Mục Lục
Lời mở đầu
...............................................................................................3
A.Môi trường vĩ mô Italia ...............................................................................5
1.Giới thiệu ...........................................................................................5
2.Môi trường tự nhiên ...........................................................................5
2.1.Địa hình ................................................................................6
2.2.Khí hậu .................................................................................7
2.3.Tài nguyên thiên nhiên ..........................................................8
3.Môi trường nhân khẩu ........................................................................8
4.Môi trường chính trị - luật pháp .........................................................10
4.1.Lịch sử ..................................................................................10
4.2.Môi trường chính trị ..............................................................11
4.3.Pháp luật ..............................................................................12
4.3.1. Chính sách thương mại của EU ....................................12
4.3.2. Chống bán phá giá........................................................13
4.3.3. Thuế quan ....................................................................15
4.3.4. Các tiêu chuẩn đối với hàng hóa xuất khẩu vào ltalia ...15
4.3.5. Hạn ngạch ....................................................................16
5.Môi trường kinh Tế ............................................................................16
5.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế ..................................16
5.2 Cơ sở hạ tầng kinh tế.............................................................17
5.3. Các ngành kinh tế trọng điểm...............................................17
5.3.1. Sản xuất ô tô ................................................................18
5.3.2.Vận tải ..........................................................................18
5.3.3. Công nghệ thông tin và viễn thông ...............................18
5.4. Một số chỉ số về kinh tế .......................................................19
5.5. Các chỉ số xuất khẩu-nhập khẩu ...........................................20
1
5.6. Đầu tư ..................................................................................20
5.6.1.Môi trường pháp lý đối với đầu tư nước ngoài tại Italia 20
5.6.2.Lợi ích cho các nhà đầu tư ............................................21
5.6.3.Tình hình đầu tư nước ngoài vào và đầu tư ra nước ngoài
21
6.Văn Hóa .............................................................................................
22
6.1. Ngôn ngữ, cử chỉ ..................................................................22
6.2. Tôn giáo, giá trị và thái độ ...................................................23
6.3. Giáo dục ...............................................................................23
6.4. Gia đình ...............................................................................24
B.Môi trường vi mô của ngành thủy sản tai Italia ...........................................25
1.Khái quát chung .................................................................................25
2.Nguồn cung ứng.................................................................................26
2.1.Sản xuất ................................................................................26
2.2.Nhập khẩu .............................................................................26
3.Phân phối, bán lẻ ................................................................................27
3.1.Chợ truyền thống: giảm tầm quan trọng ................................28
3.2.Siêu thị và hệ thống bán lẻ ....................................................28
4.Thị trường ..........................................................................................29
4.1.Thị trường trong nước ...........................................................29
4.2.Xuất khẩu..............................................................................30
C.Hoạt động marketing toàn cầu tại italia .......................................................30
Kết Luận
...............................................................................................32
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế ngày nay, hợp tác
kinh tế đang diễn ra theo phương thức song liên kết phương và đa phương giữa
những nước và những nước thuộc các khu vực khác nhau, chính sự hợp tác và liên
kết kinh tế sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia có thể triệt để tận dụng và khai thác
triệt để các nguồn lực từ bên ngoài và lợi thế so sánh của mình để đạt được những
mục tiêu kinh tế xã hội của mình. Không thể phủ nhận lợi ích to lớn đạt được do sự
hợp tác, liên kết giữa các quốc gia mang lại, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại,
chính vì vậy nhiều tổ chức cũng như các khối liên minh khu vực và quốc tế đã,
đang và sẽ còn tiếp tục hình thành. Các khối liên kết này đã thúc đẩy mạnh mẽ các
hoạt động kinh tế thương mại, không những chỉ trong nội khối mà còn chi phối
mạnh mẽ tới các quốc gia, khu vực khác .
Xu hướng tự do hoá trong lĩnh vực thương mại phát triển nhanh chóng sẽ
dẫn tới hệ quả là biên giới kinh tế giữa các nước bị phá vỡ vì hàng rào thuế quan
sẽ bị bãi bỏ, các quan hệ kinh tế tuỳ thuộc vào nhau sẽ phát triển, các thể chế khu
vực và toàn cầu sẽ hình thành ...Trong điều kiện đó một nền kinh tế muốn độc lập
tự chủ, không muốn lệ thuộc vào bên ngoài, muốn tự đảm bảo các nhu cầu thiết
yếu, chắc chắn không còn chỗ đứng. Một nền kinh tế hiệu quả, phát triển phải là
3
một nền kinh tế gồm những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao và sự phát triển
của nó phải phụ thuộc vào thị trường thế giới.
Đối với Việt Nam EU là thị trường lớn có vai trò quan trọng trong thương
mại. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU không chỉ là vấn đề cần thiết
về lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách trước mắt đối với sự phát triển lâu dài của
Việt nam. EU là thị trường xuất khẩu quan trọng có khả năng đem lại hiệu quả
kinh tế không nhỏ đối với ta. Tuy nhiên, để làm được việc này chúng ta phải tập
trung nghiên cứu tìm cách giải quyết những vướng mắc cản trở hoạt động xuất
khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng hoá vào thị trường EU. Để cụ thể hơn về thị trường này, ta tập trung vào
phân tích nghiên cứu về vấn đề “ Xuất khẩu thủy sản vào thị trường Italia”.
Nước Italia là đất nước công nghiệp, ngoài phát triển những nghành công
nghiệp dịch vụ, thủy sản là một nghành rất phát triển ở nước này, do điều kiện địa
lý nước ý có hình chiếc ủng này nằm ở phía biển địa trung hải với phần lớn diện
tích giáp ranh với biển, và đất nước có nhiều đảo nhỏ rất thuận lợi cho phát triển
cho nghành khai thác và chế biến thủy sản
Đối với hầu hết các nước có đường bờ biển dài, rất thuận lợi cho việc phát
triển ngành thuỷ sản có. Nói về kinh tế biển không thể không nhắc đến vai trò, vị
trí của ngành chế biến thủy sản. Italia có tiềm năng lớn về thuỷ sản như nước ta,
công nghiệp chế biến thuỷ sản rất phát triển do sự phát triển về khoa học công
nghệ và nghành công nghiệp của nước này.
Những lợi thế vế mặt địa lý vẫn còn. Nhưng gần đây do chi phí sản xuất nuôi
trồng, đánh bắt cao nên nghành thủy sản của nước Italia không còn phát triển như
trước nữa mà có dấu hiệu đi xuống điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp sản xuất thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này. Nắm được
thông tin này nhóm em nghiên cứu và bắt tay vào việc phân tích môi trường vĩ mô,
vi mô của nghành thủy sản nước Italia để làm rõ hơn nhưng cơ hội cho các doanh
4
nghiệp xuất khẩu Việt Nam xâm nhập vào thị trường này. Bằng cách thông qua
việc phân tích và nguyên cứu các số liệu thông kê của nghành thủy hải sản của
Italia để thấy được thực trạng của nghành từ đó có những giải pháp nhằm phát triển
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này.
A.Môi trường vĩ mô Italia
1.Giới thiệu
Nước cộng hòa Italia, nằm ở phía Nam châu Âu, là một bán đảo trải dài ra
trung tâm Biển Địa Trung Hải, có diện tích 301.230 km2, dân số 58,15 triệu người.
Thủ đô của Italia là Rome, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa với gần 3 triệu
dân – đông nhất nước, có kim ngạch nhập khẩu đứng thứ 2 sau thành phố Mila,ở
miền Bắc với khoảng 1,5 triệu dân. Khoảng 90% theo đạo Thiên chúa La Mã. Số
người biết đọc và biết viết chiếm gần 99% dân số. Ngôn ngữ chính thức là tiếng
Italia.
Ngoài ra còn một số vùng ở miền Bắc có sử dụng thêm ngôn ngữ khác như:
tiếng Đức ở một phần vùng Trentino – Alto Adige, một số ít người dùng tiếng
Pháp ở vùng Valle d’Aosta, một số ít người dùng tiếng Slovenia ở khu vực Trieste
– Gorizia giáp Slovenia.Ngôn ngữ chính trong giao tiếp quốc tế là tiếng Anh.
2.Môi trường tự nhiên
2.1.Địa hình
5
Italia có đường biên giới đất liền tổng cộng 1.932,2 km, trong đó giáp với Áo
430km (phía Bắc), với Pháp 488km, với Vatican 3,2km (trong lòng thủ đô Roma
của Italia), với San Marino 39km (trong lòng Italia), với Slovenia 232km (phía
Bắc), với Thụy sỹ 740km (phía bắc).
Cơ hội: Những sản phẩm dịch vụ mà công ty đầu tư phát triển ở Italia có thể
xâm nhập dễ dàng vào thị trường những nước tiếp giáp ranh giới Italia (nhờ diện
tích Italia nhỏ và giáp nhiều quốc gia khác).
Thách thức: Nhưng cũng có thể những sản phẩm dịch vụ của công ty sẽ bị
cạnh tranh bởi những quốc gia láng giềng đó.
Biển cả bao bọc ba mặt đất nước Italia. Bờ biển dài 7.560 km, nhìn ra bốn biển:
Adratique phía Đông, Ionia phía Nam, Tyrrhenia phía Tây, và Liguria phía Tây
Bắc.
Cơ hội: Như vậy, Italia có điều kiện thuận lợi phát triển các mặt hàng về
thủy hải sản, du lịch, và với hệ thống giao thông đường thủy rộng lớn giúp phát
triển việc giao lưu buôn bán với các quốc gia trên thế giới. Do đó kinh doanh về
những sản phẩm dịch vụ về biển cũng dễ dàng hơn.
Thách thức: Bởi chính những công ty lâu năm trong ngành tại đây.
6
Khoảng 35% diện tích Italia là những ngọn núi cao trên 762m, 42% diện tích là
đồi núi. Chỉ chưa đầy 1/4 diện tích là đồng bằng. Hai rặng núi chạy trên đất Italia
là Alpes và Apennines. Những hồ lớn nhất Italia đều tập trung ở chân dãy Alpes,
hồ Garda (383 km2), hồ Maggiore (220 km2), hồ Como (150 km2). Các con suối
phía sườn Tây Alpes đổ vào con sông quan trọng nhất Italia là sông Po. Thung
lũng sông Po là đồng bằng chủ yếu của vùng này, những cánh đồng màu mỡ và
bằng phẳng nhất Italia.
Như vậy việc vận chuyển ở Italia có lẽ gặp ít nhiều khó khăn do địa hình đồi
núi cản trở nhiều, do đó chi phí vận chuyển là điều cần lưu ý khi kinh doanh hoặc
đặt nhà phân phối. Đồng thời nên chú ý về thói quen tiêu dùng khác nhau của
khách hàng đồng bằng và miền núi. Việc thiết lập kênh phân phối cũng phải phù
hợp với từng vùng miền, những vùng đồng bằng hay những vùng tập trung dân cư
thì kênh phân phối ngắn, còn những vùng có địa thế hiểm trờ thì kênh phân phối
dài.
2.2.Khí hậu
Hầu hết các vùng của Italia có khí hậu Địa Trung Hải, kiểu khí hậu thường
gặp ở vùng Nam Âu. Tuy nhiên, sự đa dạng về mặt địa hình đã khiến cho một số
nơi có khí hậu khác biệt.
Khí hậu ở vùng núi Alpes có thể rất lạnh trong những mùa Đông khắc nghiệt
nhiều tuyết, thế nhưng chính dãy Alpes đã che chắn cho Italia khỏi phải chịu một
mùa đông lạnh giá. Vùng thung lũng sông Po và vùng đồng bắng Italia tuy có mùa
đông khắc nghiệt nhưng không kéo dài, mùa hè thì rất ấm áp.
Ở bán đảo, mùa đông là khí hậu ôn hoà, mùa hè ấm hơn. Vùng đồng bằng
ven biển ấm áp và dễ chịu cả trong mùa đông, còn những vùng cao, mùa đông
thường có tuyết rơi. Thỉnh thoảng lại xảy ra những đợt lạnh giá và những cơn nóng
nực, nhưng đều không kéo dài.
7
Do nằm gần châu Phi, chỉ cách một eo biển nhỏ, nên khí hấu miền Nam
Italia chịu ảnh hưởng từ những cơn scirocco, tức những cơn gió nóng từ Bắc Phi
tràn sang. Những cơn gió nóng chứa đầy bụi của sa mạc Sahara thổi vào Sicilia và
các tỉnh miền Nam trong mùa hè. Khí hậu của đảo Sicilia và Sardegna hoàn toàn
giống nhau, mùa hè khô nóng kéo dài và mùa đông tương đối ấm áp.
Cơ hội: Nhiều khí hậu vùng miền khác nhau tạo nên sự đa dạng về hàng
hóa sản phẩm dich vụ để phù hợp cho từng vùng miền khí hậu đó.
Thách thức: Do khí hậu ở Italia khác nhau ở các vùng miền như vậy nên
phải điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với khí hậu từng vùng miền, đồng thời phải
chú ý bảo quản khi di chuyển qua lại những vùng miền nhiệt độ khác nhau.
2.3.Tài nguyên thiên nhiên
Italia có tài nguyên thiên nhiên: than, thủy ngân, kẽm, đá cẩm thạch, đá bọt, a
mi ăng, kali cacbonat, pyrit, khí thiên nhiên và dầu thô với trữ lượng không lớn,
thủy sản, đất canh tác (tổng diện tích được tưới tiêu gần 27.000km2) Italia có một
số vùng phải chịu rủi ro do thiên tai đất lở, tuyết lở, động đất, ngập lụt, lún đất
(thành phố Venice), núi lửa (miền Nam).
Cơ hội: Cơ hội kinh doanh cho những công ty quốc tế chuyên về lĩnh vực
nghiên cứu phát triển tung ra những sản phẩm thay thế những nguồn nguyên liệu
sắp cạn kệt.
Thách thức: Do diện tích ko lớn lắm nên Italia không giàu có về tài nguyên
thiên nhiên, Italia phải nhập khẩu hầu hết nguyên liệu thô dùng cho các ngành sản
xuất công nghiệp, cho nên khi đầu tư kinh doanh vào những ngành công nghiệp
dịch vụ mà có sử dụng những nguồn tài nguyên hữu hạn không tái tạo được thì cần
phải xem xét nên sản xuất như thế nào để giảm thiểu bới việc tiêu hao những
nguồn tài nguyên này, nếu ko xem xét kỹ có thể dẫn đến thiếu hụt, như vật sẽ có
ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp như tăng chi phí sản xuất, hoặc phải thay đổi
hình ảnh sản phẩm.
8
Hàng năm Italia phải nhập hơn 75% nhu cầu về năng lượng, dẫn đến chi phí
năng lượng gia tăng, làm tăng chi phí hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Cơ hội: cho những công ty quốc tế tung ra những sản phẩm khai thác năng
lượng thiên nhiên vô tận như gió, nước, năng lượng mặt trời….
Thách thức: Cho nên khi xác định đầu tư vào những lĩnh vực tiêu tốn nhiều
năng lượng, doanh nghiệp cần chú ý điều này, đồng thời đầu tư cho nghiên cứu
phát triển phương pháp sản xuất tiết kiệm năng lượng.
Thêm vào đó có tình trạng ô nhiễm môi trường hiện tại: ô nhiễm không khí do
khí thải công nghiệp (sulfu dioxide, mưa axit), nhất là ở hệ thống sông hồ và duyên
hải, do ngành công nghiệp xử lý chất thải phát triển chưa tương xứng với nhu cầu.
Từ nhiều thập kỷ trước, Italia sớm nhận thức và xây dựng, ban hành nhiều
biện pháp để bảo tồn, bảo vệ đa dạng sinh học, trong đó đặc biệt quan tâm đến hệ
thống luật pháp lĩnh vực môi trường. Pháp luật về đa dạng sinh học ở Italy bao
gồm có luật chung về bảo tồn đa dạng sinh học của Cộng đồng châu Âu, luật về
khu bảo tồn quốc gia, luật về bảo vệ các vùng biển và một số luật có liên quan
khác. Bên cạnh đó, mỗi người Italia lại rất nâng cao ý thức ưu chuộng thiên nhiên
và bảo vệ môi trường. Người dân luôn bày tỏ thái độ, quan điểm và hiến kế các
biện pháp xây dựng.Luật và cách ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường..
Cơ hội : Những công ty quốc tế kinh doanh sản xuất theo hướng có lợi cho
môi trường sẽ tạo trong lòng người tiêu dùng Italia những suy nghĩ tích cực về
công ty, có lợi cho công ty về lâu dài. Đồng thời cũng tạo ra cơ hội marketing cho
công ty, đó là tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm như
tháp lọc khí, các trung tâm tái sinh, hệ thống khí thải….
Thách thức: Công ty muốn đầu tư kinh doanh cần phải chú ý đến khâu bảo
vệ môi trường, xử lý chất thải….chuyển biến theo hướng bảo vệ môi trường, sẽ
làm gia tăng chi phí sản xuất
9
3. Môi trường nhân khẩu
Mặc dù là nước tương đối đông dân của EU, do hạ tầng cơ sở phát triển
đồng đều trên cả nước nên phân bố dân cư cũng đồng đều, không tập trung quá
đông ở các thành phố lớn. Với dân số gần 60 triệu người, chỉ có 3 trong số 20
thành phố đông dân nhất của Italia có trên 1 triệu người.
Tuổi thọ trung bình của người Italia là 80 năm (2007)
Dân số: 58,1 triệu
o
0-14 tuổi: 13.8% (nam giới: 4,147,149/ nữ giới 3,899,980)
o
15-64 tuổi years: 66.5% (nam giới 19,530,512/nữ giới 19,105,841)
o
từ 65 trở lên : 19.7% (nam giới 4,771,858/nữ giới 6,678,169)
Tỉ lệ tăng dân số: 0.04%
Tỷ lệ người nước ngoài nhập cư: 2,06 người / 1000 dân
Tuổi thọ trung bình: 79,8 tuổi
o
Khi khai sinh : 1.07 nam/ nữ
o
Dưới 15 tuổi: 1.06 nam/ nữ
o
15-64tuổi: 1.02 nam/nữ
o
từ 65 tuổi trở lên: 0.72 nam/ nữ
Tổng dân số : 0.96 nam/ nữ
Nhập cư và sắc tộc: Ý hiện là điểm đến của những người nhập cư từ khắp
thế giới mà những vùng chính là Đông Âu, Bắc Phi và Châu Á. Đầu năm
2006, người nước ngoài chiếm 4,56% dân số, 2.670.514
người, tăng
268.357 người hay 10% so với năm trước đó. Ở nhiều thành phố phía bắc Ý,
như Padua, Milano và Brescia, người nhập cư chiếm một phần đáng kể dân
số.
Làn sóng nhập cư gần đây nhất đến từ Đông Âu, thay thế Bắc Phi trở thành
nơi cung cấp người nhập cư chính. Trong năm 2006, khoảng 1.025.874
người Đông Âu sống tại Ý, chiếm 40% tổng số người nhập cư vào Ý. Năm
10
quốc tịch nước ngoài có số lượng lớn nhất tại Ý gồm: Albania (348.813),
Maroc (319.537), Romania (297.570), Trung Quốc (127.822) và Ukraina
(107.188).
Khu vực phía Bắc cư dân có nguồn gốc từ Đức, Pháp, Slovene-Italia, phía
Nam là Albani-Italia, Hy Lạp-Italia .
Quy mô dân số ít và tốc độ tăng dân số chậm, điều này chứng tỏ qui mô thị
trường không lớn và nhu cầu thị trường cũng sẽ không thay đổi nhiều.
Cơ hội: Sự thay đổi về nhu cầu ko lớn
Thách thức: Nên việc xâm nhập vào thị trường là điều không dễ dàng gì..
Italia có dân số già (15-64 tuổi years: 66.5% và từ 65 trở lên : 19.7%), đây là
dấu hiệu cho biết những loại sản phẩm dịch vụ cho tuổi trưởng thành có thị trường
lớn hơn so với những sản phẩm cho thiếu niên.
Mặt khác, do tuổi thọ trung bình cao nên ảnh hưởng đến hành vi mua và các
nhu cầu khác, các sản phẩm dịch vụ cho người lớn tuổi được sư dụng nhiều hơn.
Đồng thời, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển những dịch vụ chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi và những sản phẩm phục vụ cho độ tuổi này như những mặt hàng
định suất nhỏ, trang thiết bị y tế…những cửa hàng cung cấp thực phẩm cho người
cao niên sẽ cần chiếu sáng mạnh hơn, bảng yết thì phải in chữ to hơn, và phòng
nghỉ ngơi an toàn…
Về thị trường dân tộc, Italia là điểm đến nhập cư của nhiều nơi trên thế giới, chủ
yếu là Đông Âu, Bắc Phi và Châu Á. Cho nên họ có những điểm đặc trưng khác
biệt của dân tộc, quan hệ hàng xóm láng giềng và đời sống văn hóa. Họ hình thành
những mong muốn và thói quen mua sắm nhất định,
Cơ hội: Hình thành nhiều nhu cầu tiêu dung, công ty có nhiều ngành hàng
và nhãn hàng sẽ có lợi thế hơn.
Thách thức: khi thực hiện những chiến lược marketing tại Italia cần phải
nghiên cứu trước về thình trạng sắc tộc ở địa phương để có những chiến lược phù
11
hợp nhất. Đặc biệt là ở các thành phố phía bắc Ý, như Padua, Milano và Brescia và
các quốc tích chiếm số lượng lớn : Albania, Maroc, Romania, Trung Quốc và
Ukraina.
Mặc dù là nước tương đối đông dân của EU, do hạ tầng cơ sở phát triển
đồng đều trên cả nước nên phân bố dân cư cũng đồng đều, không tập trung quá
đông ở các thành phố lớn. Với dân số gần 60 triệu người, chỉ có 3 trong số 20
thành phố đông dân nhất của Italia có trên 1 triệu người là Thủ đô Roma (Rome):
2.65 triệu người, Milano (Milan): 1,31 triệu người, Napoli (Naples): 1,05 triệu
người. Mức độ đô thị hóa ở Italia là 90% và là nơi tập trung nhiều thành phố tôn
giáo lớn trên thế giới. Điều này rất thuận lợi cho các nhà marketing quốc tế, bời vì
thực hiện nhiệm vụ ở những nơi đô thị hóa cao luôn dễ dàng hơn ở những nơi đô
thị hóa thấp.
4.Môi trường chính trị - luật pháp
4.1.Lịch sử
Italia có lịch sử lâu đời gắn liên với lịch sử La Mã cổ đại. Đế chế La Mã sau
thời kỳ hưng thịnh đã đi vào suy thoái từ thể kỷ thứ 2 sau công nguyên do chiến
tranh giữa các vương triều và bị các nước đế quốc bên ngoài đô hộ. Từ thế kỷ 14,
Italia đã bước vào thời kỳ phục hưng và trở thành trung tâm thương mại, văng hóa
của Châu Âu thế kỷ 15,16. Năm 1861 vua Vittorio Emanuelle II đã sáp nhập các
quốc gia đô thị riêng lẻ và 2 đảo lớn là Sardegna và Sicilia thành một quốc gia là
Italia. Từ đó Italia được thống nhất và bước vào thời kỳ phát triển hiện đại, với một
số điểm mốc lịch sử
1922: Mussolini lên cầm quyền, thi hành chính sách độc tài phát xít
Tháng 7/1943: chế độ phát xít của Italia bị lật đổ
Tháng 4/1945: Italia được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của phát xít Đức
12
Ngày 2/6/1946: nước Cộng hòa Italia được thành lập (ngày quốc khánh
Italia)
1949: Italia gia nhập NATO
1957L Italia gia nhập EEC (EU ngày nay)
4.2.Môi trường chính trị
Toàn nước Italia chia làm 20 đơn vị hành chính cấp vùng, gồm có 15 vùng:
Abruzzo. Basilicata, Calabria, Campania, Emilia – Romagna, Lazio, Liguria,
Lombardia, Veneto và 5 vùng tự trị là Friuli – Venezia, Giulia, Sardegna, Sicilia,
Trentino-Alto Adige, Valle d’Aosta. Mỗi vùng gồm nhiều tỉnh, thủ đô Roma thuộc
vùng Lazio
Theo qui định hiến pháp của Italia tháng 12/1947
Italia có chế độ cộng hòa, tách rời thiên chúa giáo
Quốc hội là cơ quan lập hiến cao nhất, nhiệm kỳ 5 năm, gồm nhiều thượng
nghị viện với 315 ghế và hạ nghị viện với 630 ghế, trong đó có 475 ghế
được dân bầu trực tiếp và 55 ghế được bầu bởi đại diện các vùng. Nhiệm kỳ
của các hạ nghị sỹ là 5 năm
Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất. Đứng đầu chính phủ là thủ tướng.
Thủ tướng được tổng thống chỉ định và hai nghỉ viện thông qua – hiện nay là
Ngài Romano Prodi, từ 17/5/2006. Thủ tướng đứng ra thành lập nội các và
đề nghị danh sách các bộ trưởng. Chính phủ được quốc hội bầu thông qua bỏ
phiếu tín nhiệm
Italia có hơn 20 đảng, chủ yếu tập trung vào 2 liên minh đối lập:
o
Liên minh cầm quyền trung tả, do thủ tướng Prodi đứng đầu, bao
gồm liên minh "cây Ô- liu" (trong đó có Đảng Dân chủ Cánh tả, trước
tháng 10.1990 là bộ phận chủ yếu của Đảng cộng sản Italia), liên
minh Hoa cúc (gồm Đảng Nhân dân Italia, Đảng Hoa hồng, Đảng cấp
tiến, Đảng Cộng sản Italia, liên đoàn Xanh, Đảng cộng sản tái lập,
13
Đảng Giá trị Italia, Liên minh Dân chủ Châu Âu, Phong trào Cộng
hòa châu Âu)
o
Liên minh đối lập Trung hữu "Ngôi nhà tự do" do cựu thủ tướng
Berlusconi đứng đầu, bao gồm: Đảng Italia Tiến lên, Liên minh dân
tộc, Liên minh Dân chủ Thiên chúa giáo Trung tâm, Liên đoàn
Phương bắc, Đảng Dân chủ Thiên chúa giáo, các đảng khác không
thuộc liên minh nào như: "Đảng Xã hội Italia mới, Đảng Cộng hòa
Italia, Đảng Xã hội Luân phiên, Đảng phong trào Xã hội "ngọn lửa 3
màu" ...
Chính phủ hiện nay là chính phủ thứ 60 của Italia, được thành lập từ 5/2006, thuộc
Liên minh Trung tả.
4.3.Pháp luật (liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu vào EU nói chung và Italia nói
riêng)
4.3.1. Chính sách thương mại của EU
Liên minh châu Âu đang cải cách sâu rộng và toàn diện thể chế và luật pháp
cho phù hợp với tình hình mới. Nét đặc trưng trong chính sách thương mại của EU
là bảo hộ nông nghiệp, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng, gây
khó khăn cho các nước đang phát triền khi xuất khẩu các mặt hàng này vào các
nước trong khối EU. EU trợ cấp sản xuất nông nghiệp trong khối đồng thời đánh
thuế cao và áp dụng hạn ngạch đối với một số nông sản nhập khẩu như gạo, đường,
chuối, sắn lát…
Các yêu cầu về xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được
thực hiện nghiêm ngặt trở thành 1 thách thức to lớn cho các nước xuất khẩu ngoài
khối EU. Như thế các mặt hàng nhập khẩu vào 1 nước thành viên bất kì trong EU
phải đạt tiêu chuần do cả Cộng đồng, đòi hỏi hàng hóa của các nước đang phát
triển như Việt Nam muốn nhập vào thị trường khó tính này phải nâng cao được
chất lượng, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn và song song đó phải đạt được
14
các chứng nhận đặc biệt như: Cá nhập khẩu cần phải có giấy chứng nhận đặc biệt
đảm bảo hàm lượng thủy ngân trong mức cho phép, Động vật sống, cá, động vật có
vỏ hoặc thịt được bảo quản lạnh, mỡ lợn, các loại da sống hoặc đã sấy khô, len, tóc
phải có giấy chứng nhận y tế được cấp bởi Cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất
xứ...Bên cạnh đó, còn phải chú trọng việc nghiên cứu và cập nhật công nghệ của
các nước tiên tiến để sớm phát triển cho kịp với xu thế chung của thế giới.
Ngoài các cam kết mở cửa thị trường trong khuôn khổ WTO về nông
nghiệp, EU duy trì hạn ngạch áp dụng thuế quan đối với một số sản phẩm, giảm
dần trị giá và số lượng các sản phẩm được trợ cấp xuất khẩu.
EU áp dụng nhiều biện pháp tác động trực tiếp đến nhập khẩu vào lãnh thổ
mình như thủ tục hải quan, quy tắc xuất xứ, thuế quan, thuế gián tiếp, giấy phép,
biện pháp tự vệ, quy tắc và tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, chống bán phá
giá...nhẳm bảo hộ các ngành sản xuất trong nước, gây khó khăn cho nước ngoài
khi thâm nhập thị trường và khó cạnh tranh với các ngành trong nước khi đã gia
nhập thị trường EU hoặc hạn chế việc thâm nhập đe dọa sự tồn tại của các ngành
công nghiệp cũng như nông nghiệp của khối EU…
Tất cả các nước thành viên EU phải áp dụng chính sách ngoại thương chung
đối với ngoài khối. Uỷ ban Châu Âu là người đại diện duy nhất cho Liên minh
trong đàm phán, ký các Hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực
này.
Chính sách ngoại thương của EU gồm chính sách thương mại tự trị và chính sách
thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định được xây dựng dựa trên các nguyên tắc
không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện
pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn ngạch, hàng
rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
4.3.2. Chống bán phá giá
15
Chức năng chống bán phá giá của Italia thuộc Bộ phận quản lí Công cụ Bảo
vệ Thương mại của Bộ Thương mại, phù hợp với luật lệ của EU, nhằm mục tiêu
loại trừ việc nhập khẩu phá giá, bị cho là cạnh tranh không lành mạnh và gây ảnh
hưởng xấu đến sản xuất nội địa. Chống phá giá là biện pháp phổ biến nhất trong bộ
ba công cụ bảo vệ thương mại bình đẳng: chống phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
Thông thường việc phá giá được coi là có liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa
giá quá thấp hoặc dưới giá thành sản xuất, nhưng thực chất của vấn đề phức tạp
hơn. Qui chế chống bán phá giá số 384/96 năm 1996 của EU đưa ra các qui định áp
thuế chống bán phá giá nhưng chỉ khi nào có đầy đủ các điều kiện :
Phát hiện có bán phá giá: Giá bán của nước xuất khẩu sang nước khác dưới
mức giá bán tại nội địa nước đó
Thiệt hại vật chất cho sản xuất công nghiệp của Cộng đồng. Việc nhập khẩu
gây ra hoặc đe dọa của công nghiệp, như mất thị phần, buộc các nhà sản
xuất sở tại phải giảm giá hàng và gây sức ép cho sản xuất, kinh doanh, lợi
nhuận, năng suất của ngành đó ở nước sở tại
Lợi ích của Cộng đồng: các chi phí của Cộng đồng bỏ ra nhằm áp dụng các
biện pháp phải không bất cân đối với lợi ích.
Khi một ngành trong khối EU thấy rằng việc nhập khẩu hàng bán phá giá từ
những nước ngoài EU làm thiệt hại đối với các ngành đó của mình, họ có thể khiếu
nại trực tiếp lên EC(EuroCham-Hiệp hội Doanh nghiệp Châu Âu) hoặc thông qua
chính phủ của mình. Sau đó EC sẽ có 45 ngày để kiểm tra khiếu nại, tham vấn các
nước thành viên (có đại diện tại Ủy ban Tư vấn) và quyết định xem có đủ bằng
chứng để tiến hành điều tra chính thức hay không.
Việc điều tra của Ủy ban sẽ là xác định có việc bán phá giá hay không, đó là
một sự tính toán phức tạp, và cũng phải xem liệu việc nhập khẩu hàng bán phá giá
đó ảnh hưởng đến ngành của nước đó hoặc ngành của nước thuộc EU hay không.
16
Các biện pháp cũng có thể được đặt ra nếu việc nhập khẩu có dấu hiệu dẫn đến
thành lập một ngành mới, hoặc có sự đe dọa rõ ràng và lộ rõ sự thiệt hại vật chất.
Những biện pháp chống bán phá giá sẽ chỉ được tiến hành nếu nó được thể
hiện là thuộc phạm vi quyền lợi rộng lớn của Cộng đồng EU. Những nhà sản xuất,
nhà xuất khẩu, người sử dụng và người tiêu dùng có thể trình bày ý kiến của mình.
Các nước thành viên phải được tham khảo ý kiến, và rồi trong vòng 60 ngày đến 9
tháng, Ủy ban có thể đưa ra mức thuế tạm thời. Thuế này không được vượt quá
mức hạ giá (chênh lệch giữa giá thị trường nội địa nước xuất khẩu và giá tính ở thị
trường EU). Thuế này có thể kéo dài từ 6 đến 9 tháng. Sau đó Ủy ban đã hoàn
thành toàn bộ việc điều tra có thể đặt ra mức thuế cuối cùng sau khi tham khảo
thêm các nước thành viên. Chỉ hội đồng Bộ trưởng mới có quyền quyết định về
vấn đề này. Mức thuế cuối cùng có giá trị trong 5 năm trước khi hết hạn.
Một Qui chế áp thuế chống phá giá có thể bị yêu cầu xét xử ngay ở Tòa án
Châu Âu và (ở đó) thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO có thể được sử dụng để
giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên WTO.
Ví dụ điển hình về việc Italia kiện cá basa và việc áp thuế bán phá giá với
giày mũ da của Việt Nam:
Italia là một thị trường thủy sản truyền thống của Việt Nam, có kim
ngạch nhập khẩu khá cao. Năm 2008, chúng ta xuất khẩu 118,8 triệu
euro thủy sản vào Italia (theo số liệu của cơ quan thống kê Italia).
Trong thương vụ năm 2008, 1 số cơ quan thông tin truyền thông của
Italia có đưa các tin bất lợi liên quan đến cá Basa của Việt Nam, khiến
người dân Italia hoang mang trong việc lựa chọn sử dụng loại thực
phẩm này. Sự tẩy chay của người tiêu dùng Italy với cá basa có thể
gây tác hại cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường tương
đối khó tính này, đồng thời tạo ra tác động tiêu cực dây chuyền lên
17
các nước EU khác. Hiện nay chất lượng cá basa của Việt Nam đã
được thị trường này bước đầu công nhận…
Còn về ngành giày mũ da Việt Nam, theo Liên minh ngành sản xuất
giày da Châu Âu, đại diện cho các nhà sản xuất chiếm tới hơn 40%
tổng sản lượng giày có mũ da của EU, EC quyết định mở cuộc điều
tra chống bán phá giá đối với 33 mã sản phẩm giầy mũ da của Việt
Nam, với 63 nhà xuất khẩu của Việt Nam vì giày mũ da của nước ta
đã vượt ngưỡng 3% thị phần-ngưỡng mà luật lệ EU đặt ra để khởi
kiện bán phá giá. Dựa vào giá 1 đôi giày sản xuất tại Italia là 70-100
USD so một đôi giày Việt Nam bán qua thị trường này dao động từ 56 USD/đôi, EC đã khởi kiện Việt Nam phá giá giày da tại thị trường
EU và Italia đồng thời áp thuế bán phá giá với mức thuế là 10% khiến
cho sản lượng giày da xuất khẩu vào thị trường Châu Âu giàm sút
trong các năm 2006-2008.
4.3.3. Thuế quan
EU có một chính sách thuế quan chung từ năm 1992. trong đó thuế nhập
khẩu được áp dụng cùng một mực trên phạm vi biên giới toàn EU và một khi hàng
nhập khẩu đã vào một nước thành viên thì có thể lưu thông tự do sang nước thành
viên khác của EU. Các mức thuế nhập khẩu tùy thuộc vào loại sản phẩm nhập khẩu
và quốc gia xuất xứ của sàn phẩm.
Để tự vệ EU cũng có thê tăng thuế nhập khẩu một cách tạm thời nếu muốn hạn chế
nhập khẩu một loại sản phẩm nào đó có khối lượng nhập khẩu tăng một cách đột
biến vào thị trường EU và đe dọa gây tồn thất cho ngành sàn xuất sản phẩm đó của
minh. Tuy nhiên WTO đã thiết lập các quy tắc đa phương về việc sử dụng các
công cụ tự vệ, nhằm ngăn chặn chúng cho mục đích bảo hộ.
Italia là thành viên của EU, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chính sách thuế quan
chung của EU. Nói chung, thuế nhập khẩu từ các nước ngoài EU vào EU có mức
18
từ 5% đến 8%. Thuế giá trị gia tăng có mức từ 0% đến tối đa 20%, tùy thuộc vào
mặt hàng.
4.3.4. Các tiêu chuẩn đối với hàng hóa xuất khẩu vào ltalia
Các tiêu chuẩn về hàng nhập khâu vào ltalia hoàn toàn phù hợp với luật lệ
của EU. Vi sự chặt chẽ của các tiêu chuẩn này, chúng cũng được coi là các rào cản
thương mại (rào cản kỹ thuật).Có 2 loại tiêu chuẩn chủ yếu đối với hàng thực phẩm
và các hàng hóa phi thực phẩm, được sản xuất theo quy trình công nghiệp hoặc có
hàm lượng sản xuất công nghiệp chiếm phần lớn, được gọi là hàng công nghiệp.
Tiêu chuẩn đối với thực phẩm nhập khẩu chủ yếu là quy định về thể loại và hàm
lượng các chất phụ gia thực phẩm và khống chế dư lượng hóa chất, thuốc trừ sâu
bệnh nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Tiêu chuẩn đối với hàng công nghiệp
chủ yếu là quy định về các tiêu chuẩn an toàn. Thị trường Italia nói riêng và EU
nói chung là 1 thị trường khó tính về sự chặt chẽ trong việc bảo đàm cho người tiêu
dùng trong nước
4.3.5. Hạn ngạch
Hạn ngạch là hạn chế đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu., nhằm
điều tiết nguồn cung cấp hàng hóa. Hạn ngạch nhập khẩu nông sản cũng đang được
EU dỡ bỏ dần và thay thế bằng hạn ngạch thuế quan. Theo chế độ hạn ngạch thuế
quan, một khối lượng hàng nhập khẩu nhất định được hưởng thuế quan nhập khẩu
thấp, nếu vượt qua khối lượng này thì phải chịu mức thuế quan cũng có thể được
áp dụng như một công cụ để chống bán phá giá.
5.Môi trường kinh Tế
5.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế
Nền kinh tế của Italia đứng thứ 7 trên thế giới, sau Mỹ, Trung Quốc, Nhật
Đức, Anh và Pháp, với GDP 2006 là 1,73 nghìn tỷ USD tính theo so sánh sức mua
của đồng tiền PPP.Italia có một nền kinh tế công nghiệp đa dạng với tổng sản
19
lượng và mức thu nhập bình quân đầu người tương đương Pháp và Anh. Italia có
hệ thống các công ty vừa, nhỏ và siêu nhỏ, rất năng động và hiệu quả, đóng góp tới
gần 2/3 tổng sản phẩm quốc dân. Nền kinh tế tư bản của Italia vẫn tồn tại sự phân
chia kinh tế theo khu vực, phía Bắc với nền nông nghiệp phát triển dưới sự nắm
giữ của các công ty tư nhân, ở phía Nam với nền nông nghiệp kém phát triển hơn,
phụ thuộc về phúc lợi và với tỉ lệ thất nghiệp là 20%.
Italia không phải là một nước giàu tài nguyên. Để bù lại, Italia đã xây dựng
được một nền công nghiệp phát triển đa dạng với các ngành chủ chốt là: Hóa chất,
chế tạo máy, sản xuất phương tiện vận tải, khai thác và chế biến dầu lửa, luyện
kim, sản xuất hàng công nghiệp gia dụng, gốm sứ xây dựng, cơ khí quốc phòng,
thủy sản đồ da, may mặc thiết kế thời trang. Tuy nhiên diện tích đất canh tác không
nhiều nhưng khí hậu ôn hòa và áp dụng kỹ thuật cao, Italia cũng có một nền nông
nghiệp phát triển với các sản phẩm chủ yếu: trái cây, nho, khoai tây, củ cải đường,
đậu tương, lúa mỳ, ô liu, rượu vang, thịt bò và sản phẩm sữa.
Italia phải nhập khẩu hầu hết nguyên liệu thô dùng cho các ngành sản xuất
công nghiệp và hơn 75% nhu cầu về năng lượng. Hơn một thập kỷ qua, Italia đã
theo đuổi một chính sách tài chính thắt chặt nhằm đáp ứng các yêu cầu của các liên
đoàn tài chính và tiền tệ và do vậy đã được hưởng mức lãi suất thấp hơn cũng như
kiểm soát được tỉ lệ lạm phát ở mức thấp. Nền kinh tế Italia tiếp tục tăng trưởng
thấp hơn mức trung bình của khu vực Châu Âu. Năm 2006 kinh tế nước này tăng
trưởng 1,9%, năm 2007 là 2,0% và năm 2008 dưới 1,4% trong xu thế chững lại
chung của các nền kinh tế thế giới và Châu Âu.
Chính sách kinh tế đối ngoại của Italia hiện nay gắn với chính sách kinh tế
chung của EU, trong đó Italia tăng cường quan hệ và củng cố vị trí của mình trong
Liên minh. Quan hệ kinh tế của Italia chủ yếu với EU, châu Âu và Mỹ tập trung
đầu tư và o các khu vực này. Đầu tư của Italia tại châu Á ít hơn và chủ yếu ở Trung
Quốc, Nhật, Ấn Độ. Sự phát triển mạnh mẽ của các nước châu Á – Thái Bình
20
- Xem thêm -