XỬ TRÍ RUNG NHĨ TẠI
PHÒNG CẤP CỨU
(management of atrial fibrillation in
emergency departerment)
Bs Nguyễn Thanh Hiền
NỘI DUNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐÁNH GIÁ BN RN TẠI CẤP CỨU
ĐIỀU TRỊ CẤP BN RN TẠI PHÒNG CẤP CỨU
• KS tần số hay chuyển nhịp
• Nếu chuyển nhịp:
Shock điện
Thuốc:
• Thuốc nào là hiệu quả nhất
• Nếu kiểm soát tần số:
Thuốc nào
Cách dùng
• Có cần dự phòng thuyên tắc không (dùng KĐ)
• Ai cần nhập viện
KẾT LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rung nhĩ là rối loạn nhịp dai dẳng thường gặp nhất
và nhập cấp cứu khoảng 3,3-10% BN vào khoa cấp
cứu.
Tỷ lệ rung nhĩ # 0,4% dân số . Tỷ lệ này tăng theo
tuổi, thường gặp ở BN >75 tuổi. Tuy nhiên RN ở
người trẻ, không bệnh tim cấu trúc cũng ngày càng
gia tăng
thách thức mới trong điều trị
Có nhiều nguyên nhân (có thể hồi phục ), nhiều thể
lâm sàng (rung nhĩ mới khởi phát, tái phát, dai dẳng
và vĩnh viễn…).
ĐẶT VẤN ĐỀ
RN có thể biểu hiện LS và độ nặng khác nhau ( từ k tr/ch đến
RLHĐ quan trọng, biến chứng thuyên tắc..)
mức độ
ảnh hưởng đến BN cũng khác nhau .
Chiến lược xử trí ban đầu bao gồm: (1) chẩn đoán chính xác,
(2) ổn định lâm sàng, (3) nhận biết và điều trị những yếu tố nguy
cơ và những nguyên nhân có thể hồi phục được, (4) điều trị triệu
chứng bao gồm kiểm soát nhịp, (5) dự phòng các biến cố thuyên
tắc từ tim.
Việc chuyển nhịp và duy trì nhịp xoang là mục tiêu chính trong
điều trị rung nhĩ. Việc này mặc dù có thể không làm cải thiện tỷ lệ
tử vong nhưng có thể cải thiện được chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân.
BS cấp cứu thường là người đầu tiên đối mặt, và tại cấp
cứu, KS tần số là thường gặp và quan trọng nhất
4
CÂU HỎI LÂM SÀNG?
KS tần số hay chuyển nhịp
Nếu chuyển nhịp:
• Shock điện
• Thuốc:
Thuốc nào là hiệu quả nhất
Nếu kiểm soát tần số:
• Thuốc nào
• Cách dùng
Có cần dự phòng thuyên tắc không (dùng KĐ)
Ai cần nhập viện
ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN
Đánh giá ban đầu tại phòng cấp cứu
•
Hỏi bệnh sử và khám LS nhằm xác định :
•
•
•
•
•
Các triệu chứng cơ năng và mức độ nặng nhẹ của RN (Thang điểm
EHRA)
Tình trạng huyết động
Thể lâm sàng của RN (cơn đầu tiên, kịch phát, dai dẳng, vĩnh viễn)
Khởi phát cơn đầu tiên
Thời gian bị RN (cơn mới <48h?, or < 7 ngày, > 7 ngày…)
Số cơn, yếu tố khởi phát và cách kết thúc RN (nếu có)
Đáp ứng với các thuốc đã sử dụng
Bệnh lý TM hay các tình trạng cấp tính đi kèm
Điện tâm đồ
XQ tim phổi
XN máu thường quy (huyết học, đông máu, sinh hóa, INR…)
Chức năng tuyến giáp
SAT
CHẨN ĐOÁN RUNG NHĨ
Chẩn đoán xác định : ECG
Chẩn đoán biến chứng (RLHĐ)
Chẩn đoán thể rung nhĩ (48h?)
Đánh giá đáp ứng thất
Chẩn đoán nguyên nhân (có hồi
phục?)
CÁC ĐẶC ĐIỂM ĐỂ PHÂN BIỆT NHỮNG RỐI LOẠN NHỊP DỄ NHẦM LẪN VỚI RN
Sóng P
Nhịp tim
Tần số (nhịp/phút)
Rung nhĩ
Hình ảnh sóng P không rõ rệt và
không theo qui luật.
Sóng rung nhĩ lớn có thể gây nhầm
lẫn với flutter nhĩ
QRS không đều
một cách không
theo quy luật
Tần số nhĩ: 300 – 600
Tần số thất: bình thƣờng,
nhịp nhanh, nhịp chậm.
Nhịp nhanh
nhĩ đa ổ
≥ 3 sóng P có hình dạng khác nhau.
Không đều.
Không đều một
cách không theo
quy luật
Tần số nhĩ: 100-250
Tần số thất: thay đổi nhƣng
thƣờng đáp ứng thất nhanh
Nhịp nhanh
nhĩ với
ngoại tâm
thu nhĩ
Nhịp nhanh xoang với ngoại tâm
thu nhĩ xen kẽ có thể làm cho hình
dạng sóng P khác nhau.
Có vẻ là nhịp
không đều
Hình dạng sóng P xoang và
trục sóng P bình thƣờng > 100
Ngoại tâm thu nhĩ với hình
dạng và khoảng ghép khác
nhau so với nhịp xoang
Flutter nhĩ
Dạng counterclockwise hay điển
hình: hình sóng răng cƣa (-) ở
chuyển đạo dƣới và (+) hay hai pha
ở V1
Dạng clockwise: hình sóng P ở
hƣớng ngƣợc lại.
Không điển hình: không biểu hiện
dƣới dạng nào nêu trên, thƣờng là
đã có bất thƣờng ở cơ nhĩ nhƣ đã
cắt đốt nhĩ hay phẫu thuật tim
Sóng P: đều.
QRS: đều hoặc
không đều
Tần số nhĩ khoảng 300
Block nhĩ thất 2:1thƣờng
xuyên → tần số thất khoảng
150 ( hoặc là bội số của ts nhĩ
).
Tần số nhĩ và dẫn truyền nhĩ
thất có thể chậm với thuốc
chống loạn nhịp.
8
NGUYÊN NHÂN, YẾU TỐ NGUY CƠ, YẾU TỐ THÖC ĐẨY
RUNG NHĨ
Nguyên nhân gây rung nhĩ có thể hồi
phục đƣợc
Nguyên nhân gây rối lọan nhịp xuất
phát từ nhĩ trái và rung nhĩ
Nghiện rƣợu (hội chứng tim ngày nghĩ)
Stress sau phẫu thuật.
Hậu phẫu tim lồng ngực.
Đau.
Nhiễm trùng.
Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân.
Nhồi máu cơ tim.
Viêm màng ngoài tim.
Viêm cơ tim.
Thuyên tắc phổi.
Viêm phổi.
Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay
cơn hen.
Cƣờng giáp.
Rối loạn điện giải.
Rối loạn nhịp sẵn có:
Flutter nhĩ
Hội chứng Wolff – Parkinson – White.
Nhịp nhanh vòng vào lại tại nút nhĩ thất.
Lớn tuổi
Bệnh tim:
Tăng huyết áp
Bệnh van tim: van hai lá, van động mạch chủ
Bệnh mạch vành
Suy tim
Phì đại thất trái
Bệnh cơ tim: Phì đại, dãn nở vô căn
Bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim do thâm nhiễm
Amyloidosis
Bệnh tim do nhiễm sarcoidosis
Bệnh mang tính gia đình/di truyền
Bệnh phổi:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Ngƣng thở lúc ngủ
Bệnh thận mạn
Bệnh hệ thống:
Béo phì, Tiểu đƣờng
9
PHÂN LOẠI RUNG NHĨ
RN mới phát hiện: chƣa từng phát hiện RN, có thể không xác định
đƣợc cơn khởi phát và thời gian
RN Kịch phát: những cơn RN tái phát tự về nhịp xoang < 7 ngày.
RN Dai dẳng: cơn RN kéo dài > 7 ngày.
RN Dai dẳng kéo dài: cơn RN kéo dài > 1năm.
RN vĩnh viễn: cơn RN kéo dài chấp nhận việc kiểm soát đáp ứng
thất là một phần trong chiến lƣợc điều trị và chuyển nhịp thất bại.
RN đơn độc: RN ở BN nhóm tuổi < 60 và không có triệu chứng
lâm sàng or SAT gợi ý đến bệnh lý tim phổi kể cả THA. Tiên lƣợng
liên quan chặt với tỷ lệ tử vong và nguy cơ thuyên tắc do huyết khối
là tốt.
10
PHÂN LOẠI RUNG NHĨ
RN không do bệnh van tim: RN không kèm theo bệnh van hai lá
hậu thấp, thay van nhân tạo hay sửa chữa van hai lá.
RN thứ phát: RN do hậu quả của những bệnh lý có thể hồi phục
đƣợc nhƣ nhồi máu cơ tim cấp, phẫu thuật tim, viêm màng ngoài
tim, viêm cơ tim, cƣờng giáp, bệnh lý phổi cấp tính.
RN im lặng: cơn RN không triệu chứng. RN đƣợc phát hiện khi
thăm khám lâm sàng . Cơn RN có thể là kịch phát, dai dẳng, vĩnh
viễn.
Những thuật ngữ này áp dụng cho những cơn RN kéo dài trên 30
giây mà không có nguyên nhân có thể hồi phục.
Các thể RN có thể chuyển đổi qua lại/BN.
11
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG THẤT
•
•
•
•
RN với đáp ứng thất rất nhanh > 140 lần phút
RN với đáp ứng thất nhanh > 110 lần phút
RN với đáp ứng thất chậm –trung bình (lưu ý
khi tần số 40-60 lần/ph) 40-110lần/phút
RN với block AV hoàn toàn <40 lần/phút
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG THẤT
Braunwald’ heart disease. 2012: 827.
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG THẤT
Bn bị hẹp hẹp hở van 2 lá hậu thấp, dùng digoxin bị quá liều
14
CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ RN
RUNG NHĨ
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
CĂN NGUYÊN VÀ NHỮNG
NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ
HỒI PHỤC ĐƢỢC
LÂM SÀNG ỔN
ĐỊNH
KIỂM SOÁT ĐÁP
ỨNG THẤT
TRIỆU CHỨNG
CHUYỂN NHỊP
PHÂN LỌAI NGUY CƠ
THUYÊN TẮC DO
HUYẾT KHỐI VÀ NGUY
CƠ CHẢY MÁU
ĐIỀU TRỊ CĂN
NGUYÊN VÀ NGUYÊN
NHÂN CÓ THỂ HỒI
PHỤC
KHÔNG ĐIỀU TRỊ
ASPIRIN
KHÁNG ĐÔNG
HÌNH 3: Chiến lƣợc xử trí tức thời rung nhĩ
15
CHUYỂN NHỊP: Chỉ định
Huyết động không ổn định (Hemodynamic instability ):
Thiếu máu cục bộ cơ tim đe dọa tính mạng
Rối loạn ý thức
Tụt HA nghiêm trọng
Suy tim xung huyết tiến triển
Cơn RN đầu tiên (first episode)
Chọn kiểm soát nhịp dài hạn (Long-term rhythm control )
RN dai dẳng có triệu chứng (Symptomatic persistent AF )
Rn cơn kèm triệu chứng không thường xuyên (Infrequent
symptomatic episodes )
RN với nguyên nhân có thể đảo ngược được (Potentially
reversible cause )
CHUYỂN NHỊP: Chống chỉ định
RN không triệu chứng or t/c nhẹ, kèm bệnh kết
hợp, cao tuổi (>80), tổng trạng chung kém
Khả năng chuyển nhịp thành công thấp or duy
trì nhịp xoang khó:
• RN kéo dài >1 năm
• Nhĩ trái lớn (>5cm or thể tích >40 mL/m2)
• RN tái phát dù uống thuốc duy trì thích hợp or
mới chuyển nhịp
• Chưa ĐT khỏi NN gây Rn (cường giáp,
VMNT, bệnh van tim…)
CHỈ ĐỊNH CHUYỂN NHỊP BẰNG THUỐC VÀ SHOCK ĐIỆN, LỰA
CHỌN THUỐC CHUYỂN NHỊP/ RN MỚI KHỞI PHÁT( < 48H )
If cardioversion isdecided
a hemodynamically
stablehiện
patient
thatnhịp
doesxoang:
not appear to be selfBN on
ổnfor
định
, khôngwww.themegallery.com
có biểu
tựwith
hồiAF
phục
limited, two management decisions must be made: early versus delayed cardioversion and pharmacologic
electrical
Chuyển nhịp sớm (< 48h)versus
or muộn
(> cardioversion.
48h)và chọn biện pháp Cnhip nào?
ƯU TIÊN KIỂM SOÁT NHỊP:
ĐIỀU TRỊ CHUYỂN NHỊP BẰNG
SHOCK ĐIỆN
• Chỉ định ( IA)
Rối loạn huyết động
Thiếu máu cục bộ cơ tim cấp
Cơn đầu ( or cơn ngắt quãng ), có hay không kèm
bệnh tim cấu trúc tối thiểu
Chuyển nhịp bằng thuốc thất bại
BN kèm hội chứng tiền kích thích với nhịp nhanh
gây rối lọan huyết động
Nguy cơ LN cao nếu dùng thuốc chống LN :
• QTc dài
• Giảm K+. Mg++
• Nhịp chậm
• Bếnh tim cấu trúc nặng
- Xem thêm -