BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRẦN THỊ THU CÚC
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN
PSEUDOMONAS AERUGINOSA TRONG
MỘT SỐ MẪU CHẾ PHẨM THUỐC
BẰNG KỸ THUẬT PCR
LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC
HÀ NỘI 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRẦN THỊ THU CÚC
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN
PSEUDOMONAS AERUGINOSA TRONG
MỘT SỐ MẪU CHẾ PHẨM THUỐC
BẰNG KỸ THUẬT PCR
LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: HÓA SINH
MÃ SỐ: 60720408
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS Nguyễn Thị Lập
HÀ NỘI 2017
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội đã dạy dỗ và truyền đạt những tri thức quý báu trong
suốt thời gian tôi học tập và rèn luyện tại trƣờng cũng nhƣ quá trình tôi tiến
hành làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội,
Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ƣơng cùng với các thầy cô giáo và anh chị bộ
môn Hóa sinh trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS
Nguyễn Thị Lập ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và góp ý để tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và cơ quan công tác
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà nội, ngày 3 tháng 4 năm 2017
Học viên
Trần Thị Thu Cúc
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. PSEUDOMONAS AERUGINOSA ........................................................ 3
1.1.1.Đặc điểm hình thái và nuôi cấy ......................................................... 3
1.1.2.Đặc điểm sinh hóa ........................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm kháng nguyên ................................................................... 5
1.1.4. Hệ gen .............................................................................................. 6
1.1.5.Các yếu tố độc lực ............................................................................. 7
1.1.6. Khả năng gây bệnh ........................................................................... 9
1.1.7. Khả năng kháng thuốc kháng sinh .................................................. 10
1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÁT HIỆN CÁC LOÀI VI SINH VẬT TRONG
CHẾ PHẨM THUỐC VÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG ........................... 11
1.2.1. Theo phƣơng pháp truyền thống..................................................... 11
1.2.2 Theo phƣơng pháp hiện đại ............................................................ 12
1.2.2.1 Phƣơng pháp ELISA.................................................................. 13
1.2.2.2. Phƣơng pháp giải trình tự DNA ............................................... 13
1.2.2.3. Phƣơng pháp lai phân tử (Hybridization) ................................. 14
1.2.2.4. Phƣơng pháp PCR (polymerase chain reaction) ...................... 15
1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ỨNG
DỤNG PCR TRONG PHÁT HIỆN VI SINH VẬT ..................................... 19
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 23
2.1. ĐỐI TƢỢNG, NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................. 23
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .................................................................... 23
2.1.2.Nguyên vật liệu, trang thiết bị: ........................................................ 23
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 26
2.2.1. Các bƣớc tạo mẫu tự tạo dùng trong nghiên cứu............................ 26
2.2.2.Quy trình phát hiện P. aeruginosa theo phƣơng pháp truyền thống
.................................................................................................................. .27
2.2.3. Tách chiết DNA của vi khuẩn và phƣơng pháp PCR ..................... 29
2.2.3.1. Tách chiết DNA của vi khuẩn: ................................................. 29
2.2.3.2. Định lƣợng DNA bằng phƣơng pháp đo độ hấp thụ ánh sáng tử
ngoại ở bƣớc sóng 260 nm (A260) .......................................................... 30
2.2.3.3. Nhân bản đoạn gen 16S ribosomal RNA của các loài vi khuẩn
bằng kỹ thuật PCR ................................................................................. 30
2.2.3.4. Lựa chọn các yếu tố của phản ứng PCR nhân bản các đoạn gen
đặc hiệu của P. aeruginosa. ................................................................... 32
2.2.3.5. Nhân bản của các đoạn gen đặc hiệu của P. aeruginosa bằng
các cặp mồi đặc hiệu đã chọn. ............................................................... 35
2.2.3.6. Điện di ADN trên gel agarose. ................................................ 35
2.2.3.7. Đánh giá độ đặc hiệu: ............................................................... 36
2.2.3.8. Đánh giá độ nhạy của phƣơng pháp: ........................................ 37
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 39
3.1. TÁCH CHIẾT DNA CỦA P.AERUGINOSA TRONG CHẾ PHẨM
THUỐC TỰ TẠO......................................................................................... 39
3.1.1. Tạo các mẫu tự tạo và kiểm tra sự có mặt của P. aeruginosa theo
phƣơng pháp truyền thống ........................................................................ 39
3.1.2. Kết quả kiểm tra tách chiết DNA tổng số bằng điện di .................. 41
3.1.3. Kết quả kiểm tra tách chiết DNA của vi khuẩn tổng số bằng PCR
.................................................................................................................. .42
3.2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN P.AERUGINOSA TRONG
CHẾ PHẨM BẰNG KỸ THUẬT PCR ........................................................ 43
3.2.1.Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng PCR nhân bản các đoạn gen
đặc hiệu của P. aeruginosa. ...................................................................... 43
3.2.2. Nhân bản đoạn gen đặc hiệu của P. aeruginosa ............................. 50
3.2.3. Xác định độ đặc hiệu của các quy trình đã thiết lập. ...................... 51
3.2.4. Xác định ngƣỡng phát hiện của các quy trình đã thiết lập ............. 55
3.3.ỨNG DỤNG QUY TRÌNH PCR ĐÃ THIẾT LẬP ĐỂ PHÁT HIỆN
P.AERUGINOSA TRONG MẪU CHẾ PHẨM TỰ TẠO ........................... 57
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN............................................................................. 61
4.1. VỀ KẾT QUẢ TÁCH CHIẾT DNA CỦA P.AERUGINOSA TRONG
CHẾ PHẨM ................................................................................................. 61
4.2. VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN
P.AERUGINOSA TRONG CHẾ PHẨM BẰNG KỸ THUẬT PCR ............ 61
4.3. VỀ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG QUY TRÌNH PCR ĐÃ THIẾT LẬP ĐỂ
PHÁT HIỆN P.AERUGINOSA TRONG MẪU CHẾ PHẨM TỰ TẠO....... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PCR
Polymerase chain reaction (phản ứng trùng hợp chuỗi)
P.aeruginosa Pseudomonas aeruginosa
DNA
Acid deoxyribonucleic
RNA
Acid ribonucleic
dNTP
Deoxynucleotide triphotphat
ATCC
American Type Culture Collection (Ngân hàng chủng chuẩn
Hoa kỳ)
CFU
bp
Colony forming unit (đơn vị hình thành khuẩn lạc)
Base pair (cặp base)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm hình thái của P.aeruginosa trên các môi trƣờng lựa
chọn.................................................................................................................28
Bảng 2.2. Thành phần của phản ứng PCR kiểm tra DNA mới tách…………31
Bảng 2.3: Thành phần phản ứng của một phản ứng PCR thông thƣờng…… 32
Bảng 2.4: Dải nồng độ lựa chọn thành phần phản ứng PCR nhân bản đoạn gen
đặc hiệu……………………………………………………………………...33
Bảng 2.5: Thành phần phản ứng PCR khảo sát lựa chọn các thành phần phản
ứng nhân bản gen đặc hiệu …………………………………….......... …….34
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra P. aeruginosa trong 5 mẫu tự tạo theo phƣơng
pháp truyền thống …………………………………………………………..40
Bảng 3.2. Chu trình nhiệt thích hợp cho phản ứng nhân bản đoạn gen đặc hiệu
của P. aeruginosa …………………………………………………………..44
Bảng 3.3. Bảng thành phần PCR phù hợp nhất cho phản ứng nhân bản các
đoạn gen đặc hiệu …………………………………….…………………….49
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra độ đặc hiệu của các cặp mồi trên 26 loài chủng vi
sinh vật chuẩn………………………………………………………………..52
Bảng 3.5. Kết quả đếm lại số lƣợng vi sinh vật đƣa vào mẫu ban đầu…..….55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Kết quả điện di sản phẩm tách chiết DNA ……………………….41
Hình 3.2: Nhân bản đoạn gen 16s rRNA của vi khuẩn bằng cặp mồi
ID16R08F và IDL16R09R
………………………………………………42
Hình 3.3. Kết quả tối nhiệt độ gắn mồi cho phản ứng PCR nhân bản đoạn gen
đặc hiệu của P. aeruginosa bằng cặp mồi PAL-F/PAL-R ……………….. 43
Hình 3.4: Kết quả lựa chọn nồng độ mồi cho phản ứng PCR nhân bản đoạn
gen đặc hiệu của P. aeruginosa bằng cặp mồi PAL-F/PAL-R ……………..45
Hình 3.5: Kết quả lựa chọn nồng độ Mg2+ cho phản ứng PCR nhân bản đoạn
gen đặc hiệu của P.aeruginosa bằng cặp mồi PAL-F/PAL-R ……………...46
Hình 3.6: Kết quả lựa chọn nồng độ dNTPs cho phản ứng PCR nhân bản đoạn
gen đặc hiệu của P. aeruginosa bằng cặp mồi PAL-F/PAL-R ……………...47
Hình 3.7. Kết quả lựa chọn nồng độ enzyme cho phản ứng PCR nhân bản
đoạn gen đặc hiệu của P. aeruginosa bằng cặp mồi PAL-F/PAL-R ………..48
Hình 3.8: Kết quả lựa chọn nồng độ đệm cho phản ứng PCR nhân bản đoạn
gen đặc hiệu của P. aeruginosa bằng cặp mồi PAL-F/PAL-R ……………..49
Hình 3.9. Kết quả nhân bản các đoạn gen đặc hiệu của P. aeruginosa bằng các
cặp mồi PAL-F/PAL-R ……………………………………………………51
Hình 3.10.Kết quả PCR kiểm tra độ đặc hiệu của cặp mồi PAL-F/PAL-R ...54
Hình 3.11: Kết quả kiểm tra ngƣỡng phát hiện của quy trình
……………..…… ........................................................................................... 56
Hình 3.12 Kết quả điện di kết quả PCR kiểm tra hiệu quả tách chiết DNA từ
các mẫu tự tạo ……………………………………………………………...57
Hình 3.13: Kết quả điện di sản phẩm PCR kiểm tra sự có mặt của P.
aeruginosa trong các mẫu tự tạo bằng cặp mồi PAL-F/PAL-R …………….58
Hình 3.14. Kết quả PCR phát hiện P. aeruginosa trong một chế phẩm nghi
ngờ nhiễm P. aeruginosa …………………………………………………..60
ĐẶT VẤN ĐỀ
Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa) là vi khuẩn phổ biến gây
bệnh cho ngƣời và động vật. Trong thời kì thị trƣờng thuốc đang rất phát triển
và sôi động nhƣ hiện nay, việc giám sát chất lƣợng thuốc càng trở nên khó
khăn và phức tạp, đòi hỏi ngành kiểm nghiệm nói riêng và cả ngành y tế nói
chung càng phải có nhiều nghiên cứu chặt chẽ. Do vi khuẩn có khả năng dị
hóa để lấy năng lƣợng từ các hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ nên nếu có mặt
trong thuốc vi khuẩn có thể sẽ gây ra sự hƣ hỏng công thức thuốc bằng cách
phá hỏng hoạt chất cũng nhƣ các tá dƣợc. Hơn thế nữa, sự hiện diện của một
số lƣợng lớn các vi sinh vật và các vi sinh vật gây bệnh sẽ là mối đe dọa sức
khỏe nghiêm trọng cho ngƣời dùng thuốc. Vì vậy, việc giám sát chặt chẽ các
vi sinh vật này không đƣợc có mặt trong thuốc là vấn đề tối cần thiết.
Dƣợc điển của các nƣớc trên thế giới và Dƣợc điển Việt Nam IV qui
định không đƣợc có mặt P.aeruginosa trong các chế phẩm dùng cho nƣớu
răng, lợi, da, mũi, tai, miếng dán qua da, chế phẩm xông hít, dạng đặt âm đạo,
chế phẩm dùng đƣờng uống có chứa nguyên liệu chƣa qua xử lí có nguồn gốc
từ động vật và dƣợc liệu.
Mặt khác, sử dụng các phƣơng pháp truyền thống thƣờng mất nhiều
công sức, tốn thời gian, chậm và đôi khi không đặc hiệu nên không đáp ứng
đƣợc các trƣờng hợp cần chẩn đoán nhanh, chính xác và điều trị kịp thời.
PCR đã đƣợc nghiên cứu và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các phòng
kiểm ngiệm trên thế giới nhằm phát hiện một cách nhanh chóng, chính xác
các vi sinh vật chỉ điểm y tế. Tuy nhiên, tại Việt Nam việc triển khai ứng
dụng các phƣơng pháp sinh học phân tử nhƣ PCR trong kiểm nghiệm phát
hiện vi sinh vật gây bệnh nhƣ P.aeruginosa chƣa đƣợc nghiên cứu, triển khai
và ứng dụng.
1
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ―Xây dựng quy trình
phát hiện Pseudomonas aeruginosa trong một số mẫu chế phẩm thuốc
bằng kỹ thuật PCR‖ với các mục tiêu cụ thể sau:
+ Tách chiết đƣợc DNA của P.aeruginosa trong các mẫu chế phẩm thuốc
+ Xây dựng đƣợc quy trình phát hiện P.aeruginosa bẳng phƣơng pháp PCR
+ Ứng dụng đƣợc quy trình đã xây dựng để phát hiện P.aeruginosa trong các
mẫu chế phẩm thuốc.
2
Chƣơng I: TỔNG QUAN
1.1. PSEUDOMONAS AERUGINOSA
1.1.1.Đặc điểm hình thái và nuôi cấy
Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa) là trực khuẩn Gram âm, hiếu
khí có hình dạng thẳng hoặc hơi cong, hai đầu tròn, kích thƣớc khoảng 0,51μm × 1,5-5μm. Có một lông ở một đầu nên có khả năng di động, có các pili
là nơi tiếp nhận nhiều loại phage và giúp vi khuẩn gắn vào bề mặt của tế bào
vật chủ, ít khi có vỏ và không sinh nha bào[2]. Mặc dù đƣợc phân loại là
một sinh vật hiếu khí, P. aeruginosa còn đƣợc xem nhƣ là sinh vật kị khí tùy
nghi, vì vi khuẩn này có thể tăng sinh trong môi trƣờng thiếu một phần hay
toàn phần khí oxy[10].
P.aeruginosa có thể thể hiện ra các kiểu hình: chủng trơn nhẵn, mịn
(smooth), chủng sần sùi, thô (rough), hay chủng nhầy (mucoid) tùy thuộc
trong các điều kiện môi trƣờng sống. Các chủng mịn và nhầy có vai trò trong
sự xâm lấn và sản xuất các yếu tố độc lực.
P.aeruginosa dễ dàng nuôi cấy trên các môi trƣờng nuôi cấy thông
thƣờng (thạch thƣòng, thạch máu, canh thang), hiếu khí tuyệt đối. pH thích
hợp từ 7,2 – 7,5 (dao động 4,5 – 9,0), nhiệt độ tối ƣu là 37°C, nhƣng chúng có
thể mọc đƣợc trong khoảng dao động rộng (5 – 42°C), sự kết hợp giữa sản
xuất pyocyanin và khả năng phát triển ở 42°C là đủ để phân biệt P.aeruginosa
từ Pseudomonas spp khác. (Ví dụ, P.fluorescens, P.putida, P.stutzeri,
P.putrefaciens). Thời gian thế hệ của P.aeruginosa là 0,58 giờ[2]. Trên môi
trƣờng đặc, có thể gặp hai loại khuẩn lạc: loại chủng to, mịn, bò trải dẹt, giữa
lồi lên trông giống nhƣ quả trứng ốp (fried egg) và loại chủng thô, đôi khi
gặp loại chủng lạc nhầy. Trong các bệnh phẩm lâm sàng thƣờng gặp loại thứ
nhất và trong các mẫu lấy từ môi trƣờng, thƣờng gặp loại thứ hai.
3
Tính chất đặc trƣng của trực khuẩn mủ xanh là sinh sắc tố và chất
thơm. Có hai loại sắc tố chính:
- Pyocyanin: có màu xanh lá cây, tan trong nƣớc và chloroform,
khuyếch tán tốt ra môi trƣờng nuôi cấy, làm cho môi trƣờng và khuẩn lạc có
màu xanh nên có thể nhận ra một cách dễ dàng bằng mắt thƣờng.
- Pyoverdin: là loại sắc tố huỳnh quang, phát màu xanh khi chiếu tia
cực tím có bƣớc sóng 400 nm. Pyoverdin không bền vững, dễ mất đi trong
điều kiện nuôi cấy không chuẩn. Khi nuôi cấy vi khuẩn ở môi trƣờng có nồng
độ sắt thấp, nó đƣợc tổng hợp nhiều hơn. Cấu trúc hóa học của pyoverdin
chƣa đƣợc biết đầy đủ [1].
Có khoảng 10% P.aeruginosa không sinh sắc tố[1]. Trong trƣờng hợp
này chuẩn đoán vi khuẩn học gặp nhiều khó khăn. King, Ward và Raney đã
tìm ra thạch Pseudomonas Agar P (môi trƣờng aka King A) để tạo điều kiện
cho vi khuẩn tăng sinh pyocyanin, thạch Pseudomonas Agar F (môi trƣờng
aka King B) tạo điều kiện cho vi khuẩn tăng sinh sắc tố pyoverdin[31].
Chất thơm do trực khuẩn mủ xanh sinh ra là kimetylamin.
1.1.2.Đặc điểm sinh hóa
Các tính chất hóa sinh thƣờng đƣợc sử dụng trong lâm sàng gồm:
urease(-), indol(-), H2S (-), citrate Simmon (+), catalase (+), agrinin
dihydrolase và gelatinase (-), khử NO3- thành N2.
Trên môi trƣờng Oxidase fermentation (OF) nhiều loại cacbonhydrat bị
thoái hóa theo lối oxy hóa có sinh acid: glucose, mannitol, glycerol, ethanol,
arabinose, fructose và galactose.
P.aeruginosa không lên men đƣờng lactose
4
P.aeruginosa có đủ các cytochrome (b,c,a và oxidase) trong hệ thống
vận chuyển điện tử. Trong thực hành thƣờng dùng ―oxidase test‖ để kiểm tra
sự có mặt của cytochrome oxidase [1].
1.1.3. Đặc điểm kháng nguyên
- Kháng nguyên liên kết với tế bào:
+ Kháng nguyên lông H là các protein đặc hiệu nằm trong lông của vi
khuẩn. Có 50 type kháng nguyên H. Kháng nguyên H không chịu nhiệt nên
khó khăn trong việc điều chế, do đó việc định type huyết thanh dựa trên
kháng nguyên này chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi.
+ Kháng nguyên thân O có bản chất là lipopolysaccharide(LPS) protein. LPS của P. aeruginosa gồm 3 phần: phần lõi (core), chuỗi bên đặc
hiệu O (mang tính kháng nguyên đặc hiệu type huyết thanh) và lipid A quy
định độc tính. Trong các chủng mịn của P. aeruginosa, 5-30% của các lõi
LPS đƣợc thay thế bằng chuỗi bên O có cấu trúc, chiều dài và biến thể khác
nhau gọi là type huyết thanh [48][59]. Với các chủng thô chứa ít, ngắn, hoặc
không có chuỗi O bên và dễ bị tiêu diệt trong ống nghiệm bằng cách bổ sung
huyết thanh [18][59]. Nói chung, chủng P. aeruginosa phân lập từ môi trƣờng
và từ các bệnh nhiễm trùng bệnh viện là chủng mịn và kháng huyết thanh còn
chủng phân lập từ phổi của bệnh nhân xơ nang tiến triển là chủng thô và nhạy
cảm với huyết thanh [18]. Ngoài chủng thô, nhiều P. aeruginosa phân lập từ
các bệnh nhân xơ nang hiển thị kiểu hình nhầy do sản xuất rất nhiều alginate
exopolysaccharide [32]. Kháng nguyên O đƣợc nghiên cứu nhiều và đƣợc sử
dụng kích thích miễn dịch bảo vệ chống P. aeruginosa. Theo Uỷ ban phân
loại Quốc tế (International Antigenic Typing Scheme, IATS), việc định type
kháng nguyên O (serotype) chia P. aeruginosa thành 17 nhóm kháng nguyên
đƣợc ký hiệu từ O1 đến O17[29]. Đến năm 1990 ba kháng nguyên mới đã
đƣợc Liu và Wang bổ sung thêm vào hệ thống phân loại này thành 20 type
5
kháng nguyên[36]. Việc xác định type rất có ý nghĩa trong phân loại, xác định
tính phổ biến và sự phân bố của vi khuẩn theo địa dƣ và các loại bệnh, để từ
đó có cơ sở nghiên cứu chế tạo ra các chế phẩm miễn dịch phòng và điều trị
các nhiễm khuẩn do P. aeruginosa. Đồng thời việc các phƣơng pháp xác định
type cũng có tầm quan trọng trong điều tra dịch tễ học quá trình lây nhiễm
loài vi khuẩn này.
- Các kháng nguyên ngoại bào: P. aeruginosa sản xuất nhiều loại enzyme
ngoại bào góp phần vào cơ chế bệnh sinh nhƣ: kiềm protease, elastase,
exotoxin A, exoenzyme S và hemolysin.
Một số enzym này cũng đồng thời còn là những kháng nguyên đƣợc
nghiên cứu để sử dụng chế tạo vaccine gây miễn dịch. Năm 2006 một nhóm
nghiên cứu ngƣời Anh đã công bố nghiên cứu về hiệu quả và độ an toàn một
loại vaccine đƣờng uống có tên Pseudotat 1 có thể giúp cơ thể kháng lại
P.aeruginosa [5]
1.1.4. Hệ gen
Vật chất di tuyền của P. aeruginosa là một phân tử DNA trần, dạng
vòng tồn tai trong nguyên sinh chất. Bộ gen của P.aeruginosa là tƣơng đối
lớn (5,5-7,5 Mb) với khoảng 65% Guanine + Cytosine và mã hóa giữa 5.500
và 6.500 khung đọc mở cửa tùy thuộc vào chủng.
Năm 2000, trình tự gen của chủng PAO1 đã đƣợc giải mã hoàn toàn.
Với 6.264.403 cặp base 5.570 khung đọc mở (ORFs) dự đoán, kích thƣớc và
độ phức tạp của bộ gen P.aeruginosa phản ánh một sự thích nghi tiến hóa cho
phép nó phát triển mạnh trong môi trƣờng đa dạng và kháng lại một loạt các
kháng sinh [9].
6
Ngoài ra P.aeruginosa cũng có chứa vật chất di truyền ngoài nhân là
các Plasmid. Các đoạn plasmid này chứa các gen TEM, OXA, PSE mã hóa
sinh ra các betalactamase làm cho vi khuẩn kháng các thuốc nhóm này.
Tìm hiểu cấu trúc bộ gen rất quan trọng trong việc nghiên cứu cơ chế
bệnh sinh, cơ chế kháng thuốc và các phƣơng pháp điều trị nhiễm khuẩn
P.aeruginosa.
1.1.5.Các yếu tố độc lực
P. aeruginosa là loài vi khuẩn gây bệnh cơ hội. Độc tố của P.
aeruginosa chỉ có tác động gây chết khi chúng đƣợc tạo ra với số lƣợng lớn.
Tuy nhiên, loài vi khuẩn này có nhiều yếu tố độc lực tạo điều kiện thuận lợi
cho vi khuẩn xâm nhập, lan truyền và gây bệnh.
- Nội độc tố (endotoxin): là thành phần của vách tế bào vi khuẩn. Nội độc tố
bao gồm chủ yếu là LPS và một lƣợng nhỏ protein. LPS có vai trò quan trọng
trong bệnh sinh nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn huyết. Nội độc tố của
P. aeruginosa tác động tới bạch cầu, tiểu cầu, kích hoạt hệ nội tiết enzyme và
cả hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiết các chất nhƣ renin, catecholamin,
serotonin, histamin. Bên cạnh đó nội độc tố còn hoạt hóa hệ kallikreinogen –
kinin gây nên rối loạn vi tuần hoàn, rối loạn vận mạch, rối loạn đông máu,
gây ức chế miễn dịch. Ngoài ra nội độc tố của vi khuẩn còn gắn lên thụ thể
CD4 trên bề mặt monocyte và macrophage kích thích chúng sinh ra chất gây
hoại tử tổ chức. [13]
- Ngoại độc tố (exotoxin A): Exotoxin A là một độc tố mạnh nhất của P.
aeruginosa. Exotoxin A có khả năng khuếch tán và ức chế sự tổng hợp
protein của tế bào, gây rối loạn chức năng huyết động trung tâm, thay đổi
chức năng đông máu, rối loạn chuyển hoá lipid, gây tổn thƣơng nhiều cơ
quan, nhƣng biểu hiện rõ rệt nhất là tổn thƣơng gan. 90% số chủng P.
7
aeruginosa sản xuất exotoxin A nhƣng đặc tính của độc tố này rất khác nhau
tuỳ từng chủng.
- Các enzyme ngoại tiết: vi khuẩn có khả năng sinh nhiều enzyme ngoại tiết,
các enzyme này đóng vai trò quan trọng trong quá trình xâm nhập, gây bệnh
tại chỗ:
+ Protease: P. aeruginosa tiết ra 2 loại protease quan trọng là alkaline và
elastase. Nhiều chủng tiết ra collagenase. Các protease này thƣờng có tác
dụng hiệp đồng. Elastase (lasA elastase và lasB elastase) phân giải các cấu
trúc protein của tế bào nhân chuẩn nhƣ collagen, elastin và hủy hoại cấu trúc
protein của tế bào này. Nó phá vỡ hệ thống miễn dịch đặc hiệu của cơ thể
(IgA, IgG, bổ thể làm cho nhiễm trùng lan tỏa với các biểu hiện lâm sàng nhƣ
viêm màng keratin, hoại tử tổ chức trong bỏng và tạo các xơ nang. Ngoài ra
elastase còn dung giải fibronectin giúp cho vi khuẩn dễ dàng bám vào màng
nhầy phổi. Elastase phá vỡ biểu mô và cản trở chức năng của các lông mao
bên trong đƣờng hô hấp. Elastase cũng hỗ trợ P. aeruginosa trong việc tránh
thực bào tại các vị trí tổn thƣơng bằng cách ức chế hoá hƣớng bạch cầu
[16][30]. Alkaline can thiệp vào sự hình thành và phân giải fibrin. Elastase và
alkaline còn gây ra sự bất hoạt với hai yếu tố quan trọng của hệ miễn dịch là
Inteferon gamma (IFN) và Tumor Necrosis Factor (TNF) [35]
+ Heamolysine có 2 loại:
Glycolipide (hemolysine chịu nhiệt): không có tính enzyme, không có
tính kháng nguyên và ít độc, có vai trò hoà tan các lipid là những chất cần cho
hoạt động của phospholipase C.
Phospholipase C (hemolysine không chịu nhiệt): Phospholipase C
thƣờng tác động hiệp đồng với glycolipide và protease alkaline gây xuất
huyết, hoại tử tại chỗ tổn thƣơng.
+ Cytotoxine (leucocidin): là một protein rất độc với bạch cầu đa nhân trung
tính và các tế bào lympho.
8
+ Exoenzyme S: là một protein, có thể có 2 dạng: dạng không hoạt động và
không có tính enzyme và dạng hoạt động, có tính enzyme.
+ Enterotoxin và yếu tố thấm qua thành mạch: các độc tố này còn ít đƣợc biết
đến. Một số nghiên cứu đã chứng minh, trong thực nghiệm enterotoxin gây
nên tình trạng ứ dịch trong đƣờng ruột; độc tố này có thể là một trong những
nguyên nhân gây viêm ruột non. Khi gây nhiễm qua da, yếu tố này có thể
thấm vào trong lòng mạch, gây ban đỏ kèm theo xuất huyết ra ngoài lòng
mạch.
1.1.6. Khả năng gây bệnh
P. aeruginosa hiếm khi gây bệnh ở ngƣời khỏe mạnh. Chúng thƣờng
gây bệnh cơ hội ở các bệnh nhân có hệ miễn dịch suy giảm hoặc chấn thƣơng.
Nhiễm khuẩn do P. aeruginosa thƣờng gặp nhiều ở các khoa Bỏng, khoa Hồi
sức tích cực, khoa Tiết niệu, khoa chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật. P.
aeruginosa thƣờng gây nhiễm khuẩn có mủ ở vết thƣơng, vết mổ, vết bỏng.
Có nhiễm khuẩn sinh trƣởng ngay trong các thuốc dùng để điều trị. Từ vết
thƣơng, vết bỏng vi khuẩn có thể vào máu gây nhiễm khuẩn huyết. Nhiễm
khuẩn huyết do vi khuẩn này tỷ lệ tử vong thƣờng rất cao. Đầu tiên, P.
aeruginosa bám vào bề mặt các mô sử dụng roi của nó, pili, và EXO-S; sau
đó, chúng tạo ra sự tập chung lây nhiễm trầm trọng; và cuối cùng, làm tổn
thƣơng mô do sử dụng các yếu tố độc lực của chúng [22].Từ đó P. aeruginosa
giải phóng mạnh mẽ các ngoại độc tố và nội độc tố của chúng trong quá trình
tiếp tục lây nhiễm sang vật chủ thậm chí ngay cả sau khi P. aeruginosa đã bị
giết chết bởi thuốc kháng sinh. Các bệnh cấp tính do P. aeruginosa có xu
hƣớng trở nên mãn tính và đe dọa tính mạng.
Trong bệnh xơ nang P. aeruginosa sử dụng roi của mình để đi đến
những vùng thiếu dƣỡng khí- môi trƣờng oxy cạn kiệt. Tại vị trí này, P.
aeruginosa trải qua một quá trình chuyển đổi từ một hiếu khí một loại vi
khuẩn kỵ khí và bắt đầu hình thành màng sinh học kỵ khí. Khi màng sinh học
9
đƣợc hình thành, P. aeruginosa trong cộng đồng này có thể cảm nhận mật độ
của chúng thông qua hiện tƣợng thụ cảm đám đông (quorum sensing), chúng
tiết ra các pheromone trọng lƣợng phân tử thấp cho phép chúng giao tiếp với
nhau [20]. Điều này khiến cho chúng có khả năng chống lại sự bất lợi nhƣ
kháng các kháng sinh ticarcillin, ceftazidime, tobramycin, và ciprofloxacin,
bởi vì một khi các vi khuẩn nhận biết rằng lớp bên ngoài màng sinh học của
chúng đang bị phá hủy, các lớp bên trong sẽ phát triển mạnh mẽ hơn để thiết
lập lại cộng đồng [52].
P. aeruginosa cũng lây nhiễm động vật. Trên động vật thí nghiệm, ở
chuột lang tiêm vào màng bụng khoảng 0,5 – 0,1ml canh khuẩn khoảng 50%
chuột chết sau vài giờ, những con chuột sống dần dần hình thành những ổ mủ.
1.1.7. Khả năng kháng thuốc kháng sinh
P. aeruginosa có khả năng kháng tự nhiên số lƣợng đáng kể các kháng
sinh nhƣ ampcilin, amoxicillin, amoxicillin/clavulanic, các cehalosporin thế
hệ 1,2, cefotaxime, ceftiaxone, nalidixic acid, trimethoprim. Hơn nữa, chúng
dễ dàng có đƣợc khả năng kháng thuốc kháng sinh mới bằng cách thay đổi
đột biến hoặc trao đổi vật liệu di truyền
qua plasmid, transposon hay
integron [38].
Một số cơ chế kháng thuốc đã đƣợc xác định của P. aeruginosa, bao
gồm:[7]
- Sản xuất các enzym phá hủy cấu trúc các kháng sinh phổ rộng: βlactamase các cephalosporinase hay các carbapenemase.
- P. aeruginosa cũng có thể thay đổi các đích tác dụng của kháng sinh, ví
dụ nhƣ methyl hóa 16S rRNA để ngăn chặn sự tấn công của aminoglycoside
vào quá trình sao chép DNA, hoặc thay đổi topoisomerase ngăn cản tác động
của quinolone.
- Hình thành màng sinh học, tăng tiết alginat làm giảm tính thấm với thuốc
- Hệ thống bơm đẩy thuốc ra ngoài (Efflux pumps):
10
- Xem thêm -