Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động r&d ở các trường đại học tại việt ...

Tài liệu Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động r&d ở các trường đại học tại việt nam thông qua thông tin sáng chế

.PDF
120
176
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------- BÙI THANH TÙNG XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG R&D Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM THÔNG QUA THÔNG TIN SÁNG CHẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------- BÙI THANH TÙNG XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG R&D Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM THÔNG QUA THÔNG TIN SÁNG CHẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Văn Kim Hà Nội, 2016 Mục lục LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................2 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................3 PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 4 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 5 3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 8 4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 8 5. Mẫu khảo sát .................................................................................................... 9 6. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 9 7. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 9 8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết ............................................................. 10 9. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 10 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................11 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG R&D Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÔNG QUA THÔNG TIN SÁNG CHẾ........................................................................ 11 1.1. Các phƣơng pháp đánh giá nghiên cứu khoa học phổ biến ........................ 11 1.1.1. Các phƣơng pháp đánh giá .................................................................................. 11 1.1.1.1 Đo lƣờng ấn phẩm khoa học (bibliometrics) ................................................... 11 1.1.1.2. Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình (Case studies).......................................... 13 1.1.1.3. Bình duyệt đồng nghiệp (Peer review)............................................................ 14 1.1.1.4. Khảo sát và tƣ vấn (Surveys and Consultation) ............................................. 17 1.1.1.5. Phân tích kinh tế (Micro Economic Analysisa).............................................. 17 1.1.1.6. Đánh giá nghiên cứu dựa trên dữ liệu về sáng chế ........................................ 18 1.1.2. Đặc điểm, thuận lợi và hạn chế của các phƣơng pháp ...................................... 18 1.2. Công nghệ................................................................................................................. 21 1.2.1. Khái niệm về công nghệ ...................................................................................... 21 1.3. Sáng chế.................................................................................................................... 24 1.3.1. Khái niệm sáng chế .............................................................................................. 24 1.3.2. Bảo hộ sáng chế .................................................................................................... 25 1.4. Thông tin sáng chế................................................................................................... 36 1.4.1. Khái niệm thông tin sáng chế .............................................................................. 36 1.4.2. Vai trò của thông tin sáng chế đối với hoạt động nghiên cứu và triển khai.... 36 1.4.3. Nội dung thông tin sáng chế ................................................................................ 39 1.4.3.1. Các loại tƣ liệu sáng chế ................................................................................... 39 1.4.3.2. Nội dung của tƣ liệu sáng chế .......................................................................... 40 1.5. Đại học và đại học nghiên cứu ............................................................................... 43 1.6. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả nghiên cứu và triển khai................................... 45 Tiểu kết chƣơng 1...............................................................................................46 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG R&D Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ............................................................................ 47 2.1. Tổng quan thực trạng hoạt động R&D tại các trƣờng đại học Việt Nam .......... 47 2.2. Tổng quan về thực trạng hoạt động khai thác và áp dụng sáng chế ở Việt Nam. ................................................................................................................................. 55 2.2.1. Tình hình nộp đơn đăng ký sáng chế của ngƣời Việt Nam ở Việt Nam......... 55 2.2.2. Tình hình khai thác, áp dụng sáng chế ở Việt Nam .......................................... 57 2.3. Thực trạng việc đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học Việt Nam .................................................................................................................................. 61 2.4. Tổng quan về các chính sách và hoạt động bảo hộ sáng chế tại Việt Nam ....... 63 2.4.1 Các chính sách liên quan đến sáng chế của Việt Nam từ 2005 – nay .............. 63 2.4.2. Hoạt động bảo hộ sáng chế tại Việt Nam.......................................................... 66 2.4.3 Tác động của các chính sách liên quan đến sáng chế từ năm 2005 – nay ....... 69 2.4.3.1. Tác động của chính sách tới hoạt động sáng tạo ............................................ 69 2.4.3.2. Tác động của chính sách tới hoạt động xác lập quyền đối với sáng chế ..... 70 2.4.3.3. Tác động của chính sách tới hoạt động khai thác thƣơng mại đối với sáng chế..................................................................................................................................... 72 2.4.3.4. Tác động của chính sách tới hoạt động thực thi quyền đối với sáng chế..... 74 Tiểu kết Chƣơng 2 .............................................................................................. 76 CHƢƠNG 3. ...................................................................................................... 77 XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ........................................... 77 HOẠT ĐỘNG R&D Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM THÔNG QUA ................................................................................................................... 77 THÔNG TIN SÁNG CHẾ ................................................................................. 77 3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế ........................................................ 77 3.2. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng Đại học tại Việt Nam ................................................................................................ 79 3.2.1. Số lƣợng đơn sáng chế/số lƣợng bằng độc quyền sáng chế ............................. 84 3.2.2. Lĩnh vực kỹ thuật mà các sáng chế đề cập ......................................................... 89 3.2.3. Số lƣợng sáng chế/sản phẩm đƣợc tạo ra bởi sáng chế đã đƣợc chuyển giao/thƣơng mại hóa ....................................................................................................... 93 3.2.4. Kinh phí thu đƣợc của việc chuyển giao sáng chế/sản phẩm đƣợc thƣơng mại hóa ............................................................................................................................. 99 3.3. Hƣớng dẫn cách tính điểm đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế ............................. 102 3.3.1 Đối tƣợng khảo sát .............................................................................................. 102 3.3.2. Mẫu phiếu điều tra .............................................................................................. 103 3.3.3. Xử lý kết quả điều tra ......................................................................................... 103 Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................................... 106 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 107 1.Cải thiện chất lƣợng và số lƣợng các sáng chế tại các trƣờng đại học theo hƣớng sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin và liên kết với doanh nghiệp .......................... 107 2. Phát triển hoạt động thƣơng mại hóa sáng chế theo mô hình liên kết trƣờng đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp ....................................................................... 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................109 Phụ lục 1. ..........................................................................................................111 Phụ lục 2. ..........................................................................................................114 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập Chương trình cao học chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, học viên đã có cơ hội tiếp nhận kiến thức và sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô trong Khoa Khoa học Quản lý nói riêng và các Thầy, Cô giáo trong trường cũng như Ban lãnh đạo nhà trường nói chung. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Văn Kim – người thầy đã dành nhiều thời gian, công sức giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Một lần nữa, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các chuyên gia, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cám ơn. Học viên Bùi Thanh Tùng 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng nƣớc ngoài Tiếng Việt ASEAN Asscociation Of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CGCN Chuyển giao công nghệ ĐGTĐCN Đánh giá trình độ công nghệ EPO Văn phòng sáng chế Châu Âu European Patent Office Chỉ số trích dẫn (H-index) H IP Intellectual property Sở hữu trí tuệ ISI Institute For Sciencefic Viện Thông tin Khoa học JPO Japan Patent Office Cơ quan sáng chế Nhật Bản KH&CN Khoa học và Công nghệ NCKH Nghiên cứu khoa học NSNN Ngân sách nhà nƣớc QSHTT Quyền Sở hữu trí tuệ R&D Nghiên cứu và triển khai Research & Development Sáng chế SC SCI Chỉ số trích dẫn Khoa học Science Citation Index SHCN Sở hữu công nghiệp SHTT Sở hữu trí tuệ TMH Thƣơng mại hóa TSTT Tài sản trí tuệ USPTO Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ United States Patent and Trademark Office 2 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT TÊN BẢNG, BIỂU SỐ TRANG 2.1 Chỉ tiêu về năng lực khoa học và tầm ảnh 52 hƣởng của ĐHQG-HCM, ĐHQG-HN, và Chulalongkorn 2.2 Tổng số công bố quốc tế của các trƣờng 53 nghiên cứu và phát triển hàng đầu của Việt Nam và Thái Lan năm 2004 2.3 Thống kê đơn đăng ký sáng chế của 56 ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài từ 2009-2013 2.4 Thống kê đơn và Bằng SC/GPHI của các 57 trƣờng đại học/viện nghiên cứu ở Việt Nam từ 2009 đến tháng 6/2012 2.5 Thống kê Đơn chuyển nhƣợng quyền sử 58 dụng Sáng chế/giải pháp hữu ích tại Việt Nam (Hợp đồng li xăng) 2.6 Thống kê Đơn chuyển giao quyền sở hữu 59 sáng chế/giải pháp hữu ích tại Việt Nam 2.7 Bằng độc quyền sáng chế và giải pháp 62 hữu ích của chủ thể Việt Nam từ năm 2000-2014 theo chủ thể 2.8 Số đơn đăng ký sáng chế đƣợc nộp 67 2.9 Số bằng độc quyền sáng chế đã cấp 68 2.10 Số lƣợng bằng độc quyền sáng chế của 68 ngƣời Việt Nam năm 2011-2014 theo chủ thể 3.1 Xếp hạng 25 quốc gia theo chỉ số GIPC 89 năm 2012 3.2 SC và thực thi quyền SHTT 89 3.3 Sáng tạo công nghệ trên nền tảng khoa 90 học 3.4 Phát triển một số lĩnh vực công nghệ 91 3.5 Tỷ lệ SC đồng dạng tại các nền kinh tế 92 BRICS 3.6 SC đƣợc bảo hộ tại USPTO theo địa chỉ 93 tác giả 3.7 SC đƣợc bảo hộ tại USPTO theo công 93 nghệ và địa chỉ tác giả 3.8 Phát triển SC TRIADIC theo khu vực 88 3.9 Mẫu phiếu điều tra 103 3.10 Kết quả điều tra 104 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một trong những thƣớc đo chính xác về giá trị khoa học của các công trình nghiên cứu khoa học là công bố kết quả nghiên cứu tại các tạp chí khoa học uy tín trong nƣớc và quốc tế, đặc biệt trên các tạp chí đƣợc công nhận bởi ISI (Institute for Scientific Information). Tuy nhiên, danh sách các tạp chí ISI lựa chọn có thể chƣa hoàn toàn công bằng. Đánh giá chi tiết về tính khoa học của ISI thông qua chỉ số trích dẫn (Impact Factor – IF), cũng chịu nhiều chỉ trích. Do vậy, tác giả đƣa ra tiêu chí mới để đánh giá hiệu quả hoạt động R&D thông qua thông tin sáng chế. Sáng chế là nguồn cung cấp các dữ kiện ban đầu vô cùng quan trọng cho các hoạt động R&D. Đồng thời, thông tin sáng chế cũng giữ vai trò rất quan trọng trong suốt cả quá trình hình thành phƣơng hƣớng nghiên cứu, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch nghiên cứu – triển khai, sản xuất cũng nhƣ quá trình lƣu thông và sử dụng sản phẩm. Nhờ việc tra cứu thông tin sáng chế, các Viện nghiên cứu, các trƣờng đại học tránh đƣợc việc nghiên cứu trùng lặp, tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí, các doanh nghiệp có thể định hƣớng sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mới, đáp ứng đúng nhu cầu thì trƣờng vào tạo lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt thông tin sáng chế còn giúp tránh xâm phạm, vi phạm độc quyền sáng chế đã đƣợc bảo hộ của ngƣời khác. Đánh giá qua thông tin sáng chế là một phƣơng pháp định lƣợng nhằm tìm ra các xu hƣớng phát triển công nghệ trên thế giới nhằm phục vụ các mục đích quản lý, dự báo và định hƣớng đã làm cho sáng chế có một vai trò to lớn đối với R&D so với các nguồn thông tin khoa học kỹ thuật khác. Trong suốt quá trình lịch sử của các quốc gia, sinh viên và giảng viên tại các trƣờng đại học là nòng cốt của hoạt động có quy mô toàn quốc về văn hóa, khoa học và trí tuệ. Công việc chủ yếu của trƣờng đại học là giảng dạy và nghiên cứu, nhƣng trong phạm vi mà hoạt động trí tuệ phong phú, tại các trƣờng 4 đại học cũng đƣợc ứng dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ở các nƣớc đang phát triển, mối quan hệ giữa công tác nghiên cứu trong trƣờng đại học và sự phát triển kinh tế quốc gia có tầm quan trong đặc biệt. Vì vậy, tác giả chọn đối tƣợng nghiên cứu là các trƣờng đại học khoa học và công nghệ hàng đầu tại Việt Nam và chọn đề tài: “XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG R&D Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM THÔNG QUA THÔNG TIN SÁNG CHẾ“. Ý nghĩa lý thuyết của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung cơ sở lý luận nhằm xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế . Ý nghĩa thực tế: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trên thực tế, tại Việt Nam chƣa có một nghiên cứu nào về các phƣơng pháp phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học, đặc biệt sử dụng phƣơng pháp định lƣợng patentomatrics. Tuy nhiên, có một số học giả quan tâm về chất lƣợng nghiên cứu khoa học, quan tâm về các công bố khoa học Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế, quan tâm về các sáng chế của các nhà khoa học Việt Nam nhƣ tác giả Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đình Nguyên, Đặng Đình Thi, Lê Văn Út, Thái Văn Toàn, v.v… Qua các bài viết của các tác giả, chúng ta có thể thấy rằng các tác giả cũng nêu lên hai vấn đề chính để đánh giá về KH&CN của một quốc gia đó là số lƣợng bài báo đăng tải trên các tạp chí quốc tế và số bằng độc quyền sáng chế. Bài viết “Chỉ số H trong nghiên cứu khoa học” (http://www.tiasang.com.vn/news?id=2741), “Chất lƣợng nghiên cứu khoa học ở Việt Nam qua chỉ số trích dẫn” (http://nguyenvantuan.com) của các tác giả Nguyễn Văn Tuấn và Nguyễn Đình Nguyên giúp chúng ta hiểu rằng “năng suất khoa học của một quốc gia có thể đo bằng 2 chỉ số chính: số lượng bài báo khoa học và số bằng độc quyền sáng chế. Số lƣợng bài báo khoa học công bố trên các tập san khoa học trong danh mục của Viện thông tin khoa học (ISI) có lẽ là chỉ 5 số quan trọng nhất để đánh giá năng suất của nghiên cứu khoa học. Trong quá khứ và hiện nay, các trung tâm nghiên cứu khoa học vẫn dùng chỉ tiêu đó để định vị một nƣớc trong bản đồ khoa học quốc tế. Chỉ tiêu thứ hai cũng rất quan trọng là số bằng độc quyền sáng chế Bằng độc quyền sáng chế cũng chính là một hình thức chuyển giao công nghệ. Bằng độc quyền sáng chế có thể đăng ký trong và ngoài nƣớc. Ở nƣớc ngoài, thƣờng dùng số bằng độc quyền sáng chế đăng ký ở Mỹ nhƣ là một thƣớc đo thứ hai để đánh giá năng suất khoa học của một nƣớc”. Bài viết “Hơn 9000 giáo sƣ sao không có bằng sáng chế” (http://vietnamnet.vn/vn/khoa-hoc/78867/hon-9-000-giao-su-sao-khong-cobang-sang-che.html đăng ngày 03/07/2012) của tác giả Lê Văn Út và Thái Lâm Toàn cho thấy một chỉ số quan trọng và khách quan để đánh giá thành tựu khoa học của một nƣớc là số bằng độc quyền sáng chế. Số bằng độc quyền sáng chế không chỉ phản ánh hiệu quả thực tiễn của các kết quả nghiên cứu lý thuyết, mà còn cho biết tiềm lực về nghiên cứu ứng dụng. Tuy nhiên các tác giả chƣa đề cập đến vấn đề một số nhóm ngành đặc biệt là nhóm khoa học xã hội và nhân văn, một bộ phận của Y học (ví dụ phƣơng pháp chẩn đoán và chữa bệnh cho ngƣời) là không thể có sáng chế. Mặc dù ý kiến của các tác giả chƣa xét hết các trƣờng hợp và có phần hơi gay gắt khi đề cập đến vấn đề số lƣợng sáng chế trong nƣớc còn ít so với số lƣợng ngƣời có học hàm, học vị, tuy nhiên các ý kiến mà bài viết đƣa ra về vai trò của sáng chế trong việc đánh giá thành tựu khoa học là khá chính xác. Bài viết “Đo lƣờng khả năng sáng tạo của ngƣời Việt” (https://www.danluan.org/tin-tuc/20120704/nguyen-van-tuan-do-luong-khanang-sang-tao-cua-nguoi-viet ngày 05/07/2012) của tác giả Nguyễn Văn Tuấn cũng cho thấy ở Việt Nam “chƣa ai phân tích số bằng độc quyền sáng chế từ Việt Nam trong thời gian qua”. Cũng theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn tìm hiểu từ báo cáo của UNESCO thì trong thời gian 2000-2007, các nhà khoa học Việt Nam chỉ đăng kí đƣợc 19 bằng độc quyền sáng chế tại Mỹ, tức mỗi năm trung bình chỉ 2 bằng độc quyền sáng chế. Có năm (nhƣ 2002) chẳng có bằng độc 6 quyền sáng chế nào. Trong cùng thời gian, Thái Lan đăng kí đƣợc 310 bằng độc quyền sáng chế, Singapore 3644, cao hơn Việt Nam đến 192 lần! Thật ra, số bằng độc quyền sáng chế từ Việt Nam cũng thấp hơn Indonesia (85), Philippines (256) và Malaysia (901)”. Mặc dù tác giả chỉ phân tích dựa trên số liệu đơn của ngƣời Việt Nam nộp tại Mỹ, chƣa khảo sát số liệu trong nƣớc nhƣng bài viết cũng một lần nữa nhấn mạnh vai trò của sáng chế trong việc đánh giá thành tựu khoa học. Ngoài ra, một số nghiên cứu của nƣớc ngoài đã đƣợc công bố nhƣ sau: Department of Industry of Australia (2013), Research Performance of Universities Patenting in Australia: A Pilot Assessment, Australia. Tài liệu này khảo sát các tƣ liệu về sáng chế của 12 trƣờng đại học tại Australia, từ đó tìm ra mối liên quan giữa các tài liệu sáng chế với chất lƣợng nghiên cứu của các trƣờng Đại học này, từ đó đề xuất các tiêu chí để đánh giá khả năng nghiên cứu của các trƣờng đại học này. Peter. S. Mortensen (2011), “Patentometrics as Performance Indicators for Allocating Research Funding to Universities”, University of Aarhus, Denmark. Tài liệu này đề xuất các thông tin sáng chế tiềm năng, và cách thức sử dụng các thông tin này trong việc phân tích và đánh giá các trƣờng đại học và các viện nghiên cứu khác nhau, từ đó tìm ra mối liên quan giữa thông tin sáng chế và việc phân bố kinh phí nghiên cứu tại các đơn vị này. Ampere A. Tseng, Miroslav Raudensky (2014), “Performance Evaluations of Technology Transfer Offices of Major US Research Universities”, Journal of Technology Management and Innovation, Vol 9, Issue 1, pages 93-102. Tác giả đề cập đến việc đánh giá hoạt động của các Trung tâm Chuyển giao Công nghệ tại 20 trƣờng Đại học lớn ở Hoa Kỳ, trong đó bao gồm việc sử dụng các thông tin sáng chế của các trƣờng Đại học này để đánh giá hiệu quả chuyển giao công nghệ đối với các nghiên cứu đƣợc bảo hộ. Các tác giả mới chỉ đề cập đến phƣơng pháp đánh giá kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học dựa trên số lƣợng bằng độc quyền sáng chế, hiệu quả 7 chuyển giao chứ chƣa nghiên cứu sâu đến các tiêu chí đánh giá hoạt động R&D dựa trên thông tin sáng chế. Bởi vậy, nội dung đề tài Luận văn là khác biệt với các nghiên cứu đã công bố, Luận văn sẽ lấp một phần “khoảng trống” trong các nghiên cứu đã nêu, đây là tính mới của Luận văn. 3. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế. * Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế. - Phân tích thực trạng đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế. - Đƣa ra khuyến nghị về bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: + Tổng quan các phƣơng pháp đánh giá KH&CN; + Sáng chế ở các trƣờng đại học tại Việt Nam; + Phƣơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế; + Chính sách của Việt Nam liên quan đến sáng chế trong giai đoạn 2005nay; - Phạm vi thời gian: từ năm 2005 – nay. - Phạm vi không gian: Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội;Trƣờng Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng; Trƣờng Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc 8 gia Thành phố Hồ Chí Minh; Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Mẫu khảo sát Thông tin, số liệu đăng ký sáng chế của 04 trƣờng đại học hàng đầu tại Việt Nam về KH&CN là Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội;Trƣờng Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng; Trƣờng Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội tại Cục Sở hữu trí tuệ. Phát phiếu điều tra và lấy ý kiến chuyên gia từ 30 cán bộ, giảng viên là những ngƣời hoạt động hoặc phụ trách các lĩnh vực liên quan đến KH&CN và SHTT. 6. Câu hỏi nghiên cứu Cần có những tiêu chí gì để đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế ? 7. Giả thuyết nghiên cứu Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng Đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế dựa trên kết quả khảo sát lấy ý kiến chuyên gia và nghiên cứu tài liệu nhƣ sau: (1) Số lƣợng đơn đăng ký sáng chế trong một năm của trƣờng Đại học; (2) Số lƣợng bằng độc quyền sáng chế đƣợc cấp trong một năm của trƣờng Đại học; (3) Lĩnh vực kỹ thuật của các sáng chế đƣợc nộp bởi trƣờng Đại học trong một năm; (4) Tỷ lệ số lƣợng đơn sáng chế của trƣờng Đại học trong các lĩnh vực kỹ thuật tƣơng ứng trong một năm; (5) Số lƣợng sáng chế/sản phẩm đƣợc tạo ra bởi sáng chế đã đƣợc chuyển giao/thƣơng mại hóa; 9 (6) Kinh phí thu đƣợc của từng thƣơng vụ chuyển giao sáng chế/sản phẩm đƣợc thƣơng mại hóa; (7) Tổng kinh phí thu đƣợc trong một năm của trƣờng Đại học từ việc chuyển giao sáng chế/sản phẩm đƣợc tạo ra bởi sáng chế. 8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu Phân tích các tài liệu, số liệu liên quan từ các nguồn trong và ngoài nƣớc. Tổng hợp và phân tích các tài liệu từ đó xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu hoạt động R&D dựa trên thông tin sáng chế. - Phỏng vấn bằng bảng hỏi Để thu thập thông tin định lƣợng tác giả thực hiện điều tra bằng bảng hỏi đổi với các cán bộ, giảng viên có liên quan đến công tác R&D và SHTT ở 04 trƣờng đại học hàng đầu tại Việt Nam về KH&CN là Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội; Trƣờng Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng; Trƣờng Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội. 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học Việt Nam thông qua thông tin sáng chế. Chƣơng 2. Thực trạng đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam. Chƣơng 3. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động R&D ở các trƣờng đại học tại Việt Nam thông qua thông tin sáng chế. 10 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG R&D Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÔNG QUA THÔNG TIN SÁNG CHẾ 1.1. Các phƣơng pháp đánh giá nghiên cứu khoa học phổ biến 1.1.1. Các phương pháp đánh giá 1.1.1.1 Đo lường ấn phẩm khoa học (bibliometrics)1 Đo lƣờng ấn phẩm khoa học là một trong những phƣơng thức quan trọng của đo lƣờng tác động của các ấn phẩm học thuật. Nếu một bài báo đƣợc công bố trên một tạp chí với chỉ số tác động cao, đƣợc xác định một phần bởi số lƣợng trích dẫn cho bài báo trong một tạp chí cụ thể, điều này làm tăng uy tín xuất bản của tác giả. Số lƣợng trích dẫn cho rằng bài viết theo thời gian cũng là một biện pháp quan trọng của năng suất và tác động của các học giả đó. [1] Phƣơng pháp đo lƣờng ấn phẩm khoa học thƣờng đƣợc sử dụng trong lĩnh vực thƣ viện và khoa học thông tin, bao gồm cả đánh giá khoa học. Ví dụ, đo lƣờng ấn phẩm khoa học đƣợc sử dụng để cung cấp các phân tích định lƣợng của tài liệu học thuật. [2] Phân tích trích dẫn và phân tích nội dung thƣờng đƣợc sử dụng phƣơng pháp đo lƣờng ấn phẩm khoa học . Nhiều lĩnh vực nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp này để đánh giá tác động của lĩnh vực của họ. [3] của một nhóm các nhà nghiên cứu, hoặc các tác động của một bài báo cụ thể. Đo lƣờng ấn phẩm khoa học cũng có một loạt các ứng dụng khác, chẳng hạn nhƣ trong ngôn ngữ mô tả, sự phát triển của bộ từ chuẩn, và đánh giá việc sử dụng đầu đọc. Cách sử dụng 1 Xem thêm tại: Research Evaluation Guidelines Nguồn: http://www.efc.be/programmes_services/resources/Documents/Research_Evaluation_Guidelines_3_Ho w_to_Evaluate.pdf 11 Trong lịch sử, phƣơng pháp đo lƣờng ấn phẩm khoa học đã đƣợc sử dụng để theo dõi các mối quan hệ giữa các trích dẫn tạp chí học thuật. Phân tích trích dẫn, trong đó có việc kiểm tra văn bản đề cập một mục, đƣợc sử dụng trong việc tìm kiếm vật liệu và phân tích đóng góp của họ. Chỉ số trích dẫn, chẳng hạn nhƣ Viện Khoa học Thông tin của khoa học, cho phép ngƣời dùng tìm kiếm về phía trƣớc trong thời gian từ một bài báo đƣợc biết đến nhiều ấn phẩm gần đây trích dẫn sách các mục đƣợc biết đến. Dữ liệu từ các chỉ số trích dẫn có thể đƣợc phân tích để xác định sự phổ biến và tác động của các điều khoản cụ thể, tác giả, và các ấn phẩm. Sử dụng phân tích trích dẫn để đánh giá tầm quan trọng của công việc của một ngƣời, ví dụ, đánh giá hiệu quả hoạt động theo nhiệm kỳ. Các nhà khoa học thông tin cũng sử dụng phân tích định lƣợng trích dẫn để đánh giá các tên tạp chí và các ấn phẩm cốt lõi đầu nguồn ở các ngành cụ thể; mối quan hệ giữa các tác giả từ các tổ chức khác nhau và trƣờng phái tƣ tƣởng; và dữ liệu liên quan về xã hội học của học viện. Một số ứng dụng thực tế hơn về thông tin này bao gồm việc lập kế hoạch của các thƣ mục hồi, “Đưa ra một số dấu hiệu cho thấy cả hai tuổi của vật liệu sử dụng trong một kỷ luật, và các mức độ mà các ấn phẩm gần đây hơn thay thế những người lớn tuổi”; chỉ thông qua tần số cao trích dẫn mà các văn bản đƣợc lƣu trữ; so sánh độ bao phủ của các dịch vụ thứ cấp mà có thể giúp các nhà xuất bản đánh giá những thành tựu và sự cạnh tranh của họ, và có thể giúp cán bộ thƣ viện trong việc đánh giá “hiệu quả của các cổ phiếu của họ”. Cũng có một số hạn chế đối với các giá trị của dữ liệu trích dẫn. Họ thƣờng là không đầy đủ hoặc sai lệch; dữ liệu đã đƣợc phần lớn thu gom bằng tay (mà là đắt tiền), mặc dù chỉ số trích dẫn cũng có thể đƣợc sử dụng; không chính xác dẫn lời các nguồn xảy ra liên tục; do đó, tiếp tục điều tra là cần thiết để thực sự hiểu đƣợc lý do đằng sau với lý do để cho phép nó đƣợc áp dụng một cách tự tin. Đo lƣờng ấn phẩm khoa học đang đƣợc sử dụng trong các bài tập đánh giá nghiên cứu định lƣợng của khối lƣợng học tập. Chính phủ Anh đang xem xét sử dụng nhƣ một công cụ đo lƣờng thƣ mục phụ trợ có thể có trong Excellence 12 khung nghiên cứu của mình, một quá trình mà sẽ đánh giá chất lƣợng của các kết quả nghiên cứu của các trƣờng Đại học Vƣơng quốc Anh và trên cơ sở kết quả đánh giá, phân bổ kinh phí nghiên cứu. Các ứng dụng đo lƣờng ấn phẩm khoa học khác bao gồm: sáng tạo từ chuẩn; đo tần số hạn; nhƣ số liệu trong phân tích đánh giá khoa học, khám phá cấu trúc ngữ pháp và cú pháp của văn bản; đo sử dụng bởi các độc giả. Lịch sử Các đo lƣờng ấn phẩm khoa học hạn đƣợc đặt ra bởi Alan Pritchard trong một bài báo xuất bản năm 1969, có tựa đề thống kê Tài liệu tham khảo hoặc Đo lƣờng thƣ mục. Ông đã xác định các hạn nhƣ “Áp dụng toán học và phương pháp thống kê để sách và phương tiện truyền thông khác của truyền thông”. Mặc dù phân tích trích dẫn không phải là mới (chỉ số trích dẫn khoa học đã bắt đầu xuất bản vào năm 1961), trƣớc khi nó có thể đƣợc tính toán bằng máy tính đó đã đƣợc thực hiện thủ công và nhƣ vậy là tốn thời gian. Các thuật toán tự động đang làm cho nó hữu ích hơn nhiều, đa năng, và phổ biến rộng rãi. Điều này dẫn đến việc tạo ra các lĩnh vực mới của đo lƣờng thƣ mục tính toán. Thuật toán đầu tiên nhƣ vậy để khai thác dẫn nguồn tự động và lập chỉ mục là bởi CiteSeer. PageRank của Google đƣợc dựa trên nguyên tắc phân tích trích dẫn. 1.1.1.2. Nghiên cứu trường hợp điển hình (Case studies) Nghiên cứu điển hình hay điển cứu tức nghiên cứu dựa trên những trƣờng hợp (còn gọi là „ca‟, tiếng Anh là „case‟) đặc trƣng mang tính là một phƣơng pháp đƣợc sử dụng rất phổ biến trong các ngành giáo dục học, xã hội học, quản trị học, luật học, và y học. Mục tiêu cơ bản của phƣơng pháp này là tìm hiểu rõ về trƣờng hợp nghiên cứu bằng cách theo dõi sát sao và toàn diện trƣờng hợp đã chọn trong một thời gian đủ dài và ngay tại môi trƣờng tự nhiên của nó. Kết quả nghiên cứu điển hình cho phép nhà nghiên cứu đƣa ra lời giải thích tại sao mọi việc xảy ra nhƣ đã xảy ra, và thông qua đó xác định các vấn đề quan trọng cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu rộng rãi hơn trong tƣơng lai. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp (case studies) bắt đầu đƣợc khởi xƣớng từ những năm 40 của thế kỷ 20 bởi James B. Conant ở Đại học Havard, 13 Hoa Kỳ (Conant, 1949). Tuy nhiên, sự khởi xƣớng này đã không nhận đƣợc sự ủng hộ rộng rãi của các nhà giáo dục thời ấy do bởi Conant không sử dụng các “case” nhƣ vấn đề cho sinh viên thảo luận mà chỉ đƣa vào bài giảng của mình. Đến những năm 80, các trƣờng Luật và Thƣơng mại của Đại học Havard bắt đầu sử dụng rộng rãi các “case”, là các ví dụ điển hình trong thực tế, để làm nội dung chính cho sinh viên thảo luận trong các môn học (Christensen, 1986). Từ sự thành công ở các trƣờng này, phƣơng pháp giáo dục này đã dần đƣợc mở rộng sang các ngành đào tạo khác. Đến nay, nó đã trở thành một trong các phƣơng pháp giáo dục chủ đạo ở bậc đại học. Nhiều trƣờng đại học thành lập riêng các trung tâm nghiên cứu và phát triển Phƣơng pháp giáo dục này, tiêu biểu nhƣ Đại học Buffalo - Hoa Kỳ. Các tài liệu truyền thống về phƣơng pháp nghiên cứu thƣờng phân loại điển cứu nhƣ một trong những phƣơng pháp định tính với mục đích mô tả. Quan điểm này hiện nay đang đƣợc xem xét lại vì nó không bao trùm đƣợc hết các mục đích và phƣơng pháp đa dạng của điển cứu. Trong một số tài liệu đƣợc xuất bản gần đây, các nhà phƣơng pháp luận không xem điển cứu nhƣ một phƣơng pháp mà quan niệm đây chỉ là một cách tiếp cận hoặc một chiến lƣợc mà thông qua đó nhà nghiên cứu có thể lựa chọn một hoặc nhiều trƣờng hợp phù hợp cho hƣớng nghiên cứu của riêng mình. Ngoài ra, điển cứu không thể đƣợc liệt kê vào nhóm các phƣơng pháp định tính, vì nó sử dụng cả những chứng cứ định tính lẫn định lƣợng khác nhau. 1.1.1.3. Bình duyệt đồng nghiệp (Peer review) Bình duyệt đồng nghiệp và hội đồng chuyên gia: là quá trình đánh giá liên quan đến những ngƣời có trình độ cao trong lĩnh vực chuyên ngành hoặc lĩnh vực liên quan nhằm phản ánh kết quả hay tác động của nghiên cứu. Bình duyệt đồng nghiệp đƣợc thực hiện cả trƣớc và sau khi dự án đƣợc tài trợ, mục đích là nhằm duy trì các tiêu chuẩn chất lƣợng của hoạt động nghiên cứu khoa học cũng nhƣ mang lại sự khả tín cho những quyết định của giới quản lý khoa học. Tầm quan trọng của bình duyệt đồng nghiệp, cũng đƣợc biết tới dƣới tên gọi tham chiếu chuyên môn, là một dải rộng nhiều mức độ, từ chỗ đánh giá đến 14 chỗ kiểm soát chất lƣợng trong thế giới học thuật. Bình duyệt đồng nghiệp có nhiều hình thức và nơi chốn. Nó vận hành nhƣ là một cách đánh dấu chất lƣợng của một công trình nghiên cứu. Nó cũng đồng thời có chức năng “giữ cửa”, tức là quyết định xem liệu một ý tƣởng mới nào đó có đƣợc gia nhập vào kho tàng tri thức chuyên ngành hay không. Nó duy trì chuẩn mực học thuật nói chung cũng nhƣ ghi nhận những cá nhân xuất sắc.2 Hơn thế nữa, nó điều chỉnh cơ hội trong sự nghiệp của một nhà khoa học. Nó gắn chặt với uy tín, danh tiếng và là dấu hiệu cho giá trị của nhà khoa học trên thị trƣờng hàn lâm đầy cạnh tranh. “Quá trình bình duyệt và khối lượng công việc bình duyệt khác nhau nhiều tùy theo lĩnh vực chuyên ngành, sự đa dạng và linh hoạt này nhằm thích ứng với nhu cầu các chuyên ngành hẹp, trong lúc vẫn bảo toàn những chuẩn mực học thuật nghiêm ngặt, là thế mạnh của bình duyệt đồng nghiệp.”3 • Bình duyệt trong quá trình phát triển của công trình nghiên cứu: Các nhà khoa học thu lƣợm những góp ý của đồng nghiệp về công việc nghiên cứu mà họ đang thực hiện, thông qua những kênh không chính thức nhƣ thảo luận trong phòng thí nghiệm, chia sẻ bản thảo với đồng nghiệp, viết blog. • Bình duyệt trước khi công bố: các nhà khoa học trình bày và phổ biến những công trình đã phát triển tƣơng đối hoàn thiện hơn tại những buổi nói chuyện, hội thảo mọi loại để mời gọi những ý kiến bình luận hay trích dẫn. Lời mời trình bày bản thân nó đã đƣợc điều tiết bởi một mức độ bình duyệt bổ sung rồi). Đƣa những công trình đã đƣợc góp ý lên website cá nhân và các trang mạng khác, là cách làm ngày càng phổ biến hơn mặc dù việc chia sẻ những công trình 2 Becher, Tony, and Paul R. Trowler. 2001. Academic Tribes and Territories: Intellectual Enquiry and the Culture of Disciplines. Second ed. Buckingham, UK: The Society for Research into Higher Education & Open University Press. 3 Kling, Rob, and Lisa B. Spector. 2004. Rewards for Scholarly Communication. In Digital Scholarship in the Tenure, Promotion, and Review Process, ed. Deborah Lines Anderson, 78-103. Armonk, NY: M.E. Sharpe. http://www.mesharpe.com/mall/resultsa.asp?Title=Digital+Scholarship+in+the+Tenure%2C+Promotion%2C+an d+Review+Process 15 chƣa công bố chính thức nhƣ thế khác nhau rất nhiều tùy theo lĩnh vực chuyên ngành. • Bình duyệt nhằm công bố trên các ấn phẩm khoa học: Ấn phẩm khoa học có nhiều loại: sách, bài báo khoa học trên các tập san, kỷ yếu hội thảo, các tuyển tập, và trải qua những hình thức bình duyệt khác nhau qua đó biên tập viên và ngƣời bình duyệt sẽ đƣa ra những quyết định có tính chất đánh giá. Các mô hình biên tập và bình duyệt có thể là bình duyệt kín đơn hoặc kép, có khi chỉ là bình duyệt sơ nhƣ trƣờng hợp thực hiện các tuyển tập. • Bình duyệt sau khi xuất bản: Chỉ báo cho tầm quan trọng, mức độ tác động và sự đón nhận của giới học thuật đối với một công trình nghiên cứu là: đƣợc nêu lên trong những bài giới thiệu sách hoặc giới thiệu công trình nghiên cứu, hay thƣ gửi ban biên tập; số lƣợng trích dẫn (ngành trắc lƣợng thƣ mục cónhiều cách tính khác nhau);đƣợc bố trí những phiên họp riêng trong các hội thảo, đƣợc giải thƣởng dành cho sách hay hoặc bài báo hay; kể cả việc đƣợc đƣa vào đề cƣơng bài giảng, câu lạc bộ tập san, tin tức hay bìa báo, blog, v.v. • Bình duyệt về dữ liệu hay những sản phẩm tri thức khác: Trong một số lĩnh vực chuyên ngành, bình duyệt là tiêu chí chủ yếu để đánh giá; ví dụ nhƣ đối với cơ sở dữ liệu, phim tài liệu, website và phần mềm. Bình duyệt dữ liệu diễn ra ngày càng nhiều và gây ra những trở ngại về mặt kinh tế cho cả các tác giả và các nhà xuất bản. • Bình duyệt cấp trường/viện trong trường hợp đề bạt chức danh khoa học và xét biên chế: Trong việc xét đề bạt chức danh khoa học và xét biên chế, việc bình duyệt do đại diện của nhà trƣờng thực hiện cùng với một số ngƣời ngoài trƣờng đƣợc mời tham chiếu. Ở hầu hết các trƣờng đại học nghiên cứu, sự xuất sắc trong nghiên cứu của các học giả đƣợc đánh giá dựa trên ba lãnh vực: công bố khoa học, phục vụ cộng đồng, và giảng dạy. Hai lĩnh vực sau chiếm trọng số thấp; quan trọng hơn vẫn là hồ sơ công bố khoa học và những minh chứng cho thấy tác phẩm của họ đƣợc biết đến rộng rãi, đƣợc các nhà bình duyệt trong và ngoài trƣờng đánh giá cao, và mở rộng biên giới kiến thức của chuyên ngành. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan