trong thiết bị hấp thụ, sau đó được nén và tuần hoàn trở lại để kết hợp với
nguyên liệu đi vào thiết bị phản ứng.
Thông số vận hành
Bảng 5: Thông số vận hành công nghệ LC-Fining
Nhiệt độ phản ứng,oF
Áp suất phản ứng, psig
Áp suất riêng phần Hydro, psig
LHSV
Độ chuyển hóa
Tách sulfur
Tách kim loại
Giảm CCR
(theo Refining Processing 2006)
725 - 840
1400 - 3500
1000 - 2700
0.1 - 0.5
40 - 97+
60 - 90
50 - 98
35 - 80
Hiệu suất
Bảng 6: Hiệu suất và tính chất sản phẩm trong công nghệ LC-Fining
Nguyên liệu
o
API
Sulfur, %kl
Ni/v, ppmw
Độ chuyển hóa
Cặn khí quyển
Cặn chân không
Dầu nhẹ
12,4
3,9
18/65
45
Dầu nhẹ
4,73
4,97
39/142
75
Dầu nặng
4,73
4,97
39/142
95
3,57
18,25
42,65
19,32
25
26,6/0,66
5,53
23,86
64,81
11,92
5,0
33,3/0,33
Dầu nặng
4,73
4,97
39/142
60
Sản phẩm
C4
C5-350oF
350-700oF
700-1020oF
>1022oF
C5+,oAPI/wt %S
1,11
6,89
15,24
55,27
25,33
23,7/0,54
2,35
12,6
30,62
21,46
40,00
22,5/0,71
(theo Refining Processing2006)
Trang 19/34
- Xem thêm -