Nguyễn Thị Hà My – 46K1
i
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƢỢC
Dưới đây là toàn bộ kết quả của công trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp khóa
học của em về đề tài: “Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp công ty Cổ phần
Hạ Tầng Viễn Thông CMC”. Với mục đích bổ sung và hoàn thiện lý luận về văn hóa
doanh nghiệp, xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp công ty Cổ phần Hạ tầng
viễn thông trong thời gian tới nên em đã hoàn thành khóa luận này.
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là: Nghiên cứu lý luận về văn hóa, văn hóa
doanh nghiệp, xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Đồng thời tiến hành
nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty có thể
hoàn thiện công tác xây dựng và phát triển văn hóa của mình.
Những kết quả mà khóa luận đã đạt được như sau:
Phần mở đầu: Đã nêu được tính cấp thiết của đề tài về mặt lý luận nói chung và
thực tiễn tại công ty nói riêng, xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, kết cấu các chương của khóa luận.
Chương I: Đã nêu được khái quát các khái niệm cơ bản; một số lý thuyết về văn
hóa, văn hóa doanh nghiệp, xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
Chương II: Đã giới thiệu được về công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC,
phân tích tác động của các nhân tố môi trường bên ngoài và bên trong tới việc xây
dựng và phát triển văn hóa công ty cổ phần Hạ Tầng Viễn Thông CMC, đưa ra các kết
luận cuối cùng theo chiều hướng đánh giá thực trạng tại công ty.
Chương III: Đã nêu dự báo những triển vọng và quan điểm giải quyết, đưa ra các
giải pháp nhằm xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp của công ty trong thời
gian tới.
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
ii
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu, phòng đào tạo,
các thầy cô giáo trong trường nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Quản Trị
Doanh Nghiệp nói riêng. Các thầy cô đã tạo cho chúng em có một môi trường học tập
và truyền đạt cho chúng em nhiều kiến thức trong quá trình chúng em học tập tại
trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo ThS. Dương Thị Thúy Nương. Cô đã tận tình
hướng dẫn và nhờ vậy mà em có thể hoàn thành bài khóa luận này một cách trọn vẹn
và hoàn chỉnh hơn.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ công nhân viên Công
ty Cổ Phần Hạ Tầng Viễn Thông CMC là những anh chị đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình em tìm tư liệu. Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty đã tin tưởng
và ủng hộ giúp em có thêm động lực để thực hiện đề tài này.
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
iii
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................ 1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài..............................................2
3.Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4
5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................................4
5.1.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ................................................................ 4
5.1.2.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................... 4
5.2.Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................................4
5.2.1.
Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp............................................................... 4
5.2.2.
Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp ............................................................. 5
6. Kết cấu ......................................................................................................................... 5
CHƢƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA ......................................................................................................................6
1.1. Các khái niệm liên quan ........................................................................................... 6
1.1.1.Khái niệm văn hóa ..................................................................................................6
1.1.2.Khái niệm văn hóa doanh nghiệp (VHDN) ............................................................ 6
1.1.3.Sự cần thiết của việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp .....................7
1.2.Các nội dung lý luận về xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp. ...................9
1.2.1.Các nhân tố cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp. ...............................................9
1.2.1.1.Các yếu tố hữu hình ............................................................................................. 9
1.2.1.2. Các yếu tố vô hình ............................................................................................ 10
1.2.1.3.Giá trị được theo đuổi ........................................................................................ 12
1.2.1.4.Giá trị chung ......................................................................................................13
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
iv
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.Các giai đoạn hình thành văn hóa doanh nghiệp ................................................15
1.2.3.Các nguyên tắc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp ........................... 16
1.2.4.Quy trình xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp .....................................16
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp ............18
1.3.1.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...................................................................18
1.3.2.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ...................................................................20
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
CMC
.......................................................................................................................... 22
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC .......................................22
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty ............................................................................22
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ....................................................................................... 22
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................................... 23
2.1.5. Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2011-2013 ...................................................26
2.1.1.3. Các yếu tố vô hình ............................................................................................ 28
2.1.1.4. Giá trị được theo đuổi ....................................................................................... 30
2.1.1.6. Giá trị chung .....................................................................................................31
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại
công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC. ..................................................................31
2.2.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp................................................................ 31
2.2.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................................ 33
2.3. Các kết luận thực trạng về xây dựng và phát triển văn hóa tại công ty Cổ phần Hạ
tầng viễn thông CMC. ...................................................................................................35
2.3.1. Những thành công và nguyên nhân thành công ..................................................35
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................36
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ
TẦNG VIỄN THÔNG CMC ...................................................................................... 38
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC trong
thời gian tới. ...................................................................................................................38
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
v
Khóa luận tốt nghiệp
3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và phát triển văn hóa
tại công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC .............................................................. 41
3.3.1. Các đề xuất về xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp với công ty Cổ
phần Hạ tầng viễn thông CMC ...................................................................................... 41
3.3.1.1. Những đề xuất để duy trì, xây dựng những giá trị văn hóa cốt lõi ...................41
3.3.1.2. Giải pháp tạo dựng niềm tin, thái độ ................................................................ 43
3.3.1.3. Tuyên truyền, phổ biến .....................................................................................44
3.3.1.4. Nhận biết các trở ngại, thể chế hóa và đánh giá củng cố những thay đổi thúc
đẩy sự tiến bộ .................................................................................................................44
3.3.2. Một số kiến nghị cơ quan hữu quan ....................................................................44
KẾT LUẬN ..................................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................47
PHỤ LỤC .....................................................................................................................47
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
vi
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .............................................26
Bảng 2.2. Thực trạng vi phạm của nhân viên tại công ty CP CMC Telecom ........30
Bảng 2.3. Chất lƣợng lao động trong Công ty Cổ phần hạ tầng viễn thông CMC
năm 2013 ....................................................................................................................... 34
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm 2011- 2013 ........................... 34
DANH MỤC HÌNH VẼ , SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty CMC TELECOM ........................ 24
Hình 2.2. Thực trạng mức độ hài lòng của khách hàng đối với công ty Cổ phần
CMC Telecom ..............................................................................................................29
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
vii
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
CNTT
Công nghệ thông tin
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
DNVN
Doanh nghiệp Việt Nam
GĐ
Giám đốc
HĐQT
Hội đồng Quản trị
ICT
Công nghệ thông tin và truyền thông
KH
Khách hàng
PR
Public Relations (Quan hệ công chúng)
TPHN
Thành phố Hà Nội
TT
Trung tâm
Th.S
Thạc sĩ
UNESCO
United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hợp Quốc)
VHDN
Văn hóa Doanh nghiệp
WTO
The World Trade Organisation (Tổ chức Thương Mại Thế
giới)
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
1
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta chính thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới – WTO ngày
01/01/2007 thì các doanh nghiệp Việt Nam càng phải nỗ lục hết mình trong một sân
chơi chung. Họ phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với những đối thủ đến từ khắp nơi trên
thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với những khó khăn về trình độ
quản lý, về vốn, công nghệ, nhân lực... Vậy phải làm thế nào để các doanh nghiệp
trong nước xây dựng được lợi thế cạnh tranh cho riêng mình? Làm thế nào để có thể
nổi trội hơn trong số vô vàn doanh nghiệp khác cùng kinh doanh trong một lĩnh vực?
Các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều cách khác nhau và họ nhận thấy rằng việc xây
dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp mang lại hiệu quả không hề nhỏ. Không ít
doanh nghiệp đã sẵn sàng chi một khoản tiền không nhỏ đề đầu tư cho hoạt động này.
Thực tế đã chứng minh rằng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp là điều vô
cùng quan trọng, nó được xem như là một tài sản quý báu của mỗi doanh nghiệp và
thật không hề nói quá chút nào khi cho rằng văn hóa doanh nghiệp chính là yếu tố
vàng tạo nên sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Văn hóa doanh nghiệp
có khả năng tạo ra sự gắn kết diệu kỳ giữa các thành viên trong công ty. Văn hóa
doanh nghiệp có tác dụng như một sợi dây vô hình gắn kết mọi người với nhau cùng
nỗ lực phấn đấu, cùng nhau cố gắng vì thành tích vững chắc cho doanh nghiệp. Một
văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ tạo nên sức mạnh tinh thần cho các thành viên, khơi
dạy niềm tự hào trong họ từ đó họ có thể phát huy khả năng sáng tạo, giúp cho các
hoạt động trong doanh nghiệp diễn ra trôi chảy, quá trình sản xuất kinh doanh cũng
được thuận lợi. Văn hóa doanh nghiệp còn góp phần tạo dựng hình ảnh tốt đẹp trong
tâm trí khách hàng, tạo nên uy tín và thương hiệu riêng cho doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp đã được đông đảo doanh nghiệp quan tâm tới chính vì sự
tác động thường xuyên của nó tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên tại công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông nơi em thực tập văn hóa doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt là việc định hướng một
cách đúng đắn làm sao và như thế nào để xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
2
Khóa luận tốt nghiệp
còn chưa rõ ràng. Tại công ty, vấn đề “văn hóa doanh nghiệp” tuy đã được cấp lãnh
đạo quan tâm tới nhưng chưa thực sự được triển khai một cách sâu rộng, hiệu quả tới
các thành viên hay có những nghiên cứu cần thiết để phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp. Do vậy việc tìm hiểu đề tài “Xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC” là một nghiên cứu mang tính cấp
thiết đối với doanh nghiệp. Việc lựa chọn đề tài này là đề tài làm đề tài khóa luận của
em cũng đã nhận được sự đồng tình ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ của ban lãnh đạo,
các anh chị trong công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua quá trình tìm hiểu em thấy rằng đề tài “Xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC (CMC Telecom) chưa
từng có ai nghiên cứu về doanh nghiệp này. Đồng thời sau một thời gian nghiên cứu
và tham khảo các đề tài nghiên cứu về công tác kiểm soát của doanh nghiệp khác nhau
trong thời gian gần đây em đã tìm được một số sản phẩm như:
- Luận văn “Xây dựng và phát triển văn hóa tại công ty Cổ phần Hoàng Gia”
năm 2011, tác giả Phạm Thị Sen, Nguyễn Thị Bích Loan hướng dẫn – khoa Quản trị
doanh nghiệp. Luận văn đã nghiên cứu về xây dựng và phát triển một số giá trị văn
hóa doanh nghiệp điển hình tại công ty Cổ phần Hoàng Gia.
- Luận văn “Xây dựng và phát triển văn hóa tại công ty Cổ Phần Cung ứng thiết
bị bưu điện năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Bích Loan hướng dẫn – khoa
Quản trị doanh nghiệp. Luận văn đã nghiên cứu về việc xây dựng một số giá trị văn
hóa nổi bật nhất tại công ty Cổ phần Cung ứng thiết bị bưu điện
- Luận văn “ Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH
MTV Thương mại Hà Tâm, 2011, tác giả Mai Xuân Thảo , Trần Hùng hướng dẫn –
khoa Quản trị doanh nghiệp. Luận văn đã chỉ ra rất chi tiết các những hạn chế mà công
ty gặp phải và hướng giải quyết những hạn chế đó.
- Luận văn “ Xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh tại công ty Cổ phần
Dược Trung ương Mediplantex, 2011, tác giả Đô Đình Trung, Bùi Hữu Đức hướng
dẫn – khoa Quản trị doanh nghiệp. Luận văn đã chỉ ra được những khó khăn mà công
ty gặp phải khi xây dựng và phát triển văn hóa công ty.
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
3
Khóa luận tốt nghiệp
- Ngoài ra, còn rất nhiều sách, giáo trình về xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp như:
+ Quản trị chiến lược, Lê Thế Giới, năm 2007
+ Tập bài giảng Quản trị học, bộ môn Nguyên lý Quản trị, trường Đại học
Thương Mại, năm 2011.
+ Giáo trình Văn hóa kinh doanh, tác giả PGS.TS. Dương Thị Liễu, năm 2011,
bộ môn Văn hóa kinh doanh, trường Đại học kinh tế quốc dân.
Các đề tài trên đã đưa ra cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển văn hóa và thực
tế công tác này trong từng doanh nghiệp cụ thể như thế nào, từ đó đưa ra các giải pháp
hoàn thiện, công tác kiểm soát cho doanh nghiệp.
Em nhận thấy đề tài về xây dựng và phát triển doanh nghiệp không hề mới, đã có
những cá nhân nghiên cứu, do vậy, em có thể tham khảo các đề tài về mặt lý luận và
kế thừa các nghiên cứu trước nhằm giúp đề tài của mình hoàn thiện hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Một là: Làm rõ một số vấn đề lý luận về văn hóa doanh nghiệp, xây dựng và
phát triển văn hóa doanh nghiệp.
- Hai là: Tìm hiểu thực trạng xây dựng và phát triển văn hóa tại công ty Cổ
phần Hạ tầng viễn thông CMC. Từ đó rút ra những thành công, hạn chế của công ty
- Ba là: Đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho công ty hoàn thiện hơn công tác
xây dựng và phát triển văn hóa của mình để đạt được một môi trường văn hóa, môi
trường kinh doanh tốt, lành mạnh và phù hợp với tình hình hiện tại của công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác xây dựng và phát triển văn hóa tại Công ty
Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC: các nhân tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp, lực
lượng, các điều kiện ràng buộc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát
triển văn hóa.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: tại công ty Cổ phần Hạ Tầng Viễn Thông CMC
Thời gian: số liệu của công ty từ năm 2011-2013, giải pháp đề xuất đến năm
2018, tầm nhìn năm 2020
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
4
Khóa luận tốt nghiệp
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra
Phiếu điều tra là công cụ ghi chép và lưu giữ kết quả thu thập được trong cuộc
điều tra, trong đó in sẵn nội dung tiêu thức tìm hiểu. Phiều điều tra thường được thiết
kế gồm các câu hỏi dạng trắc nghiệm và dạng mở.
Tại công ty Cổ phần CMC Telecom em đã tiến hành phát phiếu điều tra đến các
đối tượng là các phó phòng, nhân viên công ty. Mẫu phiếu điều tra thực trạng xây
dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp được trình bày tại phần phụ lục 1. Ngoài ra,
em cũng điều tra khách hàng của công ty thông qua nhân viên lắp đặt, bảo trì, khách
hàng tích vào những câu hỏi dạng trắc nghiệm và sau đó trả lại qua các nhân viên này,
mẫu câu hỏi được trình bày cụ thể ở phụ lục 2.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phỏng vấn là một phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các việc nghiên cứu
xã hội. Khi sử dụng phương pháp này có thể đưa ra chủ đề phỏng vấn và có thể sử
dụng một danh mục chủ đề để khỏi bỏ sót trong khi phỏng vấn.
Em đã tiến hành phỏng vấn Phó Giám đốc Nguyễn Trung Kiên, và trưởng phòng
kinh doanh Nguyễn Tuấn Anh để thấy rõ hơn về hoạt động xây dựng và phát triển văn
hóa tại doanh nghiệp.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập dữ liệu đã được xử lý từ các nguồn của công ty, nguồn
từ báo chí, website, các tài liệu, sách vở. Qua việc thu thập những dữ liệu này để thấy
kết quả của công tác xây dựng văn hóa được tiến hành đem lại kết quả gì đối với môi
trường làm việc tại công ty.
5.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
5.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Với các phương pháp trên em sử dụng phương pháp phân tích thống kê để xử lý.
Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp sử dụng các công cụ thống kê ứng
dụng phân tích dữ liệu đa biến trong phân tích dữ liệu (gồm cả dữ liệu có sẵn của
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
5
Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp, dữ liệu khảo sát các thành viên trong công ty) nhằm đưa ra các kết quả
đánh giá tổng hợp nhất.
5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh.
Phương pháp phân tích – thống kê: Qua việc điều tra, em tiến hành thống kê và
phân tích kết quả thu được từ việc điều tra để đưa ra nhận xét; đồng thời kết hợp với
các ý kiến của chuyên gia qua việc phỏng vấn nhằm thấy rõ hơn công tác xây dựng và
phát triển văn hóa tại công ty.
Phương pháp so sánh: Bằng việc so sánh số liệu được thống kê theo các chỉ tiêu
của các năm để phân tích tình hình tăng giảm của chúng, qua đó đưa ra các nhận xét.
Phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi bởi nó có độ chính xác cao.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Là việc kết hợp sử dụng dữ liệu từ các phương
pháp thu thập để phân tích, bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp; sử dụng phương
pháp này nhằm có cái nhìn tổng quát nhất về xây dựng văn hóa để có thể thấy được
ưu, nhược điểm của công tác xây dựng và phát triển văn hóa và vấn đề gì đang tồn tại
ở công tác này từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hơn.
6. Kết cấu
Với đề tài này, ngoài phần mở đầu nói về tính cấp thiết, mục tiêu, đối tượng và
phương pháp nghiên cứu thì nội dung có kết cấu 3 chương:
Chương I: Một số lý luận về xây dựng và phát triển văn hóa của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát của công ty Cổ phần Hạ
tầng viễn thông CMC
Chương III: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và phát
triển văn hóa tại công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
6
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là gì? Đây là một câu hỏi đã được đặt ra từ rất lâu và cũng có nhiều cách
tiếp cận nên việc cùng tồn tại nhiều khái niệm văn hóa khác nhau càng làm vấn đề
được hiểu biết một cách phong phú và toàn diện hơn. Dưới đây là một số khái niệm cơ
bản:
Theo Eduoard Heriot, một nhà văn nổi tiếng người Pháp định nghĩa về văn hóa
như sau: “Văn hóa là cái ta còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi, là cái vẫn còn
thiếu khi ta đã học tất cả”. Như vậy, văn hóa là một bản sắc của mỗi cá nhân, mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia không ai có thể dễ dàng quên được. [1]
Theo cựu Tổng thống thư ký UNESCO Federico Mayor đã đưa ra một định
nghĩa: “Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm
hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và
nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ
thống giá trị, truyền thống và đức tin”.
Theo GS.TS Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội” [9]
Từ đó, ta có thể thấy rằng mỗi quốc gia, mỗi xã hội, cộng đồng hay tầng lớp xã
hội đều có văn hóa riêng của mình. Văn hóa sinh ta cùng con người, có mặt trong bất
cứ hoạt động nào của con người, dù đó là hoạt động sản xuất, tinh thần, hay trong quan
hệ giao tiếp ứng xử hàng ngày của con người, với thiên nhiên.
Từ các khái niệm trên, ta có thể đưa ra khái niệm về văn hóa theo Chủ tịch Hồ
Chí Minh: “Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do loài người tạo ra
trong lịch sử của mình trong mối quan hệ với con người, với tự nhiên và với xã hội.”
1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp (VHDN)
Xã hội rộng lớn có một nền văn hóa lớn. Là một bộ phận của xã hội, mỗi doanh
nghiệp cũng có một nền VHDN của riêng mình. Cũng như văn hóa, VHDN có rất
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
7
Khóa luận tốt nghiệp
nhiều quan điểm khác nhau xoay quanh nó, tất cả các khái niệm đó sẽ giúp chúng ta
hiểu hơn về VHDN một cách toàn diện và đầy đủ hơn.
Theo quan điểm của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein: “VHDN là
tổng hợp các quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá
trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”
Một số ý kiến khác lại cho rằng: Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị
tinh thần mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh tác động tới tình
cảm, lý trí và hành vi của các thành viên cũng như sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, các khái niệm trên mới chỉ đề cập đến một mặt của VHDN đó là giá
trị tinh thần mà bỏ qua một mặt cũng rất quan trọng của VHDN đó là giá trị vật chất.
Vì vậy trên sơ sở kế thừa và phát huy, ta có thể hiểu đầy đủ hơn về văn hóa
doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng
nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá
trị, các quan niệm, tập quán và truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp
ấy chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp
trong việc theo đuổi và thực hiện mục đích”. [1]
1.1.3. Sự cần thiết của việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp tạo ra sự thống nhất về ý chí hành động của tất cả
các thành viên trong doanh nghiệp, nâng cao sức mạnh của doanh nghiệp
Các thành viên trong doanh nghiệp là những cá thể có những nhân cách, cá tính
khác nhau. Mặt khác do có những nhu cầu và mong muốn khác nhau, họ hành động vì
những động cơ khác nhau, nhằm vào những mục tiêu khác nhau. Sự thống nhất trong
suy nghĩ và hành động chỉ có thể đạt được khi mọi người thừa nhận và tôn trọng
những quan điểm và thang bậc giá trị chung. Văn hóa doanh nghiệp hướng cho mọi
thành viên trong doanh nghiệp mình hành động vì những mục tiêu chung, hành động
một cách có hiệu quả mà nhà quản trị không cần phải quan tâm đến quá nhiều các chỉ
thị.
Văn hóa doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
8
Khóa luận tốt nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố góp phần tạo nên khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp biểu hiện thông qua những vấn đề sau đây:
- Tạo ra bầu không khí và tác phong làm việc tích cực
VHDN là sự kết tinh của hệ thống giá trị của doanh nghiệp được đa số thành viên
trong doanh nghiệp thừa nhận và ủng hộ, vị vậy nó là chất kết dính các thành viên
trong doanh nghiệp lại với nhau, ở nơi nào có được một văn hóa doanh nghiệp tích cực
và lành mạnh, coi trọng các giá trị tinh thần, ở nơi đó người ta cảm nhận thấy một bầu
không khí làm việc thân thiện, chan hòa, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ và học
hỏi lẫn nhau. Chính bầu không khí làm việc lành mạnh là tác nhân tạo ra sức mạnh
cộng đồng, là “ thừa số chung” trong phép nhân các trí tuệ các nhân thành trí tuệ tập
thể.
Tác phong làm việc của đa số thành viên trong doanh nghiệp cũng mang nặng
dấu ấn của VHDN. Sự khẩn trương năng động hay thái độ thờ ơ với công việc và kết
quả chung không phải là biểu hiện của một số ít cá nhân, mà là sản phẩm được hình
thành sau một thời gian dài bởi “ý thức hệ” trong doanh nghiệp. Tác phong làm việc
khẩn trương, công nghiệp sẽ là tiền đề quan trọng để tạo ra những sản phẩm hàng hóa
cũng như dịch vụ khách hàng có chất lượng cao, phù hợp với tập quán tiêu dùng của
các tầng lớp dân cư trong thời đại công nghiệp hóa.
- Nâng cao đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là một phần quan trọng của văn hóa kinh doanh, đồng thời
cũng là một yếu tố của văn hóa doanh nghiệp. Trong thời đại hiện nay, chất lượng và
giá cả sản phẩm không còn là những “vũ khí đặc chủng” trong cạnh tranh nữa. Khách
hàng tìm đến và ở lại với doanh nghiệp nào biết tôn trọng họ, biết quý thời gian và tiền
bạc cũng như sức khỏe của họ như chính của mình.
- Làm phong phú dịch vụ cho khách hàng
Khách hàng bây giờ không chỉ quan tâm đến chất lượng và giá cả hàng hóa của
doanh nghiệp, mà họ quan tâm nhiều đến chất lượng và chi phí tiêu dùng sản phẩm
hàng hóa đó. Trong các doanh nghiệp có văn hóa doanh nghiệp sẽ nâng cao bởi chất
lượng các dịch vụ trong và sau bán hàng, và chính những dịch vụ đó góp phần làm cho
khách hàng tiêu dùng mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp về sử dụng có hiệu quả
hơn.
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
9
Khóa luận tốt nghiệp
- Mang lại hình ảnh cho doanh nghiệp
Hình ảnh của doanh nghiệp ngày nay chủ yếu được phản ánh thông qua thương
hiệu sản phẩm. Thương hiệu sản phẩm là hình ảnh thu nhỏ của doanh nghiệp, nó chứa
đựng tất cả những điều mà khách hàng muốn được biết, được thấy, được hiểu về sản
phẩm, cách thức kinh doanh và chất lượng phục vụ của doanh nghiệp. Thương hiệu
vừa là sức mạnh hữu hình vừa là sức mạnh vô hình. Thương hiệu được coi là một yếu
tố hình thành nên văn hóa doanh nghiệp, bởi vì nó không chỉ phản ảnh chất lượng sản
phẩm, mà còn phản ánh triết lý kinh doanh, quan điểm phục vụ người tiêu dùng. Dẫn
chứng như: Viettel “Hãy nói theo cách của bạn”, Biti’s “Nâng niu bàn chân Việt”…
Từ những phân tích trên cho thấy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được
tạo ra từ nhiều yếu tố khác nhau, nhưng đóng vai trò quan trọng nhất vẫn là văn hóa
doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp là một vấn đề thiết
yếu và có tính lâu dài của bất kỳ doanh nghiệp muốn thành công trên lĩnh vực kinh
doanh.
1.2. Các nội dung lý luận về xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp.
1.2.1. Các nhân tố cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là văn hóa của cộng đồng kinh doanh, là văn hóa của nghề
kinh doanh. Vai trò, tác dụng của nó không chỉ trong công tác quản trị nội bộ mà còn
cả trong quan hệ của doanh nghiệp, doanh nghiệp với xã hội, doanh nghiệp cần phải
tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng văn hóa đậm đà, phải vươn tới việc
sáng tạo ra các giá trị nhân văn đậm đà, phải vươn tới việc sáng tạo ra các giá trị nhân
văn giàu bản sắc, qua đó quảng bá, nâng tầm giá trị của thương hiệu quốc gia, dân tộc.
1.2.1.1. Các yếu tố hữu hình
Trong nhóm các yếu tố nền tảng của trình độ văn hóa doanh nghiệp, người ta có
thể dễ dàng nhận ra các yếu tố hữu hình của văn hóa như:
- Hình thức biểu hiện
Đó là những biểu hiện bên ngoài của văn hóa doanh nghiệp để khiến người khác
nhìn vào nhận ra doanh nghiệp qua những thứ mà có thể cảm nhận bằng các giác quan
một cách rõ ràng như: kiến trúc trụ sở, văn phòng, biểu hiện, tên gọi công ty, khẩu
hiệu, trang phục cán bộ nhân viên, ngôn ngữ sử dựng…. Tới thăm một doanh nghiệp
có trụ sở to đẹp, biểu hiện rõ ràng, bảo vệ đứng hai bên, thấy nhiều người ra vào ăn
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
10
Khóa luận tốt nghiệp
mặc lịch sự… nhiều người có thể có thiện cảm và bước đầu đánh giá văn hóa doanh
nghiệp này có thể ở mức cao.
- Nội dung biểu hiện – chất lượng ban lãnh đạo và nhân viên
Hình thức cũng quan trọng, nhưng nội dung mới là cái quyết định văn hóa. Có
nhiều DN không có trụ sở to, chưa biết làm PR hay quảng cáo, nhưng đội ngũ lãnh đạo
và đa số nhân viên lại có nhiều phẩm chất tốt đẹp, đa số sống và làm việc theo pháp
luật, theo nội quy và các chuẩn mực của văn hóa Việt Nam. Văn hóa DN được xây
dựng bởi đa số các cá nhân trong DN. Cho nên, chất lượng ban lãnh đạo DN và các
nhân viên chủ chốt đóng vai trò quan trọng nhất trong việc định hướng và quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và văn hóa DN nói riêng.
Nếu ai đó trong ban lãnh đạo tối cao như chủ tịch hay tổng giám đốc là người
thiếu các phẩm chất của nhà lãnh đạo như thiếu hiểu biết, thiếu đạo đức, thiếu kỹ năng,
có hành vi ứng xử thiếu văn hóa… thì rất khó có thể lãnh đạo DN xây dựng được một
nền văn hóa tiên tiến. Có lẽ đa số nhân viên đều có cảm nhận là không muốn làm việc
cho các DN kiểu này. Thậm chí, quan trọng hơn, là các khách hàng có văn hóa cũng
không muốn làm ăn với các ông chủ ở dạng này.
Người xưa thường dùng câu "chủ nào, tôi ấy” để lấy tiêu chuẩn đạo đức hay văn
hóa của người làm thuê trung thành mà miêu tả về nhân cách của ông chủ. Ngày nay,
phần lớn các quan hệ lao động trên thế giới đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, mặc
dù ở mức độ ít hay nhiều, vẫn còn có nơi có lao động cưỡng bức và lao động bóc lột.
Nhưng câu nói này vẫn có ý nghĩa triết lý vì nó phản ánh mức độ tác động nhất định
của văn hóa ông chủ tới văn hóa của các nhân viên trong cùng một DN. Chính vì vậy
mà gần đây các diễn đàn thường bàn nhiều về văn hóa doanh nhân và danh hiệu doanh
nhân văn hóa. Về cơ bản các khái niệm này cũng dựa trên các cơ sở lý luận về văn hóa
cá nhân trong văn hóa doanh nghiệp và văn hóa cộng đồng xã hội.
1.2.1.2. Các yếu tố vô hình
Không cần biết định nghĩa văn hóa doanh nghiệp là gì thì doanh nghiệp nào cũng
có các yếu tố văn hóa DN một cách tự nhiên ở các mức độ khác nhau. Chắc chắn ban
lãnh đạo DN nào cũng đều quan tâm tới văn phòng, nhà máy và không gian làm việc
cho mọi nhân viên. DN nào mà chẳng có điều lệ, các quy định, nội quy… ban hành
bằng văn bản, phổ biến cho các phòng ban thực thi. Đây là đòi hỏi bắt buộc của xã hội
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
11
Khóa luận tốt nghiệp
cũng như của luật pháp đối với hoạt động của DN, để đảm bảo rằng DN kiếm được lợi
nhuận nhưng cũng phải thực hiện các nghĩa vụ như nộp thuế, đóng góp bảo vệ môi
trường, tôn trọng thuần phong mỹ tục quốc gia…
a. Các quy định về văn hóa
Đạo đức kinh doanh
Trong marketing hiện đại, không ít DN như Công ty Sữa Tam lộc của Trung
Quốc luôn luôn nhấn mạnh đạo đức trong kinh doanh với nội dung chính là chỉ sản
xuất ra các sản phẩm an toàn cho con người và môi trường, không làm điều ác. Nhưng
chỉ vì hành vi thiếu đạo đức và văn hóa của một số người mà cả DN phải phá sản và
làm giảm uy tín của nhiều nhóm sản phẩm khác, gây thiệt hại nhiều tỷ đô la cho quốc
gia.
Dù có muốn hay không muốn thì đạo đức kinh doanh là tiêu chí mà hầu hết các
khách hàng hay đối tác liên quan đều quan tâm. Nếu DN vi phạm đạo đức kinh doanh
như Vedan Việt Nam thì rõ ràng là chưa thực hiện trách nhiệm xã hội rồi tiếp đến là vi
phạm luật pháp. Văn hóa DN này cũng vì thế mà bị cộng đồng đánh giá rất thấp. Có
thể chỉ do một vài lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật cố tình vi phạm để giảm chi phí và tăng
lợi nhuận, nhưng rõ ràng đa số cổ đông và nhân viên thông qua bộ máy quản lý DN
phải chịu trách nhiệm một phần vì các hành vi làm hủy hoại uy tín, niềm tin của khách
hàng. Như vậy, các yếu tố luật pháp, trách nhiệm xã hội và đạo đức đan xen nhau
trong văn hóa DN. Chấp hành tốt pháp luật là tiêu chí quan trọng thể hiện đạo đức
kinh doanh và trách nhiệm xã hội.
Thái độ ứng xử
Thông thường nội quy công ty nào cũng có quy định về thái độ ứng xử trong nội
bộ DN và với tất cả các bên liên quan. Thái độ ứng xử của DN Việt Nam đa số là phù
hợp với các chuẩn mực đạo đức của Việt Nam như việc: Luôn vui vẻ khi tới công sở,
nghiêm túc trong công việc, thân thiện trong cuộc sống, lãnh đạo dân chủ, nhân viên
tích cực, không có thù hằn, nói xấu lẫn nhau … Tất cả các yếu tố này tạo nên không
khí làm việc và hợp tác trong DN.
Hành vi giao tiếp
Lời chào hỏi chân thành, cái bắt tay lịch sự, ánh mắt tôn trọng… là các hành vi
giao tiếp quan trọng thể hiện văn hóa của các cá nhân trong DN. DN thường có một số
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
12
Khóa luận tốt nghiệp
quy định thành văn và không thành văn về các hành vi giao tiếp. Các hành vi giao tiếp
này có ý nghĩa quan trọng vì nó luôn để lại ấn tượng quan trọng về lần gặp đầu tiên và
nó thể hiện các hành động mang tính văn hóa của DN. Vì vậy DN cần có quy định
thống nhất về các hành vi giao tiếp trong nội bộ, với khách hàng, bạn hàng và với các
cơ quan quản lý nhà nước. Trong quy chế văn hóa công sở của chính phủ có các hành
vi bị cấm như: Cấm hút thuốc lá trong phòng làm việc, cấm sử dụng đồ uống có cồn
tại công sở trừ các trường hợp ngoại giao, cấm quảng cáo thương mại… DN cũng là
một tổ chức, vì vậy cũng cần có nội quy nêu rõ các hành vi bị cấm.
b. Các quy tắc chƣa thành văn
Đa số các DNVN đều có các quy ước không thành văn và chưa thể cho thành văn
quy định về các hoạt động văn hóa. Có lẽ do các quan niệm đạo đức và tồn tại xã hội
có mâu thuẫn mà có nhiều điều khó lý giải đúng sai. Vì vậy, trong gia đình, xã hội hay
DN vẫn có những quy ước không thành văn về nhiều công việc như: Thăm hỏi thủ
trưởng và anh em trong các dịp lễ tết; tặng quà và tặng tiền; không đồng tình với tình
yêu công sở; người trẻ tuổi hơn thì đi pha trà cho cả phòng vào buổi sáng; uống trà và
nói chuyện với nhau trong giờ giải lao…
Các quy ước không thành văn có ưu điểm là tế nhị và linh hoạt trong giao tiếp,
nhưng cũng có nhược điểm là tạo ra các khoảng cách nhất định và đôi khi là thói nịnh
bợ cấp trên, dễ dẫn tới chạy chức, chạy quyền… Nếu chủ DN không có các tiêu chí
khoa học và chi tiết để đánh giá chất lượng nhân lực trước khi bổ nhiệm thì dễ để lọt
người tài và sử dụng nhầm người.
1.2.1.3. Giá trị đƣợc theo đuổi
Thông thường DN nào cũng có tuyên bố về sứ mệnh và chiến lược. Đọc các
tuyên bố này, có thể hiểu DN theo đuổi các giá trị gì. Có DN nhấn mạnh chỉ sáng tạo
các sản phẩm mới mang lại giá trị cho khách hàng. Có DN phấn đấu làm hài lòng
khách hàng bằng chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Có DN nhấn mạnh lý do tồn tại và
mục tiêu chiến lược lâu dài là cung cấp cho khách hàng các dịch vụ bưu chính viễn
thông tốt nhất... Mặc dù nhiều DN chưa đo đếm được tốt nhất là gì và cụm từ tốt nhất
bị nhiều nước cấm sử dụng trong quảng cáo, nhưng điều này thể hiện khát vọng mà
DN theo đuổi cho dù sóng gió thị trường có thể làm hỏng ước mơ của họ. Những giá
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
Nguyễn Thị Hà My – 46K1
13
Khóa luận tốt nghiệp
trị tốt đẹp mà DN cam kết theo đuổi là tiêu chí quan trọng trong nhóm các yếu tố nền
tảng của văn hóa doanh nghiệp.
Trong các giá trị DN theo đuổi, nhiều DN và nhân viên đã nhận thức tầm quan
trọng của các giá trị tạm gọi là giá trị gia tăng trong quá trình hợp tác cùng làm việc
như: văn hóa hợp tác, văn hóa chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm, quan hệ cộng
đồng…
Cũng có nhiều DN chỉ cần làm giàu bằng bất cứ giá nào theo lý lẽ tự nhiên của
kinh doanh. Nhưng điều này chứng tỏ giá trị tiền bạc mà DN theo đuổi mới chỉ là biểu
hiện của sự giàu có về vật chất, chứ chưa phải là sự giàu có về tinh thần và văn hóa.
Lập luận lại, có tiền thì có thể mua được nhiều thứ có giá trị văn hóa như: văn phòng
tráng lệ, đội bóng lớn, đội văn nghệ, các tác phẩm nghệ thuật… Đúng là các giá trị văn
hóa, nhưng nó là của người khác, DN khác làm nên, chứ không phải là của DN dùng
tiền mua về.
1.2.1.4. Giá trị chung
Là những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm đã ăn sâu vào tiềm thức, nết chung
trong tập thể tổ chức, đó là những niềm tin, nhận thức, tình cảm, các giá trị, hoạt động
ngầm kết dính các thành viên trong tổ chức.
Niềm tin
Nếu không có niềm tin vào sứ mệnh, chiến lược và cam kết của ban lãnh đạo, thì
chắc chẳng có mấy nhân viên muốn đi theo DN để phấn đấu, chấp nhận thách thức và
xây dựng DN. Cũng có nhóm người có xu thế coi làm việc cho DN đơn thuần là công
việc, chỉ cần trả lương cao đầy đủ, còn nếu hết lương, thì đi làm cho DN khác. Có thể
điều này đúng với những người có tài và làm việc cho những DN lớn trên thế giới.
Nhưng với đa số các DN vừa và nhỏ, DN làm các ngành nghề sáng tạo, nếu ban lãnh
đạo và nhân viên không có niềm tin vào thành công trong tương lai, thì thật khó có sức
mạnh trong hợp tác.
Trong một số DN mới thành lập, đang học tập và sáng tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ mới, tác giả đã chứng kiến nhiều hình ảnh thực tế đầy cảm động và ý nghĩa về
sức mạnh của niềm tin. Trong khó khăn vô cùng của lạm phát và khủng hoảng, DN
thiếu lương của hàng trăm công nhân vài tháng liền, nhưng trên 90% nhân viên vẫn
giơ tay biểu hiện quyết tâm cùng với ban lãnh đạo vượt qua khó khăn, đưa DN đi lên
GVHD: THS. Dương Thị Thúy Nương
Đại học Thương Mại
- Xem thêm -