Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng sàn giao sau nguyên vật liệu phòng ngừa rủi ro giá nguyên liệu nhựa ở v...

Tài liệu Xây dựng sàn giao sau nguyên vật liệu phòng ngừa rủi ro giá nguyên liệu nhựa ở vn

.PDF
63
91
95

Mô tả:

1 MỤC LỤC Danh sách bảng biểu Lời nói đầu Chương 1: Hợp đồng giao sau – Thị trường giao sau ....................................... 1 1.1. Cơ sở lý luận về hợp đồng giao sau .......................................................... 1 1.1.1. Các khái niệm ..................................................................................... 1 1.1.1.1. Hợp đồng kỳ hạn ......................................................................... 1 1.1.1.2. Hợp đồng giao sau....................................................................... 1 1.1.1.3. Các lợi thế về hoạt động của hợp đồng giao sau so với giao ngay và các công cụ phái sinh khác .......................................................... 1 1.1.2. Phân loại hợp đồng giao sau ............................................................... 2 1.1.2.1. Hợp đồng giao sau được thanh lý sau khi giao hàng .................... 2 1.1.2.2. Hợp đồng giao sau được thanh lý trước ngày giao hàng............... 2 1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng giao sau ......................................................... 2 1.1.3.1. Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa ........................................... 2 1.1.3.2. Hợp đồng giao sau là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai .............................................................. 3 1.2. 1.1.3.3. Hợp đồng giao sau được lập tại sàn giao dịch qua trung gian ...... 3 1.1.3.4. Hợp đồng giao sau phải có tiền bảo chứng ................................. 4 1.1.3.5. Đa số các hợp đồng giao sau đều được thanh lý trước thời hạn .... 4 1.1.3.6. Giảm thiểu rủi ro không thanh toán ............................................. 4 Thị trường giao sau ................................................................................... 5 1.2.1. Cơ chế của thị trường giao sau ........................................................... 5 1.2.1.1. Đặt lệnh ...................................................................................... 5 1.2.1.2. Các hình thức ký quỹ và thanh toán hằng ngày ........................... 5 1.2.1.3. Quá trình giao nhận hàng hóa và thanh toán tiền mặt .................. 6 1.2.2. Cấu trúc thị trường giao sau ................................................................ 7 1.2.3. Vai trò của thị trường giao sau ............................................................ 8 2 1.2.3.1. Vai trò trong nền kinh tế ............................................................. 8 1.2.3.2. Vai trò đối với các thành phần trong nền kinh tế ......................... 8 1.2.3.2.1. Công cụ bảo hộ ........................................................................ 8 1.2.3.2.2. Công cụ đầu tư ......................................................................... 9 1.2.3.2.3. Công cụ điều chỉnh giá cả trên thị trường ................................. 9 1.3. 1.2.3.3. Vai trò quản lý Nhà nước ......................................................... 10 1.2.3.4. Tạo ra lợi ích cho xã hội ........................................................... 11 Thực trạng ứng dụng Hợp đồng Giao sau trên thế giới ............................ 11 1.3.1. Thực trạng Giao sau trên thế giới ...................................................... 11 1.3.2. Thành tựu của thị trường giao sau trên thế giới.................................. 11 1.4. 1.3.2.1. Các sàn giao dịch giao sau ........................................................ 11 1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường giao sau tài chính .......................... 12 Thị trường giao sau ở Việt Nam .............................................................. 13 Chương 2: Thị trường nguyên liệu nhựa Việt Nam ........................................ 14 2.1. Tổng quan ngành nhựa ở Việt Nam ........................................................... 14 2.1.1. Vị trí của ngành nhựa trong nền kinh tế ............................................. 14 2.1.2. Tình hình xuất khẩu sản phẩm nhựa .................................................. 15 2.1.2.1. Số lượng sản phẩm xuất khẩu nhựa ........................................... 15 2.1.2.2. Thị trường xuất khẩu sản phẩm hiện nay ................................... 16 2.1.3. Tình hình nhập khẩu nguyên liệu nhựa (hạt nhựa) ............................. 17 2.1.3.1. Nguồn nhập khẩu hạt nhựa ........................................................ 17 2.1.3.2. Chủng loại hạt nhựa nhập khẩu ................................................. 17 2.1.3.3. Số lượng nhập khẩu hạt nhựa .................................................... 18 2.1.3.4. Giá hạt nhựa nhập khẩu vào Việt Nam ...................................... 19 2.2. Quy trình sản xuất hạt nhựa ....................................................................... 20 2.3. Rủi ro do biến động giá nguyên vật liệu (hạt nhựa) ..................................... 21 2.4. Nguyên nhân gây nên sự bất ổn giá nguyên liệu nhựa ................................ 22 2.4.1. Do xuất phát điểm của ngành thấp hơn các nước trong khu vực và thế giới ............................................................................................................. 22 3 2.4.2. Nguyên liệu nhựa được sản xuất chủ yếu từ dầu mỏ và khí đốt .......... 22 2.4.3. Nguyên nhân đầu cơ .......................................................................... 23 2.4.4. Rào cản pháp lý ................................................................................. 24 2.5. Những giải pháp Hiệp hội Nhựa Việt Nam đề xuất để phòng ngừa rủi ro giá nguyên liệu nhựa ......................................................................................... 24 2.5.1. Về phía doanh nghiệp ......................................................................... 24 2.5.1.1. Tiếp cận thị trường và đối tác nước ngoài................................... 24 2.5.1.2. Triển khai các dự án xây dựng nhà máy sản xuất hạt nhựa ......... 24 2.5.1.2.1. Sớm triển khai các dự án xây dựng nhà máy sản xuất nguyên liệu nhựa để chủ động nguồn nguyên liệu quốc gia ..................... 25 2.5.1.2.2. Thiết lập và triển khai kế hoạch xây dựng cụ thể cho từng hạng mục, từng nhà máy nguyên liệu .................................................. 26 2.5.1.3. Lập các đầu mối lớn nhập khẩu nguyên liệu nhựa ...................... 26 2.5.2. Về phía Nhà nước............................................................................... 26 2.5.2.1. Mở rộng tiêu chuẩn và chủng loại sản phẩm nhựa phế liệu cho phép nhập khẩu ...................................................................................... 26 2.5.2.2. Cho phép loại hình Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội Nhựa Việt Nam ........................... 27 2.5.2.3. Bãi bỏ phụ thu và giảm thuế nhập khẩu đối với một số hạt nhựa nhập khẩu ................................................................................................ 27 2.6. Sự cần thiết của việc ứng dụng Giao sau vào thị trường Nhựa Việt Nam hiện nay .............................................................................................................. 27 2.6.1. Ưu điểm của hợp đồng giao sau ......................................................... 27 2.6.2. Sự cần thiết của việc ứng dụng ........................................................... 28 Chương 3: Xây dựng sàn giao sau nguyên vật liệu phòng ngừa rủi ro giá hạt nhựa .................................................................................................................. 29 3.1. Mô hình đề xuất – Sàn giao sau nguyên vật liệu MADEX ........................ 29 3.1.1. Cơ chế quản lý của Nhà nước ............................................................ 29 3.1.2. Sàn giao dịch ..................................................................................... 30 4 3.1.2.1. Mô hình tổ chức sàn .................................................................. 30 3.1.2.2. Quy chế giao dịch tại sàn (điều khoản) ...................................... 33 3.1.2.2.1. Quy định về thời gian làm việc của sàn ............................. 33 3.1.2.2.2. Quy định về chủng loại hàng hoá ...................................... 33 3.1.2.2.3. Quy định cách yết giá ........................................................ 34 3.1.2.2.4. Quy định biên độ giao động giá trong ngày ....................... 34 3.1.2.2.5. Quy định về khối lượng mỗi hợp đồng giao dịch ............... 34 3.1.2.2.6. Quy định giới hạn vị thế mở hợp đồng .............................. 34 3.1.2.2.7. Quy định về khoản ký quỹ ................................................ 34 3.1.2.2.8. Quy định về thanh toán và giao hàng ................................ 35 3.1.2.2.9. Quy định về hoa hồng và phí giao dịch ............................. 37 3.1.2.2.10. Kiểm định chất lượng hàng hóa ....................................... 37 3.1.2.2.11. Quy định về thanh toán và xác định lợi nhuận ................. 38 3.1.2.2.12. Bồi thường ...................................................................... 39 3.1.2.2.13. Giải quyết tranh chấp ...................................................... 40 3.1.2.2.14. Chuyển nhượng ............................................................... 40 3.1.2.3. Quy trình giao dịch (sơ đồ) ........................................................ 40 3.1.2.4. Quy trình thanh toán .................................................................. 41 3.1.2.5. Quy trình giao nhận hàng – tiền ................................................. 42 3.1.2.6. Kết chuyển lãi lỗ trên tài khoản ký quỹ hàng ngày .................... 43 3.2. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện Sàn giao dịch ................................... 46 3.2.1. Thuận lợi ........................................................................................... 46 3.2.1.1. Học hỏi kinh nghiệm từ các nước đi trước .................................. 46 3.2.1.2. Kinh nghiệm từ thị trường chứng khoán ..................................... 47 3.2.1.3. Lợi thế so với sàn giao sau nông sản .......................................... 47 3.2.1.4. Thành quả từ việc làm mô giới cho sàn giao sau London ........... 47 3.2.2. Khó khăn ........................................................................................... 47 3.2.2.1. Phòng ngừa rủi ro bằng sản phẩm phái sinh, thị trường hàng hoá giao sau là khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt Nam ......................................... 47 5 3.2.2.2. Khung pháp lý còn thiếu đồng bộ, chưa đầy đủ và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế ...................................................................................... 48 3.2.2.3. Chưa xây dựng được Sàn giao sau nông sản thí điểm ................. 48 3.2.2.4. Đội ngũ các nhà kinh doanh rủi ro trên thị trường thứ cấp chưa thật sự mạnh về cả chất lẫn lượng .................................................................. 48 3.3. Một số kiến nghị khi xây dựng sàn giao dịch giao sau ở Việt Nam ........... 48 3.3.1. Công tác nghiên cứu ........................................................................... 48 3.3.2. Về đào tạo nguồn nhân lực ................................................................. 49 3.3.3. Về việc xây dựng khuôn khổ pháp lý .................................................. 49 3.3.4. Tuyên truyền, quảng cáo .................................................................... 49 3.3.5. Về quy mô tổ chức sàn giao dịch ........................................................ 50 3.3.6. Sự hỗ trợ từ bên ngoài ........................................................................ 50 Kết luận Phụ lục 1: Định hướng phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2010 Phụ lục 2: Mô hình hợp đồng giao sau hạt nhựa mẫu trên thế giới Phụ lục 3: Các điều khoản của hợp đồng giao sau PP mẫu trên thế giới Phụ lục 4: Tên gọi hạt nhựa dựa theo công thức hóa học và những ứng dụng Phụ lục 5: Tên viết tắt các loại hạt nhựa Phụ lục 6: Điều chế hạt nhựa Phụ lục 7: Nhựa qua các niên đại và những thành tựu Phụ lục 8: HỢP ĐỒNG GIAO SAU NGUYÊN NHIÊN LIỆU MADEX Tài liệu tham khảo 6 DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ***** Bảng đồ Bảng 1.1: So sánh mối quan hệ mua – bán hợp đồng giao sau, đối với người bảo vệ và nhà đầu cơ. .................................................................................... 9 Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp theo vùng miền ............................................ 14 Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động ............................... 14 Bảng 2.3: Tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam ............................ 15 Bảng 2.4: Tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ các nguồn năm 2007.......... 17 Bảng 3.1: Thời gian giao dịch sàn MADEX ...................................................... 33 Bảng 3.2: Thí dụ bảng giá giao sau hạt PP ......................................................... 38 Bảng 3.3: Bảng mô tả việc kết chuyển lãi/lỗ trên tài khoản ký quỹ .................... 44 Biểu đồ Biểu 2.1: Biểu đồ phân bố doanh nghiệp theo vùng miền và theo lĩnh vực hoạt động. ................................................................................................ 15 Biểu 2.2: Biểu đồ diễn biến xuất khẩu sản phẩm nhựa giai đoạn 2005-2007 ..... 16 Biểu 2.3: Xuất khẩu sản phẩm Nhựa Việt Nam theo khu vực và quốc gia......... 16 Biểu 2.4: Tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ các nguồn năm 2007 .......... 17 Biểu 2.5: Tỷ trọng nhập khẩu các loại hạt nhựa vào Việt Nam năm 2007 ......... 18 Biểu 2.6: Số lượng nhập khẩu hạt nhựa qua các năm ....................................... 18 Biểu 2.7: Giá nhập khẩu trung bình các loại hạt nhựa từ 2003-2007 ................. 19 Biểu 2.8: Số lượng nguyên liệu Nhựa nhập khẩu từ 2005 – 2007 ....................... 21 Biểu 2.9: Giá dầu nhập khẩu qua các năm 1995-2007 ........................................ 22 Sơ đồ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ giao dịch của Sàn giao sau ....................................................... 6 Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất hạt nhựa .............................................................. 20 Sơ đồ 2.2: Các phản ứng hóa học tạo ra hạt nhựa............................................... 20 7 Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất hạt nhựa tổng quát............................................... 29 Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức sàn giao dịch .......................................................... 30 Sơ đồ 3.3: Quy trình giao dịch sàn MADEX ...................................................... 40 Sơ đồ 3.4: Quy trình giao hàng .......................................................................... 42 8 DANH MỤC VIẾT TẮT  ABS : Acryl-Butadien-Styrol-Copolymer  Arbitrageur : nhà kinh doanh chênh lệch  ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á  Backwardation : Hợp đồng giao sau giá xuống  Buy call : mua quyền chọn mua  Buy put : mua quyền chọn bán  CBOT : The Chicago Board of Trade  Clearing house : Trung tâm thanh toán bù trừ  CME : Chicago Mercantile Exchange  Contango : Hợp đồng giao sau giá lên  Daily Settlement : thanh toán hàng ngày  FCM : Công ty môi giới hoa hồng  Forward contract : hợp đồng kỳ hạn  Futures contract : hợp đồng giao sau  Futures market : thị trường giao sau  Hedger : nhà phòng ngừa rủi ro  IMM : The International Monetary Market  Interest rates : hợp đồng giao sau tỷ lệ lãi suất  MADEX : MATERIAL DERIVATIVES EXCHANGE  Relation Department: Phòng quan hệ khách hàng  Resin : hạt nhựa  Sell call : bán quyền chọn mua  Sell put : bán quyền chọn bán  SIMEX : Sàn Giao Dịch Tiền Tệ Quốc Tế Singapore  Speculator : nhà đầu cơ  Spreader : người tìm chênh lệch giá 9  Spot market : thị trường giao ngay  OPEC : Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa  Option contract : hợp đồng quyền chọn  PC : Polycarbonat  PE : Polyethylen  PP : Polypropylen  PS : Polystyrol  PVC : Polyvinylchlorid  to – arrive contract : hợp đồng đến trước  WTO Tổ chức thương mại thế giới : 10 LỜI MỞ ĐẦU Thị trường Nhựa là một trong những thị trường tiềm năng cho các nhà đầu tư. Được đánh giá là thị trường có tốc độ tăng trưởng thứ tư trong nước về lượng xuất khẩu (chỉ sau cơ khí, hạt tiêu và cà phê), sản phẩm có sức cạnh tranh cao và có khả năng xâm nhập thị trường tốt. Thế nhưng vấn đề mà các doanh nghiệp Nhựa hiện nay đang “đau đầu” tìm lời giải là Giá nguyên vật liệu đầu vào(hạt nhựa) để sản xuất Nhựa thành phẩm biến đổi liên tục, theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp. Hợp đồng giao sau không chỉ là công cụ để quản trị rủi ro, giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư mà nó còn là công cụ để nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận. Nếu biết kết hợp nghiên cứu lý thuyết với môi trường thực tiễn để tìm ra điều kiện thích hợp ứng dụng lý thuyết vào trong thực tiễn thì Thị trường Giao sau sẽ là lời giải đáp cho những bài toán hóc búa trên. Với mong muốn giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp kinh doanh Nhựa, tạo ra môi thị trường sôi động trong mua bán phái sinh của Thị trường Nhựa, thúc đẩy đầu tư tài chính tạo lợi nhuận cho nhà đầu cơ, bằng thực tế nghiên cứu của mình, chúng tôi mạnh dạn đề xuất giải pháp “Ứng dụng giao sau phòng ngừa rủi ro giá nguyên liệu nhựa ở Việt Nam”. Kết cấu đề tài đi theo hướng:  Tổng quan về Hợp đồng giao sau và Thị trường giao sau  Thực trạng biến động giá cả nguyên liệu Nhựa (hạt nhựa), nguyên nhân và giải pháp mà Ngành (Hiệp hội Nhựa Việt Nam và các doanh nghiệp) đã đưa ra.  Mô hình đề xuất – Sàn giao sau nguyên liệu, ban đầu cho dầu thô, hạt nhựa PP và PE. Xuất phát từ mục đích chủ yếu của đề tài là nghiên cứu xây dựng Sàn giao dịch giao sau ở Việt Nam để phòng ngừa rủi ro giá nguyên liệu nhựa, đề tài chỉ trình bày những cơ sở lý luận chung, quá trình hình thành và phát triển của thị trường giao sau và hợp đồng giao sau trên thế giới. Bên cạnh đó, đề tài cũng nêu 11 lên thực trạng thị trường nhựa ở Việt Nam với những khó khăn trong quy trình sản xuất hạt nhựa. Qua đó, làm cơ sở cho việc đề xuất một dự án về triển khai xây dựng Sàn giao dịch giao sau cho nguyên vật liệu ở Việt Nam, trước hết là áp dụng đối với các sản phẩm nguyên vật liệu sản xuất nhựa và dầu thô. Sau khi thị trường ổn định và phát triển, sẽ mở rộng ra cho các loại nguyên vật liệu khác như phôi thép, khí đốt thiên nhiên… Bằng sự kết hợp kiến thức về công cụ phái sinh Hợp đồng giao sau với thực tiễn biến động giá hạt nhựa ở Việt Nam để xây dựng đề tài, chúng tôi mong muốn góp chút sức mình phát triển thị trường phái sinh cho nguyên liệu ở Việt Nam, đưa Ngành nhựa Việt Nam vươn xa hơn, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Chương 1: HỢP ĐỒNG GIAO SAU – THỊ TRƯỜNG GIAO SAU 1.5. Cơ sở lý luận về hợp đồng giao sau 1.5.1. Các khái niệm 1.5.1.1. Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó yêu cầu giao một hàng hóa tại một thời điểm với giá cả đã đồng ý ngày hôm nay 1. 1.5.1.2. Hợp đồng giao sau Hợp đồng giao sau là một hợp đồng kỳ hạn đã được tiêu chuẩn hóa, được giao dịch trên sàn giao dịch và được điều chỉnh theo thị trường hàng ngày, trong đó khoản lỗ của một bên được chi trả cho bên còn lại 2. Cao hơn hợp đồng kỳ hạn, các hợp đồng này được giao dịch trên một thị trường có tổ chức - sàn giao dịch giao sau và thanh toán hàng ngày. Người 1 &2 TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống kê năm 2007 12 mua hợp đồng giao sau, có nghĩa vụ mua hàng hóa vào một ngày trong tương lai, có thể bán lại hợp đồng trên thị trường giao sau. Điều này làm cho họ thoát khỏi việc mua hàng hóa. Và ngược lại đối với người bán hợp đồng giao sau. 1.5.1.3. Lợi thế hoạt động của hợp đồng giao sau so với giao ngay và các công cụ phái sinh khác  Chi phí giao dịch thấp hơn: Khi tham gia hợp đồng giao sau, nhà đầu tư chỉ phải bỏ phí hoa hồng và khoản ký quĩ. So với phí hoa hồng của hợp đồng giao sau, phí quyền chọn cao hơn rất nhiều.  Tính thanh khoản cao hơn thị trường giao ngay: Do mức vốn yêu cầu tham gia vào thị trường giao sau thấp hơn giao ngay và thị trường giao sau cho phép nhà đầu tư mua đi bán lại hợp đồng nếu không có khả năng cung cấp hàng hóa. Nguyên nhân chính là hợp đồng giao sau được chuẩn hóa và giao dịch rộng rãi, không giới hạn người mua - người bán.  Cho phép nhà đầu tư bán khống dễ dàng hơn: Đây là đặc điểm nổi trội của thị trường giao sau so với giao ngay, tạo điều kiện cho các nhà đầu cơ kinh doanh. Nhờ đó, tạo tính thanh khoản cho thị trường giao sau. 1.5.2. Phân loại hợp đồng giao sau: Hợp đồng giao sau là một cam kết pháp lý của các bên về việc mua hoặc bán một lượng hàng hóa vào một thời điểm trong tương lai ở một mức giá được định trước. Sự cam kết pháp lý này có thể được các bên hủy bỏ một cách hợp pháp khi lập một hợp đồng giao sau khác ngược lại vị thế mình đã có. Vì vậy, có thể chia hợp đồng giao sau thành hai loại: 1.5.2.1. Hợp đồng giao sau được thanh lý sau khi giao hàng Là loại hợp đồng tồn tại một sự giao hàng thực sự theo như thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp này, về bản chất thì hợp đồng giao sau tương tự như hợp đồng kỳ hạn (forward). 1.5.2.2. Hợp đồng giao sau được thanh lý trước ngày giao hàng Đây là loại hợp đồng không có sự giao hàng trên thực tế, các bên chấm dứt sự ràng buộc của mình đối với phía bên kia bằng nghiệp vụ thanh toán bù trừ. 13 Nghĩa là các bên mua hoặc bán lại chính loại hàng hóa đó ngược với vị thế của mình trước đây. Đây là dạng phổ biến, nhờ đó mà tồn tại thị trường giao sau. 1.5.3. Đặc điểm của hợp đồng giao sau 1.5.3.1. Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa Trong thị trường giao sau, các hoạt động mua bán được thực hiện liên tục với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bảo đảm an toàn cao. Do đó, các điều khoản trong hợp đồng được tiêu chuẩn hóa một cách tối đa, giúp cho việc ký kết hợp đồng nhanh chóng, đảm bảo an toàn về mặt pháp lý. - Tên hàng: Hàng hóa giao dịch có thể là hàng hóa thông thường hoặc cũng có thể là các công cụ tài chính. Mỗi sàn giao dịch chỉ giao dịch một số loại hàng hóa nhất định. Trường hợp người mua (bán) muốn bảo vệ hàng hóa của mình nhưng hàng hóa đó không được mua bán trên sàn giao dịch thì họ có thể bán bằng một hợp đồng giao sau của loại hàng hóa tương tự. - Chất lượng hàng hóa cũng được tiêu chuẩn hóa. - Độ lớn là độ lớn giá trị tài sản được giao dịch trong một hợp đồng. Độ lớn về mỗi loại hàng hóa được thống nhất hầu như trên toàn thế giới, giúp cho việc mua bán giữa các thị trường giao sau trên thế giới dễ dàng hơn. Việc qui định độ lớn mỗi hợp đồng sao cho không quá lớn để những nhà bảo hộ nhỏ cũng có khả năng tham gia, không quá nhỏ vì khoản được bảo hộ (đầu cơ) sẽ không bù đắp được chi phí hoa hồng hay các chi phí khác. - Thời điểm giao hàng (thời điểm đáo hạn hợp đồng) thường được xác định là tháng giao hàng trong năm. Trong tháng giao hàng đó, ngày giao hàng được quy định cụ thể tuỳ vào loại hàng hóa và thị trường. - Địa điểm giao hàng: do sàn giao dịch quy định. Việc giao hàng xảy ra khi các bên mong muốn thi hành hợp đồng. 1.5.3.2. Hợp đồng giao sau là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai Khi lập một hợp đồng giao sau, các bên bị ràng buộc quyền và nghĩa vụ trong mối liên hệ: bên bán có nghĩa vụ giao một khối lượng hàng xác định cho 14 bên mua và có quyền nhận tiền vào một thời điểm trong tương lai ở một giá thoả thuận trước; ngược lại, bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo như thoả thuận trong hợp đồng và có quyền nhận hàng vào một thời điểm trong tương lai. Để đảm bảo cho các hợp đồng giao sau được thi hành, sàn qui định các biện pháp bảo đảm đối với cả bên mua lẫn bên bán bằng việc ký quỹ hoặc các giấy tờ chứng minh khác. Đặc điểm trên cũng là một dấu hiệu giúp phân biệt hợp đồng giao sau với hợp đồng quyền chọn (Option): chỉ bên mua quyền chọn mua (buy call) hoặc mua quyền chọn bán (buy put) mới có quyền, bên còn lại (sell call – sell put) không có quyền mà phải thực hiện nghĩa vụ mà mình cam kết với bên kia. 1.5.3.3. Hợp đồng giao sau được lập tại sàn giao dịch qua trung gian Việc mua bán qua Sàn giao dịch làm cho các nhà đầu tư không cần quan tâm đến đối tác của mình. Chỉ cần tuân thủ quy định pháp luật khi ký kết thì quyền và nghĩa vụ các bên sẽ được bảo đảm. Việc giám sát thực hiện hợp đồng của các thành viên tham gia trong thị trường giao sau đã có bộ phận chuyên trách của Sàn đảm nhiệm. Trường hợp nhà đầu tư thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ thì Sàn sẽ cân đối, bù trừ vào tài khoản của các nhà đầu tư. Trong trường hợp các bên muốn được thi hành hợp đồng thì Sàn sẽ yêu cầu bên bán và bên mua giao nhận hàng tại kho hoặc nơi do Sàn chỉ định. 1.5.3.4. Hợp đồng giao sau phải có tiền bảo chứng Tiền bảo chứng là biện pháp bảo đảm thi hành hợp đồng, bắt buộc đối với cả bên bán và bên mua. Thay vì phải bỏ ra một khoản tiền lớn để đặt cọc hoặc thế chấp nhằm bảo đảm cho việc mua bán thì Sàn chỉ quy định một mức bảo chứng rất thấp, tùy vào loại hàng hóa. 1.5.3.5. Đa số các hợp đồng giao sau đều được thanh lý trước thời hạn Đây là một đặc điểm rất độc đáo của hợp đồng giao sau mà các dạng hợp đồng khác không có được. Trong hợp đồng giao sau, các bên có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn một cách dễ dàng mà không cần phải thông qua một sự thoả thuận nào bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ là lập 15 một hợp đồng ngược lại vị thế mà mình đã có. Đến ngày giao hàng, nếu các bên không muốn giao hàng thực sự thì Sàn sẽ thanh toán bù trừ các loại hợp đồng đó và nghĩa vụ giao hàng cũng như nhận hàng của họ được chuyển giao cho người khác. 1.5.3.6. Giảm thiểu rủi ro không thanh toán: có 2 cách - Thay vì giao nhận giá trị hợp đồng thông qua việc thanh toán đơn nhất vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị hợp đồng giao sau thể hiện trên khoản thanh toán bù trừ vào cuối mỗi ngày. - Khoản ký quĩ là khoản ký gửi mà cả người bán và người mua phải tuân thủ. Nếu hợp đồng của khách hàng tăng giá trị sau ngày giao dịch, mức tăng này sẽ được cộng vào tài khoản ký quĩ của khách hàng. Ngược lại, khoản lỗ sẽ được trừ vào khoản ký quĩ đó. Cho đến khi khoản ký quĩ chỉ còn ở mức ký quĩ duy trì, khách hàng sẽ phải nộp khỏan ký quĩ bổ sung hoặc đóng vị thế. 1.6. Thị trường giao sau 1.6.1. Cơ chế của thị trường giao sau 1.6.1.1. Đặt lệnh Một cá nhân muốn giao dịch giao sau trước tiên phải mở tài khoản ở công ty mô giới. Sau đó người này chỉ định cho mô giới mua hay bán một hợp đồng giao sau cụ thể. Công ty mô giới chuyển lệnh đó đến nhân viên mô giới của công ty ở Sàn giao dịch, nơi diễn ra các cuộc mua bán. Toàn bộ lệnh phải được thực thi trong giờ mua bán. Một nhà đầu tư có thể đặt một số loại lệnh như: các lệnh dừng3, các lệnh hạn chế4, lệnh có hiệu lực đến khi bị hủy5 và lệnh trong ngày 6. 1.6.1.2. 3 Các hình thức ký quỹ và thanh toán hằng ngày Stop order: lệnh để mua hoặc bán chứng khoán hoặc sản phẩm phái sinh không được thực hiện cho đến khi giá đạt tới một mức nào đó. 4 Limit order: Yêu cầu mua hay bán một sản phẩm phái sinh trong đó xác định rõ mức giá cao nhất sẵn sàng trả hay mức giá tối thiểu có thể chấp nhận được. 5 Good-till-canceled- order: Lệnh có hiệu lực cho đến khi bị hủy bỏ và thường được sử dụng chung với lệnh dừng và lệnh giới hạn có thể cần một khoảng thời gian để thực hiện. 6 Day order: Lệnh mua hoặc bán một sản phẩm phái sinh sẽ bị hủy bỏ nếu không thực hiện được vào cuối ngày. 16 Mỗi hợp đồng đều có cả hai loại ký quĩ: - Ký quỹ ban đầu là số tiền phải đặt cọc vào ngày bắt đầu giao dịch - Ký quỹ duy trì là số tiền mà mỗi bên phải góp thêm vào để duy trì cho số tiền ký quỹ luôn ở mức tối thiểu nào đó. Đối với các giao dịch phòng ngừa rủi ro và kinh doanh tìm chênh lệch giá mua bán, mức ký quỹ ban đầu và mức ký quỹ duy trì ở mức thấp hơn so với các giao dịch chỉ thuần túy mang tính chất đầu cơ. Vào cuối mỗi ngày, công ty thanh toán bù trừ xác định giá thanh toán (được gọi là thanh toán hàng ngày - Daily Settlement). Người ta sẽ tính toán chênh lệch giữa giá thanh toán hiện tại và giá thanh toán ngày trước đó. Nếu chênh lệch này là một số dương do giá thanh toán tăng, thì số tiền sẽ được cộng thêm vào tài khoản kỹ quỹ của người năm giữ vị thế mua. Số tiền này được thanh toán từ tài khoản của những người nắm giữ vị thế bán. Đây là một đặc điểm quan trọng và khác biệt chủ yếu giữa thị trường giao sau và thị trường kỳ hạn. Trên thị trường kỳ hạn, các khoản lãi và lỗ xảy ra vào thời điểm kết thúc hợp đồng - khi các bên đã thực hiện xong việc giao nhận. 1.6.1.3. Quá trình giao nhận hàng hóa và thanh toán tiền mặt Quá trình giao nhận của các hợp đồng không giống nhau. Một vài hợp đồng có thể giao nhận vào bất kỳ ngày kinh doanh nào trong tháng giao nhận. Các hợp đồng khác chỉ cho phép giao nhận sau khi hợp đồng được giao dịch đến ngày cuối cùng. Hầu hết các hợp đồng giao sau tài chính không sử dụng tiền mặt cho phép giao nhận vào bất kì ngày nào trong tháng giao nhận. Các hợp đồng giao sau có thể có nhiều cách thức giao nhận rất linh hoạt. Các hợp đồng thường ghi rõ là giá người mua phải thanh toán cho người bán nhưng giá này là giá có hiệu chỉnh lại để phản ánh những chênh lệch chất lượng của hàng hóa giao nhận. Giao nhận mặc dù là một yếu tố quan trọng của hợp đồng giao sau nhưng ít khi nào xảy ra vì các nhà giao dịch thường đóng vị thế trước khi hợp đồng đáo 17 hạn bằng một giao dịch bù trừ. Hầu hết các hợp đồng đều không có giao nhận cuối cùng mà thường là thanh toán bằng tiền mặt (khoảng 99% số hợp đồng). Sơ đồ 1.1: Sơ đồ giao dịch của Sàn giao sau (1a) (1b) Người mua và người bán yêu cầu các nhà môi giới của họ quản lý giao dịch giao sau. (2a) (2b) Nhà môi giới của người mua và người bán yêu cầu công ty môi giới hoa hồng làm thủ tục pháp lý cho giao dịch. (3) Các công ty môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch giao sau và đồng ý về một mức giá nào đó. (4) Thông tin về giao dịch được báo cáo cho công ty thanh toán bù trừ. (5a) (5b) Các công ty môi giới hoa hồng báo mức giá đã được chấp nhận cho các nhà môi giới của người mua và người bán (6a) (6b) Các nhà môi giới của người mua, người bán báo mức giá đã được chấp nhận cho người mua và người bán. (7a) (7b) Người mua và người bán đặt cọc tiền cho các nhà môi giới của họ. (8a) (8b) Các nhà môi giới của người mua, người bán đặt cọc tiền ký quỹ cho các công ty thanh toán thành viên. (9a) (9b) Các công ty thanh toán thành viên đặt cọc tiền ký quỹ cho công ty thanh toán bù trừ. 18 1.6.2. Cấu trúc thị trường giao sau: Các giao dịch trên thị trường giao sau được tổ chức tại Sàn Giao dịch Giao Sau bao gồm các đối tượng tham gia sau: - Các nhà giao dịch giao sau (các bên mua và bên bán) có thể phân loại dựa vào chiến lược mà họ tham gia:  Nhà phòng ngừa rủi ro (hedger) nắm giữ một vị thế trên thị trường giao ngay. Điều này có thể liên quan đến việc họ sở hữu hàng hóa hoặc các kế hoạch cá nhân hoặc cam kết mua giao sau (bán hàng hóa).  Các nhà đầu cơ (speculators) kiếm lời từ việc cố gắng đoán chiều hướng của thị trường, bao gồm các thương gia hoa hồng, các định chế tài chính và cá nhân trên sàn giao dịch.  Những người tìm chênh lệch giá (spreaders) sử dụng chênh lệch giá mua bán để đầu cơ với rủi ro thấp. Các Spreaders mua một hợp đồng với tháng đáo hạn này và bán hợp đồng với tháng đáo hạn khác. Khi giá biến động vượt ra khỏi vùng chênh lệch, các nhà giao dịch thu được chênh lệch giá mua bán giữa các mặt hàng.  Các nhà kinh doanh chênh lệch (Arbitrageurs) kiếm lời từ chênh lệch giá cả của vị thế giao ngay và giao sau biến động ngược chiều nhau. - Các tổ chức trung gian và môi giới trên thị trường:  Công ty thanh toán bù trừ là một định chế và là nhà bảo đảm cho các giao dịch giao sau. Mỗi sàn giao dịch giao sau điều khiển công ty thanh toán bù trừ độc lập của mình.  Công ty môi giới hoa hồng (FCM) có các đại diện trên sàn giao dịch giao sau là những người môi giới hoa hồng hay là thương gia hoa hồng. 1.6.3. Vai trò của thị trường giao sau 1.6.3.1. Vai trò trong nền kinh tế Thị trường giao sau là một loại thị trường tài chính cao cấp, mang lại 3 lợi ích: bảo hộ, đầu cơ và ổn định giá thị trường; tương ứng với người bảo hộ, người đầu cơ và vai trò của nhà nước trong hoạt động quản lý, kiểm soát, điều 19 tiết thị trường. Được các nhà chuyên môn đánh giá rất cao ở mặt bảo hộ và đòn bẩy tài chính trong đầu tư. 1.6.3.2. Vai trò đối với các thành phần trong nền kinh tế Thị trường giao sau hình thành với mục đích ban đầu là dành cho những người bảo hộ, nhưng dần dần lực lượng nhà đầu cơ tham gia thị trường ngày càng đông lấn át cả những người bảo hộ. Người đầu cơ chấp nhận rủi ro, cố gắng kiếm lời từ sự thay đổi giá; ngược lại, người bảo hộ thì sử dụng thị trường giao sau để tránh rủi ro về giá. 1.6.3.2.1. Công cụ bảo hộ Thị trường sản phẩm phái sinh nói chung và thị trường giao sau nói riêng cho phép những người muốn giảm rủi ro chuyển giao rủi ro sang cho những người chấp nhận rủi ro – các định chế tài chính hoặc các nhà đầu cơ. Nhóm người bảo hộ là tất cả những người sử dụng hợp đồng giao sau để bảo hộ cho hoạt động kinh doanh của mình. Họ bảo hộ những rủi ro sau: - Đối với sự biến đổi về giá cả hàng hóa – giá cả chứng khoán: Người mua lo ngại giá cao nên đã mua trước bằng hợp đồng giao sau ở một giá định trước, còn người bán lo ngại giá cả rớt thấp nên đã bán trước bằng hợp đồng giao sau. - Đối với sự thay đổi của tỷ giá hối đoái: Người nhập khẩu không muốn đồng ngoại tệ thanh toán lên giá nên đã mua trước bằng hợp đồng giao sau, trong khi người xuất khẩu không mong muốn đồng ngoại tệ rớt giá bằng cách bán trước đồng ngoại tệ thanh toán bằng hợp đồng giao sau. - Đối với sự thay đổi về lãi suất: lãi suất luôn đi ngược lại với giá trái phiếu Chính phủ. Vì vậy các công ty, các quỹ đầu tư hoặc kể cả Chính phủ thi hành các chính sách tài chính của mình sao cho ít bị thiệt hại vì sự thay đổi về lãi suất. Bảng 1.1: So sánh mối quan hệ mua – bán hợp đồng giao sau, đối với người bảo vệ và nhà đầu cơ. Lý do mua HĐGS Lý do bán HĐGS 20 Người bảo vệ Khóa giá mua. Khóa giá bán. Đạt được mục đích bảo hộ Đạt được mục đích bảo hộ khi giá khi giá tăng. Người đầu cơ Kiếm lời từ việc tăng giá. giảm. Kiếm lời từ việc giảm giá. 1.6.3.2.2. Công cụ đầu tư Các nhà đầu tư sử dụng hợp đồng giao sau như một công cụ đầu cơ để kiếm lời, nhờ đó thị trường giao sau mới hoạt động liên tục, nhộn nhịp và hiệu quả được. Sở dĩ người đầu cơ mạo hiểm chấp nhận rủi ro để tham gia thị trường giao sau là vì công cụ đòn bẩy tài chính của nó. 1.6.3.2.3. Công cụ điều chỉnh giá cả trên thị trường Việc các bên mua bán hàng hóa với giá cả dự kiến trong tương lai giúp cho thị trường tự điều chỉnh giá. Nếu có một tin xấu (chẳng hạn như thời tiết khó khăn có thể gây mất mùa) hoặc tin tốt (được mùa) sẽ xảy ra trong tương lai thì giá cả của mặt hàng đó sẽ tự động điều chỉnh trên thị trường giao sau trước khi có sự thay đổi giá thực sự trên thị trường tự do. Nhờ đó, những người cần bảo hộ có thể điều tiết sản xuất, cân bằng cung cầu. Hơn thế nữa, việc niêm yết giá cả công khai trên thị trường sẽ giúp cho các nhà kinh doanh không lo việc mua bán không đúng giá, ép giá. Không chỉ lợi cho những người giao dịch trên thị trường giao sau mà nó còn là căn cứ để các nhà kinh doanh trong nước, khu vực hoặc thế giới thực hiện việc mua bán của mình. 1.6.3.3. Vai trò quản lý Nhà nước Thị trường giao sau là một phong vũ biểu cho nền kinh tế trong tương lai và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các diễn biến giá cả hàng hóa trên thế giới trong tương lai gần. Sự xuất hiện thị trường giao sau giúp cho các thành phần tham gia thị trường cũng như Nhà nước nắm được quan hệ cung cầu và giá cả. Do đó, thị trường giao sau trở thành một công cụ để nhà nước quản lý, quan sát sự biến chuyển trên thị trường nhằm đưa ra các chiến lược quan trọng để điều tiết và phát triển kinh tế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan