Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú nhằm nâng cao kết quả học tập ...

Tài liệu Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú nhằm nâng cao kết quả học tập môn hóa học lớp 12 trung học phổ thông

.PDF
146
160
149

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hồ Thị Mai Sương XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GÂY HỨNG THÚ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Hồ Thị Mai Sương XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GÂY HỨNG THÚ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trang Thị Lân Thành phố Hồ Chí Minh – 2013 2 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, cùng với sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh. Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Trang Thị Lân và thầy Trịnh Văn Biều đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, động viên, khuyến khích và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành luận văn. Nhân đây, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học, quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, khắc sâu kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên được học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học. Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tổ Hóa học và các em học sinh trường THPT Chu Văn An, trường THPT Trần Khai Nguyên, Khoa Đào Tào Trung Học trường ĐHCNTP, trường THPT Dân Lập Thái Bình - Thành phố HCM và trường THPT Bình Sơn tỉnh Đồng Nai đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt các thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Với thời gian và khả năng còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của quí thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2013 Hồ Thị Mai Sương 1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 6 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 7 3. Nhiệm vụ của đề tài........................................................................................................ 7 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................................. 7 5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 7 6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 8 7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 8 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................................ 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 9 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 9 1.1.1. Các sách, bài viết về hứng thú nhận thức ................................................................ 9 1.1.2. Các luận văn, khóa luận về hứng thú nhận thức ................................................... 10 1.2. Hứng thú .................................................................................................................... 13 1.2.1. Khái niệm .............................................................................................................. 13 1.2.2.Biểu hiện của hứng thú [29], [35] .......................................................................... 16 1.2.3. Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [35] .................................... 17 1.2.4. Bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [21], [26], [29], [35] ........... 18 1.2.5. Các quy luật của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [23], [29], [35].............. 20 1.2.6. Các biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học [17], [21], [26], [29] ........... 21 1.3. Bài tập hoá học .......................................................................................................... 26 1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học ..................................................................................... 26 1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học ................................................................................ 26 1.3.3. Phân loại bài tập hóa học [14], [17], [19], [40] ..................................................... 27 1.3.4. Phương hướng phát triển của bài tập hóa học theo định hướng đổi mới .............. 27 1.4. Bài tập gây hứng thú [17], [20], [32], [36] ............................................................... 28 1.4.1. Khái niệm .............................................................................................................. 28 1.4.2. Phân loại ................................................................................................................ 29 2 1.4.3. Đặc điểm của bài tập gây hứng thú ....................................................................... 29 1.4.4. Tác dụng của bài tập gây hứng thú ....................................................................... 29 1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập gây hứng thú ...................................................... 30 1.5.1. Mục đích điều tra................................................................................................... 30 1.5.2. Đối tượng điều tra ................................................................................................. 30 1.5.3. Kết quả điều tra ..................................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GÂY HỨNG THÚ MÔN HÓA HỌC LỚP 12 THPT ................................................................... 40 2.1. Tổng quan về môn Hoá học lớp 12 THPT .............................................................. 40 2.1.1. Cấu trúc và nội dung môn Hóa học lớp 12 THPT ................................................ 40 2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Hóa học lớp 12 THPT ........................................ 42 2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú môn Hóa học .................... 51 2.2.1.Đảm bảo gây được hứng thú cho học sinh ............................................................. 51 2.2.2. Đảm bảo tính chính xác, khoa học và đa dạng ...................................................... 52 2.2.3. Góp phần thực hiện tốt mục tiêu môn học ............................................................ 53 2.2.4. Góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ............................................................ 53 2.2.5. Phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh ................ 53 2.3. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập gây hứng thú môn Hóa học.......................... 54 2.3.1. Bước 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập ................................................. 54 2.3.2. Bước 2: Xác định nội dung hệ thống bài tập......................................................... 54 2.3.3. Bước 3: Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập ..................................................... 54 2.3.4. Bước 4: Thu thập, tìm kiếm thông tin để xây dựng hệ thống bài tập ................... 54 2.3.5. Bước 5: Tiến hành xây dựng bài tập ..................................................................... 55 2.3.6. Bước 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp .......................................... 55 2.3.7. Bước 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung ....................................................... 55 2.4. Hệ thống bài tập gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 12 THPT .................... 55 2.4.1. Bài tập có sử dụng thí nghiệm ............................................................................... 55 2.4.2. Bài tập sử dụng hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu .......................................................... 63 2.4.3. Bài tập có kiến thức hóa học gắn với thực tiễn và giáo dục môi trường .............. 69 2.4.4. Bài tập có chứa các câu chuyện lịch sử hoặc nội dung mang tính thời sự ............ 72 2.4.5. Bài tập có phương pháp giải đặc biệt (giải nhanh, nhiều cách giải) ..................... 77 2.5. Các biện pháp sử dụng bài tập gây hứng thú ......................................................... 82 2.5.1. Sử dụng bài tập gây hứng thú để tạo tình huống có vấn đề .................................. 82 3 2.5.2. Tổ chức hoạt động nhóm làm bài tập .................................................................... 83 2.5.3. Tổ chức hoạt động ngoại khóa có sử dụng các bài tập gây hứng thú ................... 84 2.5.4. Xây dựng đề kiểm tra có bài tập gây hứng thú ..................................................... 85 2.5.5. Sử dụng bài tập gây hứng thú khi dạy bài mới, khi ôn tập, thực hành ................. 85 2.6. Thiết kế một số bài lên lớp có sử dụng bài tâp gây hứng thú lớp 12 THPT........ 86 2.6.1. Giáo án bài “Este” ................................................................................................. 86 2.6.2. Giáo án bài “Lipit” ................................................................................................ 91 2.6.3. Giáo án bài “Luyện tập” ........................................................................................ 95 2.6.4. Giáo án bài “Saccarozơ tinh bột và xen lulozơ” ................................................... 98 2.6.5. Giáo án bài thực hành số 1 .................................................................................. 105 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................... 110 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 110 3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................ 110 3.3. Tiến trình thực nghiệm ........................................................................................... 110 3.3.1. Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm ............................................................. 110 3.3.2. Tiến hành dạy trên các lớp TN – ĐC .................................................................. 111 3.3.3. Khảo sát kết quả .................................................................................................. 112 3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................. 113 3.4.1. Kết quả bài kiểm tra lần 1 ................................................................................... 113 3.4.2. Kết quả bài kiểm tra lần 2 ................................................................................... 116 3.4.3. Kết quả bài kiểm tra lần 3 ................................................................................... 118 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 123 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 126 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 130 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BT: bài tập 2. CTPT: công thức phân tử 3. CTCT: công thức cấu tạo 4. Dd: dung dịch 5. ĐC: đối chứng 6. ĐHSP 7. GV: giáo viên 8. HS: học sinh 9. KL: kim loại 10. KLK: kim loại kiềm 11. KLKT: kim loại kiềm thổ 12. NXB: nhà xuất bản 13. PPDH: phương pháp dạy học 14. PPNC: phương pháp nghiên cứu 15. PTHH: phương trình hóa học 16. SGK: sách giáo khoa 17. TB: trung bình 18. TCHH: tính chất hóa học 19. TCVL: tính chất vật lí 20. THPT: trung học phổ thông 21. TN: thực nghiệm : Đại học Sư phạm 22. TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh 23. TNKQ: trắc nghiệm khách quan 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước sang thế kỉ XXI, khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, tri thức của loài người đạt đến tầm cao mới. Các nước đều hướng đến xây dựng xã hội tri thức. Từ đó, việc giáo dục con người được xem là tất yếu. Nhiều quốc gia đã đặt mục tiêu phát triển giáo dục làm quốc sách hàng đầu. Trên đà phát triển cùng thế giới, Việt Nam cũng phải chú trọng đổi mới giáo dục. Định hướng đổi mới giáo dục đã được pháp chế hóa. Cụ thể trong Luật giáo dục điều 24.2 như sau: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Quan điểm dạy học ngày nay đã xem trọng người học, đặt học sinh vào thế chủ động, tích cực và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi người dạy phải “giàu nghệ thuật” khi đứng trên lớp. Giáo viên phải tạo môi trường thuận lợi để học sinh hứng thú tự tìm tòi và nắm bắt kiến thức; học sinh có được niềm vui khám phá ra tri thức mới thì việc học mới hiệu quả. Hoá học là môn học vừa giúp học sinh rèn luyện một số kĩ năng: quan sát, phán đoán, giải thích hiện tượng trong cuộc sống; vừa giúp học sinh rèn luyện các thao tác tư duy: so sánh, phân tích, tổng hợp... Tuy nhiên, hầu hết học sinh lại cho rằng lý thuyết hóa học khô khan, bài tập hóa học thì khó nên việc tác động vào tình cảm học sinh, việc làm các em chủ động trong học tập bộ môn này không phải dễ dàng. Do vậy hứng thú có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công trong học tập của các em. Ngày nay, theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, bài tập hóa học thay đổi cả về nội dung lẫn hình thức. Bài tập hóa học chú ý mở rộng hiểu biết một cách sinh động về kiến thức hóa học và ứng dụng trong thực tiễn; rèn luyện các thao tác, kỹ năng làm thí nghiệm…Từ đó, GV đóng vai trò chủ đạo, phải biết xây dựng cũng như sử dụng linh hoạt các bài tập hóa học giúp học sinh có hứng thú học tập môn hóa học. Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GÂY HỨNG THÚ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”. Với mục đích giúp các em học sinh yêu thích bộ môn hóa học, từ đó chủ động học tập, khắc sâu kiến thức, nâng cao hiệu quả học tập. Đề tài 6 được thực hiện sẽ góp phần làm phong phú thêm các bài tập hóa học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú môn Hóa học lớp 12 THPT nhằm giúp HS tích cực chủ động học tập góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa ở trường trung học phổ thông. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về hứng thú học tập; bài tập gây hứng thú học tập và vai trò của nó trong việc nâng cao chất lượng dạy học. - Đề xuất các nguyên tắc xây dựng bài tập gây hứng thú. - Xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học lớp 12 THPT. - Đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học ở trường THPT. - Thiết kế một số giáo án có sử dụng bài tập gây hứng thú. - Thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT để chứng minh tính khả thi và hiệu quả của đề tài. - Kết luận và đề xuất. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú môn hóa Học lớp 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Bài tập gây hứng thú môn Hóa học lớp 12 THPT. - Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở Tp. Hồ Chí Minh và Đồng Nai. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2012 đến 10/2013. 7 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hệ thống bài tập gây hứng thú học tập có tính khoa học đồng thời có biện pháp sử dụng chúng một cách hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa ở trường trung học phổ thông. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. - Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh. - Phỏng vấn một số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm. - Điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của các kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của những đề xuất). 7.3. Phương pháp toán học - Phương pháp phân tích số liệu. - Phương pháp thống kê toán học. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu - Góp phần hệ thống và tổng kết lý luận về hứng thú nhận thức. - Xây dựng hệ thống bài tập gây hứng thú môn Hóa học lớp 12. - Đề xuất một số biện pháp sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng để nâng cao chất lượng dạy học. - Thiết kế một số bài lên lớp có sử dụng bài tập gây hứng thú môn Hóa học lớp 12 có nội dung và phương pháp phù hợp nhằm giúp HS nâng cao kết quả học tập. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Trên thế giới, những công trình nghiên cứu về hứng thú nhận thức ra đời tương đối sớm và ngày càng phát triển. Ở Việt Nam, cũng có nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên các quan điểm về hứng thú nhận thức có khác nhau, đôi khi đối lập nhau. Ở đây, chúng tôi xin giới thiệu những công trình gần gũi với đề tài mà chúng tôi nghiên cứu. 1.1.1. Các sách, bài viết về hứng thú nhận thức • “Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục” của tác giả Su-ki-na do nhà xuất bản Giáo dục Mockba phát hành năm 1971 (được tác giả Nguyễn Văn Diên, Đại học Sư phạm Hà Nội I biên dịch và tổ tư liệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội I ấn hành năm 1975). Trong tài liệu, tác giả đã đề cập đến vai trò quan trọng của hứng thú nhận thức học tập, phương pháp nghiên cứu, biện pháp kích thích hứng thú học tập cho học sinh thông qua các hoạt động tổ chức dạy học các môn học. Đây là tài liệu tham khảo quý giá cho những ai đang tìm hiểu, nghiên cứu về hứng thú. • “Từ hứng thú đến tài năng” của tác giả L.X.Xô-Lô-Vây-Trích (biên dịch bởi Lê Khánh Trường, do nhà xuất bản Phụ Nữ Hà Nội phát hành năm 1975). Đây là quyển sách hay nói về hứng thú và tài năng. Thông qua các câu chuyện kể cụ thể, có thật trong cuộc sống chúng ta hiểu được mối liên hệ giữa hứng thú và tài năng. Nội dung sách đơn giản, dễ hiểu, cách dẫn chuyện sinh động. Tuy nhiên, tác giả không đi vào trình bày cơ sở lý luận của hứng thú và tài năng mà chỉ giới thiệu những câu chuyện thực tế, đòi hỏi người đọc tự suy ngẫm, thấu hiểu nội dung mà tác giả gửi gắm trong từng câu chuyện. • “Tìm hứng thú cho môn học thấy tẻ nhạt” trên báo http://kenh14.vn/ của tác giả MyH ngày 17/6/2013. Bài viết hướng dẫn HS phải nhìn nhận thực tế về hứng thú đối với môn học và đưa ra các biện pháp giúp người học hứng thú hơn với các môn học tẻ nhạt. Đây là tài liệu tham khảo hay cho các HS và GV. 9 • “Tạo hứng thú học tập cho học sinh” trên báo thanh niên http://www.thanhnien.com.vn của tác giả Minh Luân ngày 20-12-2012 cũng đã đề cập đến hứng thú học tập. Tác giả cho rằng nâng cao chất lượng giảng dạy luôn là vấn đề khiến thầy cô ngày đêm trăn trở, sử dụng các phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh yêu thích môn học. Bài viết này đưa ra các phương án nhằm tạo hứng thú trong học tập của HS, là tài liệu tham khảo cho GV và HS. 1.1.2. Các luận văn, khóa luận về hứng thú nhận thức * Các luận văn nghiên cứu về hứng thú trong dạy học hóa học • Luận văn “Sử dụng thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học nhằm: Nâng cao hứng thú học tập hóa học cho học sinh phổ thông” của học viên Hoàng Thị Minh Anh, Đại học Sư phạm Hà Nội (1995). Điểm nổi bật của luận văn: Tác giả đã xây dựng và sưu tầm được 117 thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học. Ở mỗi thí nghiệm và ảo thuật, tác giả đều mô tả chi tiết cách tiến hành, hiện tượng và giải thích hiện tượng xảy ra. Đây là tài liệu tham khảo rất bổ ích cho giáo viên và sinh viên ngành Hóa học. • Luận văn “Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông” của học viên Phạm Ngọc Thủy, Khoa Hóa - trường Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2008). Điểm mới và nổi bật của luận văn: thiết kế được 9 minh họa về thí nghiệm hóa học kích thích tư duy, giới thiệu 16 bài thơ, 27 thông tin mới lạ của hóa học Việt Nam và nước ngoài. Những tư liệu tác giả cung cấp là các thông tin mới lạ, hấp dẫn gây được hứng thú học tập cho học sinh. • Luận văn “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập gây hứng thú học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần Hóa phi kim lớp 10 chương trình nâng cao” của học viên Phạm Thị Thanh Hương, Khoa Hóa - trường Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2011). Điểm mới và nổi bật của luận văn: bổ sung một số lý luận về hứng thú nhận thức và bài tập gây hứng thú học tập. Xây dựng và lựa chọn được 157 bài tập gây hứng thú học tập gồm 4 dạng bài tập. Thiết kế 7 giáo án phần hóa phi kim lớp 10 có sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng. 10 Luận văn trình bày logic, chặt chẽ, các bài tập chứa đựng nội dung chính xác, hấp dẫn. Đây là tài liệu có giá trị nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về hứng thú trong dạy học hóa học • Khóa luận tốt nghiệp “Tạo động cơ, hứng thú trong dạy học môn hóa ở trường phổ thông” của Phạm Thị Thanh Nga, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2000). Điểm mới và nổi bật của đề tài: tác giả đưa ra các hình thức tạo động cơ, hứng thú trong dạy học môn Hóa ở trường phổ thông. Đặc biệt, trong từng hình thức đều có tư liệu minh họa cụ thể. Các hình thức tổ chức đố vui, các câu hỏi và đáp án phù hợp với kiến thức học sinh đã được học. Tuy việc trình bày các tư liệu có chỗ chưa được rõ ràng, chưa có hệ thống, chưa làm nổi bật nội dung của tư liệu nhưng có thể xem đây là tài liệu có giá trị trong thời điểm đó. Bởi vì lúc đó chúng ta đang bước đầu thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. • Khóa luận tốt nghiệp "Tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh ở trường THPT” của sinh viên Phan Thị Ngọc Bích, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2003). Điểm mới và nổi bật của đề tài: Tạo hứng thú học tập bằng cách giáo dục mối quan hệ giữa hóa học và sự ô nhiễm môi trường. Tác giả đã biết gây hứng thú học tập hóa học bằng cách tác động vào tình cảm và ý thức công dân của học sinh. Đây là tài liệu khá đầy đủ về cơ sở lý luận của hứng thú. Tác giả đã làm rõ tầm quan trọng của hứng thú, đi sâu vào nghiên cứu các các biện pháp gây hứng thú. • Khóa luận tốt nghiệp “Gây hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh phổ thông bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh hình vẽ và chuyện vui hóa học” của sinh viên Phạm Thùy Linh, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2005). Điểm mới và nổi bật của đề tài: Tác giả đã thiết kế 17 thí nghiệm mới, 8 thí nghiệm mô phỏng, thiết kế bảng hệ thống tuần hoàn bằng phần mềm Microsoft Office Powerpoint, sưu tầm được nhiều tư liệu hay phục vụ cho việc gây hứng thú trong quá trình giảng dạy. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị với nhiều tư liệu về thí nghiệm vui, tranh ảnh, hình vẽ và chuyện vui về hóa học. • Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế một số hoạt động dạy học gây hứng thú nhận thức trong môn hóa học lớp 10” của sinh viên Tô Quốc Anh, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2007). 11 Điểm mới và nổi bật của đề tài: tác giả đã xây dựng 11 trò chơi học hóa học lớp 10, 4 dạng dụng cụ dạy học hóa học, soạn 4 giáo án hóa học lớp 10. Phần nội dung không chỉ sử dụng trong dạy học hóa học lớp 10 mà còn có thể khai thác và sử dụng ở các khối lớp và các bộ môn khác. Vì vậy đây là tài liệu có giá trị cho sinh viên và giáo viên ở tất cả các bộ môn. • Khóa luận tốt nghiệp “Một số biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh trong giảng dạy bộ môn hóa học ở trường phổ thông” của Lê Thị Thanh Trâm, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2009). Điểm mới và nổi bật của đề tài: đưa ra 5 biện pháp gây hứng thú, đặc biệt trong mỗi biện pháp có trình bày tác dụng, yêu cầu, ví dụ cụ thể, soạn được 5 giáo án, cung cấp các hình ảnh đẹp, phong phú. Trước đề tài này, các đề tài nghiên cứu về hứng thú thường tập trung vào lớp 10 hoặc 11, chương trình cải cách lớp 12 còn khá mới mẻ và chưa được nghiên cứu nhiều. Do đó đề tài này góp phần làm phong phú thêm tài liệu tham khảo cho các giáo viên dạy lớp 12 nâng cao. • Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng thí nghiệm của học sinh để gây hứng thú học tập môn hóa học ở trường trung học phổ thông” của Bùi Thị Lệ Huyền, Khoa Hóa - Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2010). Điểm mới và nổi bật của đề tài: - Tác giả trình bày 2 hình thức sử dụng thí nghiệm của HS gồm thí nghiệm hóa học phát huy tư duy sáng tạo và thí nghiệm minh họa kiến thức. Trong mỗi hình thức, tác giả có đưa ra khái niệm, đặc điểm, cách thiết kế và sử dụng. - Tác giả đã minh họa được 5 thí nghiệm cho mỗi hình thức. Các thí nghiệm này rất gần gũi với HS, hóa chất dễ tìm nên HS không cần đến phòng thí nghiệm mà có thể thực hành ngay tại nhà của mình. • Khóa luận tốt nghiệp “Tạo hứng thú khi mở đầu bài giảng điện tử trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông” của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm TP.HCM (năm 2010). Điểm mới và nổi bật của đề tài: - Tác giả giới thiệu 3 hình thức mở đầu bài giảng điện tử: kể chuyện qua hình ảnh, liên hệ thực tế cuộc sống, đố vui, trong mỗi hình thức, tác giả trình bày cụ thể khái niệm, tác dụng, các bước tiến hành… 12 Đề tài đã đi sâu tìm hiểu bước mở đầu bài giảng, làm rõ tầm quan trọng của việc mở đầu và giới thiệu một số hình thức mở đầu bài giảng điện tử. Đây là tài liệu có giá trị và phù hợp với các phương tiện dạy học. Ngoài ra còn một số tài liệu khác cũng đã nghiên cứu về vấn đề hứng thú nhận thức và bài tập giúp HS tích cực học tập, đây là tài liệu có giá trị cho những ai đang tìm hiểu về bài tập gây hứng thú học tập. • Báo cáo khoa học “Hứng thú học tập môn vật lý THCS”, của Bùi Văn Nhật, trường CĐSP Hải Dương năm (2008). • Báo cáo khoa học “Đặc diểm hứng thú của học sinh THPT đối với các môn học” của Đinh Thị Sao, ĐHSP Hà Nội năm 2010. • Luận văn thạc sĩ “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cách giải để rèn luyện tư duy cho học sinh lớp 12 THPT” của Lương Công Thắng, ĐHSP Tp.HCM năm 2010. • Luận văn thạc sĩ “Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT” của Lê Thị Kim Thoa, ĐHSP Tp.HCM năm 2009. 1.2. Hứng thú 1.2.1. Khái niệm Vấn đề về hứng thú được nghiên cứu từ rất sớm và có rất nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú. Ngày nay, vấn đề này được nghiên cứu sâu hơn và được xem xét trong nhiều lĩnh vực, môn học khác nhau. Qua các tài liệu [17], [29], [35] có thể rút ra một số quan điểm sau: 1.2.1.1. Quan điểm duy tâm và phiến diện siêu hình về hứng thú - Annoi, nhà tâm lý học người Mỹ cho rằng hứng thú là một sự sáng tạo của tinh thần với đối tượng mà con người muốn tham gia vào. - Harlette Buhler đưa ra khái niệm hứng thú là một hiện tượng phức hợp cho đến nay vẫn chưa được xác định, hứng thú không những chỉ toàn bộ những hành động khác nhau mà còn thể hiện cấu trúc bao gồm các nhu cầu. 13 - Theo K.Strong và W.James thì hứng thú là một trường hợp riêng của thiên hướng biểu hiện xu thế hoạt động của con người như là một nét tính cách. - E.Super nhận thấy hứng thú không phải là thiên hướng hay nét tính cách của cá nhân. Hứng thú là một cái gì khác, riêng rẽ với thiên hướng, riêng rẽ với tính cách, riêng rẽ với cảm xúc. Tuy nhiên, ông lại không đưa ra một quan niệm rõ ràng về hứng thú. - Klapalet đã nghiên cứu thực nghiệm và đi đến kết luận hứng thú là dấu hiệu của nhu cầu, bản năng khát vọng đòi hỏi cần được thỏa mãn của cá nhân. - Theo I.Ph.Shecbac thì hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con người, nó được biểu hiện thông qua thái độ, tình cảm của con người vào một đối tượng nào đó trong thế giới khách quan. 1.2.1.2. Quan điểm duy vật biện chứng về hứng thú Theo quan điểm duy vật biện chứng, hứng thú không phải là cái trừu tượng vốn có trong mỗi cá nhân mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con người. Khái niệm hứng thú được xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau như: • Theo khía cạnh nhận thức - V.N.Miasixep, V.G.Ivanôp, A.Gackhipop coi hứng thú là thái độ nhận thức tích cực của cá nhân với những đối tượng trong hiện thực khách quan. - A.A.Luiblinxcaia đã khẳng định hứng thú là thái độ nhận thức, thái độ khao khát đi sâu vào một khía cạnh nhất định của thế giới xung quanh. - P.A.Rudich coi hứng thú là sự hiểu biết của xu hướng đặc biệt trong sự nhận thức thế giới khách quan, là thiên hướng tương đối ổn định với một loại hoạt động nhất định. • Theo sự lựa chọn của cá nhân đối với thế giới khách quan - X.L.Rubinstêin đưa ra tính chất hai chiều trong mối quan hệ tác động qua lại giữa đối tượng với chủ thể. Nếu như một vật nào đó mà tôi chú ý có nghĩa là vật đó rất thích thú đối với tôi. - A.N.Lêônchiev cũng xem hứng thú là thái độ nhận thức nhưng đó là thái độ nhận thức đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng hoặc hiện tượng của thế giới khách quan. 14 - P.A.Đudich cho rằng hứng thú là biểu hiện xu hướng đặc biệt của cá nhân nhằm nhận thức những hiện tượng nhất định của cuộc sống xung quanh, đồng thời biểu hiện thiên hướng tương đối ổn định của con người đối với các hoạt động nhất định. - A.V.Daparôzét coi hứng thú như là khuynh hướng lựa chọn của sự chú ý. Ông đưa ra khái niệm “Hứng thú là khuynh hướng chú ý tới đối tượng nhất định là nguyện vọng tìm hiểu chúng một cách càng tỉ mỉ càng tốt”. - B.M.Cheplốp coi hứng thú là thiên hướng ưu tiên chú ý vào một đối tượng nào đó. • Hứng thú xét theo khía cạnh gắn với nhu cầu - Sbinle cho rằng hứng thú được kết cấu bởi nhiều nhu cầu. Quan niệm này là đồng nhất hứng thú với nhu cầu. Thực chất hứng thú có quan hệ mật thiết với nhu cầu của từng cá nhân nhưng nó không phải là chính bản thân nhu cầu. Vì nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu cần được thỏa mãn, là cái con người ta cần, nhưng không phải mọi cái đều đem lại sự hứng thú. Quan điểm này đã đem bó hẹp khái niệm hứng thú chỉ trong phạm vi với nhu cầu. - Trong Từ điển tâm lý học, hứng thú được coi là một biểu hiện của nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn nhu cầu tạo ra khoái cảm thích thú. - Ngoài ra, nhà tâm lý học A.Phreiet cho rằng: Hứng thú là động lực của những xúc cảm khác nhau. - Sbinle giải thích hứng thú là tính nhạy cảm đặc biệt của xúc cảm. • Một vài quan điểm khác về hứng thú - Trên thế giới: + Trong cuốn tâm lý học cá nhân, A.G.Côvaliốp coi hứng thú là sự định hướng của cá nhân, vào một đối tượng nhất định, tác giả đã đưa ra một khái niệm được xem là khá hoàn chỉnh “Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong cuộc sống và sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó”. + L.A.Gôđơn coi hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các quá trình tình cảm, ý chí, trí tuệ, làm cho tính tích cực của hoạt động con người nói chung được nâng cao. + A.Kossakowski, nhà tâm lý học người Đức, coi hứng thú là hướng tích cực tâm lý vào những đối tượng nhất định với mục đích nhận thức chúng, tiếp thu những tri thức và nắm vững những hành động phù hợp. Hứng thú biểu hiện mối quan hệ tới tính lựa chọn đối với môi truờng và kích thích, con người quan tâm tới những đối tượng những tình huống hành động quan trọng có ý nghĩa đối với mình. 15 Vậy theo quan điểm duy vật biện chứng, hứng thú được xem xét trong mối tương quan với các thuộc tính khác của nhân cách như nhu cầu, xúc cảm, ý chí, trí tuệ… - Ở Việt Nam: + Theo Đại Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Văn hóa thông tin 1998: Hứng thú có hai nghĩa: “Biểu hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, thích thú và huy động sinh lực để cố gắng thực hiện” và “sự ham thích”. + Theo Giáo sư Nguyễn Quang Uẩn, trong tâm lý học đại cương, hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Khái niệm này vừa nêu được bản chất cửa hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân. + Nhóm của tác giả Phạm Minh Hạc – Lê Khanh – Trần Trọng Thủy cho rằng: khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức và hiểu ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu vào nó. Tóm lại, có thể quan niệm hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Gây hứng thú trong dạy học là quá trình người giáo viên tác động vào nội dung học tập, môi trường giúp học sinh thích thú, quan tâm đến chúng từ đó ham thích tìm hiểu để tự bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ. Việc làm này là một điều rất quan trọng, nó góp phần giúp cho quá trình dạy và học đạt được hiệu quả cao. 1.2.2.Biểu hiện của hứng thú [29], [35] Có khá nhiều quan niệm khác nhau về những biểu hiện của hứng thú. Tuy nhiên, quan niệm sau đây được xem là gần với đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Hứng thú được biểu hiện ở các mặt sau: - Về mặt kiến thức: + Luôn say mê, tích cực sáng tạo trong tìm hiểu nhận thức sự việc. + Có đầu óc tò mò khoa học, ham hiểu biết, sẵn sàng học hỏi. + Biết phát huy sáng kiến, ý tưởng. 16 + Biết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và thích làm những công việc khó. - Về mặt ý chí: + Kiên nhẫn, không ngại khó, khắc phục khó khăn tìm hiểu vấn đề cho đến cùng. + Chịu khó tìm hiểu qua internet, các phương tiện thông tin đại chúng hay qua những người xung quanh để nâng cao tầm hiểu biết của mình về vấn đề. - Về mặt kỹ năng: Phát triển mạnh mẽ và thể hiện rõ nét những năng lực thuộc lĩnh vực nhận thức như kỹ năng quan sát, năng lực tư duy, năng lực so sánh, năng lực tổng hợp, năng lực phân tích, năng lực khái quát hóa - trừu tượng hóa,… - Về thái độ, tình cảm: + Rất hứng thú, phấn khởi trong quá trình tham gia học tập. + Chủ động dành nhiều thời gian cho việc tìm tòi, khám phá kiến thức. + Thích vượt qua những khó khăn và vui sướng, hạnh phúc khi biết thêm một kiến thức mới. - Về kết quả: + Biết rút ra bài học kinh nghiệm. + Đạt kết quả cao trong học tập. + Thường xuyên thành công trong công việc. 1.2.3. Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [35] Hóa học không chỉ bao gồm những định luật, học thuyết cơ bản mà còn có các thao tác, kỹ năng tiến hành thí nghiệm… học sinh phải nắm bắt. Việc tiếp thu và ghi nhớ các kiến thức này đòi hỏi ở học sinh sự chủ động, tích cực. Vì vậy, gây hứng thú trong dạy học hóa học sẽ tạo nguồn kích thích tới học sinh, từ đó các em thêm say mê tìm hiểu môn hóa học và đem lại hiệu quả trong việc tìm tòi, tiếp thu kiến thức. Việc gây hứng thú trong dạy học mang lại một số tác dụng đặc biệt như: - Duy trì trạng thái tỉnh táo của cơ thể. Khi có hứng thú, cơ thể sẽ xuất hiện nhu cầu hoạt động liên tục, tránh được sự uể oải. - Hứng thú giúp chúng ta duy trì sự chú ý trong một thời gian dài, mức độ tập trung vào công việc rất cao từ đó giúp hiệu quả công việc đạt được như ý muốn. 17 - Hứng thú làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ. Khi có hứng thú thì sự ghi nhớ là tự nguyện và kiến thức được khắc sâu hơn. - Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học giúp cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao. - Tạo ra và duy trì tích cực nhận thức và hoạt động nhận thức. - Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham gia điều khiển tri giác và tư duy. - Tạo cơ sở động cơ cho hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Hứng thú giúp con người phát huy tối đa tính sáng tạo của bản thân. - Hứng thú là động cơ quan trọng trong sự phát triển kỹ năng, kỹ xảo và trí tuệ. - Hứng thú rất cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri giác và nhận thức. - Có vai trò quan trọng trong việc duy trì tình cảm thầy trò. Khi HS có hứng thú với môn học thì tình cảm thầy trò cũng trở nên tốt đẹp hơn. Đây là một trong những yếu tố giúp xây dựng bầu không khí lớp học trở nên thân thiện và sẽ thúc đẩy hiệu quả của quá trình truyền thụ tri thức được nâng cao. 1.2.4. Bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học [17], [21], [26], [29], [35] Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề hứng thú trong dạy học, chúng tôi đã rút ra một số kết luận về bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học hóa học như sau: 1.2.4.1. Hứng thú là kết quả của sự hình thành và phát triển cá nhân Hứng thú của con người không phải là những thuộc tính có sẵn hay mang tính bẩm sinh. Việc hình thành hứng thú không phải là quá trình tự phát bên trong của bản thân cá nhân mà nó bị quy định bởi môi trường xã hội xung quanh. Hứng thú kèm theo và ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí cá nhân. Hứng thú như là hiện tượng tâm lý – giáo dục với những tính chất phức tạp bởi vì nó không chỉ phụ thuộc vào đối tượng mà còn phụ thuộc vào con người hướng dẫn, giáo dục, di truyền, khả năng tập trung hứng thú. Hứng thú luôn có khuynh hướng về một đối tượng nhất định, các hứng thú của con người rất đa dạng tùy theo kinh nghiệm và sự phát triển cá nhân. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan