Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng phần mềm quản lý rừng trên địa bàn tỉnh bắc kạn dựa trên công nghệ webg...

Tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý rừng trên địa bàn tỉnh bắc kạn dựa trên công nghệ webgis

.PDF
70
69
116

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................................. 1 DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... 3 LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5 LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. KIẾN THỨC TỔNG QUAN.............................................................. 7 1.1. Gis là gì?....................................................................................................... 7 1.1.1. Lợi ích và hạn chế khi sử dụng kỹ thuật GIS........................................... 7 1.1.2. Các đặc điểm của GIS............................................................................. 8 1.2. WebGIS là gì? .............................................................................................. 9 1.2.1. Khái niệm............................................................................................... 9 1.2.3. Tính năng ưu việt của WebGIS............................................................. 10 1.2.4. Các phương thức phát triển của WebGIS .............................................. 11 1.2.5. Các bước xây dựng WebGis .................................................................. 11 1.2.6. Một số nghiên cứu trong nước .............................................................. 11 1.3. Giới thiệu công cụ MapInfo ........................................................................ 12 1.3.1. MapInfo là gì? ...................................................................................... 12 1.3.2. Tổ chức thông tin trong tập tin.............................................................. 12 1.4. Google Map API......................................................................................... 14 1.4.1. Google Map API là gì? ......................................................................... 14 1.4.2. Ứng dụng Google Map API.................................................................. 15 1.4.3. Tải bản đồ về trang web cá nhân........................................................... 15 1.4.4. Lớp phủ trên bản đồ.............................................................................. 18 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG ............................................. 19 2.1. Khảo sát thực tế .......................................................................................... 20 2.2. Yêu cầu phần mềm ..................................................................................... 21 2.3. Đặc tả Use Case .......................................................................................... 23 2.3.1. Biểu đồ Use case .................................................................................. 23 2.3.2. Mô tả tác nhân ...................................................................................... 26 2.3.3. Mô tả Use Cases ................................................................................... 26 1 2.3.4. Lập bản đồ Use Case và Tác nhân ........................................................ 28 2.4. Đặc tả chức năng hệ thống .......................................................................... 29 2.4.1. Moudle 01 ............................................................................................ 29 2.4.2. Moudle 02 ............................................................................................ 35 2.4.3. Moudle 03 ............................................................................................ 41 2.4.4. Moudle 04 ............................................................................................ 48 2.4.5. Moudle 05 ............................................................................................ 53 2.5. Biểu đồ lớp tổng quát.................................................................................. 58 2.6. Biểu đồ triển khai........................................................................................ 59 2.7. Biểu đồ quan hệ thực thể............................................................................. 59 Chương 3. Xây dựng chương trình demo............................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 69 2 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Sơ đồ kiến trúc 3 tầng của WEBGIS ...........................................................9 Hình 2: Tạo một API Key......................................................................................15 Hình 3: Biểu đồ Use case mức tổng quát ...............................................................23 Hình 4: Biểu đồ Use case phân rã chức năng Quản lý huyện .................................23 Hình 5: Biểu đồ Use case phân rã chức năng Quản lý xã. phường .........................24 Hình 6: Biểu đồ Use case phân rã chức năng Quản lý lô đất rừng ..........................24 Hình 7: Biểu đồ Use case phân rã chức năng Quản lý chủ lô đất rừng ...................25 Hình 8:Biểu đồ Use case phân rã chức năng Quản lý thông tin liên hệ...................25 Hình 9: Biểu đồ trình tự UC01 Xem huyện trên bản đồ ........................................29 Hình 10: Biểu đồ trình tự UC02 Xem thông tin huyện...........................................30 Hình 11: Biểu đồ trình tự UC03 Thêm huyện ........................................................32 Hình 12: Biểu đồ trình tự UC04 Sửa huyện ...........................................................33 Hình 13: Biểu đồ trình tự UC05 Xóa huyện...........................................................34 Hình 14: Biểu đồ trình tự UC06 Xem xã, phường trên bản đồ ..............................35 Hình 15: Biểu đồ trình tự UC07 Xem thông tin xã, phường...................................36 Hình 16: Biểu đồ trình tự UC9 Thêm xã, phường ..................................................38 Hình 17: Biểu đồ trình tự UC9 Sửa xã, phường .....................................................39 Hình 18: Biểu đồ trình tự UC10 Xóa xã, phường...................................................40 Hình 19: Biểu đồ trình tự UC11 Xem thông tin lô đất rừng ...................................41 Hình 20: Biểu đồ trình tự UC12 Tìm kiếm lô đất rừng...........................................42 Hình 21: Biểu đồ trình tự UC13Tra cứu loại rừng..................................................43 Hình 22: Biểu đồ trình tự UC14 Thêm lô đất rừng.................................................45 Hình 23: Biểu đồ trình tự UC15 Sửa thông tin lô đất rừng .....................................46 Hình 24: Biểu đồ trình tự UC16 Xóa lô đất rừng ...................................................47 Hình 25: Biểu đồ trình tự UC17 Xem thông tin chủ lô đất rừng.............................48 Hình 26: Biểu đồ trình tự UC18 Thêm lô đất rừng.................................................50 Hình 27: Biểu đồ trình tự UC19 Sửa thông tin chủ lô đất rừng ..............................51 Hình 28: Biểu đồ trình tự UC20 Sửa thông tin chủ lô đất rừng ..............................52 Hình 29: Biểu đồ trình tự UC21 Xem thông tin liên hệ..........................................53 Hình 30: Biểu đồ trình tự UC22 Thêm thông tin liên hệ ........................................55 3 Hình 31: Biểu đồ trình tự UC23 Sửa thông tin liên hệ ...........................................56 Hình 32: Biểu đồ trình tự UC24 Xóa thông tin liên hệ...........................................58 Hình 33: Biểu đồ lớp tổng quát..............................................................................58 Hình 34: Biểu đồ triển khai....................................................................................59 Hình 35: Biểu đồ quan hệ thực thể.........................................................................59 Hình 36:Giao diện trang chủ..................................................................................63 Hình 37: Giao diện trang tìm kiếm ........................................................................64 Hình 38: Giao diện trang tra cứu loại rừng.............................................................65 Hình 39: Giao diện trang hướng dẫn......................................................................66 Hình 40: Giao diện trang thông tin liên hệ .............................................................67 Hình 41: Giao diện trang quản lý thông tin ............................................................68 4 LỜI MỞ ĐẦU Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển con người cùng các sinh vật khác trên trái đất. Bên cạnh những lợi ích từ việc khai thác và sử dụng nguồn lợi từ rừng các hoạt động của con người đã gây ra rất nhiều tác động tài nguyên và môi trường. Vì vậy đây là vấn đề hết sức cấp thiết mà các nhà quản lý đặt ra. Để làm tốt điều này công tác công tác điều tra, theo dõi, thu thập và phân tích rừng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Hàng năm các nhà quản lý đều có các báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động của rừng. Tuy nhiên, trước đây công nghệ thông tin chưa được phổ biến thì việc đánh giá biến động mới chỉ dừng ở mức độ thô sơ. Phương pháp đánh giá này đã lỗi thời không còn phù hợp nữa. Có thể nói, công nghệ GIS ở các nước phát triển không còn là vấn đề gì xa lạ. Tuy nhiên tại Việt Nam, công nghệ GIS vẫn còn nhiều hạn chế. Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu về công nghệ GIS trong thời gian vừa qua, em đã thực hiện đề tài thực tập tốt nghiệp “Xây dựng phần mềm quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn dựa trên công nghệ webGIS”. Mục đích của bài đồ án lần này là tìm hiểu về WebGIS và ứng dụng của WebGIS vào trong việc quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Từ đó nhận ra tầm quan trọng của nó trong cuộc sống hiện đại với kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ,… 5 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè. Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Ths.Nguyễn Tuấn Anh, giảng viên bộ môn Công nghệ lập trình và ứng dụng - khoa Công nghệ thông tin Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – ĐHTN người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đồ án tốt ngiệp Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – ĐHTN nói chung, các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin nói riêng, giúp em có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày…tháng 5 năm 2016 Sinh viên thực hiện Ngô Thị Diệu Hằng 6 CHƯƠNG 1. KIẾN THỨC TỔNG QUAN 1.1. Gis là gì? Hệ thống thông tin địa lý (Geograpgic Information System - GIS) đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển hơn một thập niên qua, đây là một dạng ứng dụng công nghệ tin học (Information Technology) nhằm mô tả thế giới thực (Real world) mà loài người đang sống-tìm hiểu-khai thác. Với những tính năng ưu việt, kỹ thuật GIS ngày nay đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và quản lý, đặc biệt trong quản lý và quy hoạch sử dụng-khai thác các nguồn tài nguyên một cách bền vững và hợp lý. Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã đưa tin học thâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống, mở ra một giai đoạn mới trong quá trình phát triển khoa học. Hệ thống thông tin địa lý là một trong những ứng dụng rất có giá trị của công nghệ tin học trong ngành địa lý, điều tra cơ bản, quy hoạch đô thị và cảnh báo môi trường. Kỹ thuật GIS đã được bắt đầu sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển hơn một thập niên qua, với những tính năng ưu việt, kỹ thuật GIS ngày nay đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và quản lý. Hệ thống thông tin địa lý là một kỹ thuật ứng dụng hệ thống vi tính số hoá, xuất hiện trong những năm 1960 cho đến nay công nghệ này được biết đến như là một kỹ thuật toàn cầu. Trong sự phát triển của đất nước ta hiện nay, việc tổ chức quản lý thông tin địa lý một cách tổng thể có thể đóng góp không nhỏ vào việc sử dụng có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên của đất nước. 1.1.1. Lợi ích và hạn chế khi sử dụng kỹ thuật GIS Kỹ thuật GIS là một công nghệ ứng dụng các tiến bộ của khoa học máy tính (computer based technology) do đó việc sử dụng GIS trong các mục tiêu nghiên cứu so với các phương tiện cổ điển có thể mang lại những hiệu quả cao do: Là cách tiết kiệm chi phí và thời gian nhất trong việc lưu trữ số liệu. Có thể thu thập số liệu với số lượng lớn. Số liệu lưu trữ có thể được cập nhật một cách dễ dàng. Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt. Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguổn và nhiều loại khác nhau. 7 Tổng hợp một lần được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và tạo ra nhanh chóng một lớp số liệu tổng hợp mới. Tuy nhiên, có những trở ngại xuất hiện trong quá trình sử dụng kỹ thuật GIS, những trở ngại này đặc biệt quan trọng là cần được cân nhắc thận trọng trong quá trình phát triển GIS tại các nước kém và đang phát triển như Việt Nam, đó là: Chi phí và những vấn đề kỹ thuật đòi hỏi trong việc chuẩn bị lại các số liệu thô hiện có, nhằm có thể chuyển từ bản đồ dạng giấy truyền thống sang dạng kỹ thuật số trên máy tính (thông qua việc số hoá, quét ảnh...). Đòi hỏi nhiều kiến thức của các kỹ thuật cơ bản về máy tính, và yêu cầu lớn về nguồn tài chính ban đầu. Chi phí của việc mua sắm và lắp đặt thiết bị và phần mềm GIS khá cao. Trong một số lĩnh vực ứng dụng, hiệu quả tài chính thu lại thấp. Trong nông nghiệp, GIS có 3 điểm thuận lợi chính khi được so sánh với cách quản lý bản đồ bằng tay trước đây: Chúng là một công cụ khá mạnh trong việc lưu trữ và diễn đạt các số liệu đặc biệt là các bản đồ. Chúng có thể cho ra những kết quả dưới những dạng khác nhau như các bản đồ, biểu bản, và các biểu đồ thống kê,.. Chúng là một công cụ đắc lực cho các nhà khoa học đặc biệt về lĩnh vực nghiên cứu hệ thống canh tác, đánh giá đất đai, khả năng thích nghi của các kiểu sử dụng đất, quản lý và xử lý các bản đồ giai thửa trong quản lý đất đai,...Nó giúp cho các nhà làm khoa học đó khả năng phân tích các nguyên nhân và những ảnh hưởng và kiểm chứng những biến đổi trong hệ thống sinh thái cũng như khả năng thích ứng của việc thay đổi một chính sách đối với người dân. 1.1.2. Các đặc điểm của GIS Hệ thống thông tin địa lý trước hết là một hệ thống thông tin cũng như các hệ thống thông tin khác. Các hệ thống thông tin nói chung đều bao gồm các phần: Hệ thống thiết bị phần cứng bao gồm máy tính hoặc hệ mạng máy tính, các thiết bị đầu vào, các thiết bị đầu ra. Hệ thống phần mềm bao gồm phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị, phần mềm ứng dụng. Hệ thống thông tin đầu vào và hệ thống cập nhật thông tin. Hệ thống CSDL bao gồm các loại dữ kiện cần thiết. 8 Hệ thống hiển thị thông tin và giao diện với người sử dụng. Sự khác nhau giữa hệ thống thông tin địa lý với các hệ thống thông tin khác chỉ ở hai điểm sau: CSDL bao gồm các dữ liệu địa lý và các dữ liệu thuộc tính (các dữ liệu chữ số, dữ liệu multimedial,... ) và mối quan hệ giữa hai loại dữ liệu này. Hệ thống thông tin đầu vào và hệ thống hiển thị thông tin đòi hỏi những đặc thù riêng về độ chính xác. 1.2. WebGIS là gì? 1.2.1. Khái niệm WebGIS hay công nghệ GIS trên nền Web là hệ thống thông tin địa lý phân tán trên một mạng các máy tính để tích hợp, trao đổi các thông tin địa lý trên mạng Internet. Trong cách thực hiện việc phân tích GIS, dịch vụ này giống như kiến trúc Client-Server của Web. Xử lý thông tin địa lý được chia thành các nhiệm vụ ở phía Server và phía Client. Điều này cho phép người dùng có thể truy xuất, thao tác và nhận kết quả từ việc khai thác dữ liệu GIS từ trình duyệt web của họ một cách đơn giản không cần sự hỗ trợ của phần mềm GIS. WebGIS hoạt động theo mô hình client – server giống như hoạt động của một Website thông thường, vì thế hệ thống WebGIS cũng có kiến trúc ba tầng (3 tier) điển hình của một ứng dụng Web thông dụng. Kiến trúc 3 tier gồm có ba thành phần cơ bản đại diện cho ba tầng: Client, Application Server và Data Server Hình 1: Sơ đồ kiến trúc 3 tầng của WEBGIS Client: thường là một trình duyệt Web browser như Internet Explorer, Fire Fox, Chrome,…để mở các trang web theo URL (Uniform Resource Location – địa 9 chỉ định vị tài nguyên thống nhất) định sẵn. Các client đôi khi cũng là một ứng dụng desktop tương tự như phần mềm MapInfo, ArcGIS,… Application Server: thường được tích hợp trong một Web Server. Ngoài ra, khác với hệ thống Web thường, đối với hệ thống WebGIS thì Web Server còn kết hợp với một ứng dụng bản đồ trên phía server gọi là Map Server (Map Server có thể là ArcGIS Server, MapServer, GeoServer,…). Web Server còn được gọi là HTTP Server ( như Apache). Chức năng chính của Web Server là tiếp nhận và đáp lại những yêu cầu từ những trình duyệt Web thông thường thông qua nghi thức truyền dữ liệu trên mạng HTTP. Map Server là nơi hoàn thành những truy vấn không gian, chỉ dẫn phân tích không gian, tạo và trả lại bản đồ theo yêu cầu từ Client. Data Server: là nơi lưu trữ các dữ liệu bao gồm cả dữ liệu không gian và phi không gian. Các dữ liệu này được tổ chức lưu trữ bởi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như PostgreSQL/PostGIS, Microsoft SQL Server 2008, MySQL, Oracle,…hoặc có thể lưu trữ ở dạng các tập tin dữ liệu như shapfile, XML,… Nguyên lý hoạt động Web Server tiếp nhận các yêu cầu từ Client, lấy dữ liệu từ CSDL theo yêu cầu của Client và trả kết quả theo yêu cầu. Khi Client gửi yêu cầu đến server, Web Server sẽ phân tích yêu cầu nhận được. Nếu yêu cầu đó liên quan đến bản đồ hay dữ liệu địa lý, Web Server sẽ gửi yêu cầu đến Map Server để truy xuất những thông tin liên quan đến dữ liệu bản đồ. Khi có được nguồn dữ liệu phù hợp với yêu cầu của Client, Map Server gửi sang Web Server. Web Server sẽ trả thông tin về cho người duyệt web theo giao diện web được cài đặt sẵn 1.2.3. Tính năng ưu việt của WebGIS Công nghệ WebGIS ngày càng phát triển phổ biến cùng với sự phát triển và phổ biến của đường truyền internet và máy trạm có tốc độ cao, các thiết bị di động và máy tính bảng. Bảo vệ bản quyền phần mềm, và mã nguồn, dữ liệu bản đồ gốc. 10 Thuận tiện cho người sử dụng khi không cần cài đặt các phần mềm GIS mà vẫn xem được thông tin thuộc tính và không gian qua mạng, dễ dàng cho việc tương tác dữ liệu không gian mà không yêu cầu trình độ chuyên môn. 1.2.4. Các phương thức phát triển của WebGIS Có nhiều phương thức dùng để thêm các chức năng của GIS trên Web: -Server side: cho phép người dùng gửi yêu cầu lấy dữ liệu và phân tích trên máy chủ. Máy chủ sẽ thực hiện các yêu cầu và gửi trả dữ liệu hoặc kết quả cho người dùng. -Client side: cho phép người dùng thực hiện vài thao tác phân tích trên dữ liệu tại chính máy người dùng. -Server và client: kết hợp hai phương thức server side và client side để phục vụ nhu cầu của người dùng. -Các tác vụ này đòi hỏi sử dụng CSDL hoặc phân tích phức tạp sẽ được gán trên máy chủ,các tác vụ nhỏ sẽ được gán ở máy khách.Trong trường hợp này,cả máy chủ và máy khách cùng chia sẽ thông tin với nhau về sức mạnh và khả năng của chúng. 1.2.5. Các bước xây dựng WebGis Bước 1: Cài đặt các phần mềm liên quan : Xampp, MaInfor, lấy mã API key từ Google map. Bước 2: Xây dựng trang web với HTML, nhúng PHP vào HTML, CSS. Bước 3: Xây dựng lớp bản đồ bằng MapInfor. Bước 4: Kết nối dữ liệu giữa MapInfor và Google Map. Bước 5: Nhúng bản đồ vào trang web cá nhân 1.2.6. Một số nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam việc ứng dụng GIS, WebGIS được nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực như: - Năm 2010, nhóm nghiên cứu Nguyễn Quang Tuấn, Hà Văn Thành, Trương Đình Trọng, Lê Thái Sơn thực hiện đề tài “ Ứng dụng công nghệ WebGIS để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ khai thác tiềm năng du lịch bền vững ở tỉnh Quảng Trị” 11 cung cấp công cụ quản lý, cập nhật thông tin bản đồ, tin tức cho các nhà quản lý; hỗ trợ công cụ tìm kiếm đia điểm, tìm đường và hiển thị bản đồ, truy vấn nhanh thông tin bản đồ cho người sử dụng - Năm 2011, Lê Hữu Liêm thực hiện luận văn: “ Nghiên cứu và ứng dụng WebGIS để xây dựng bản đồ các bãi biển du lịch của thành phố Đà Nẵng”. Đề tài đã thực hiện được các chức năng như tra cứu thông tin các bãi biển du lịch và các dịch vụ liên quan khác, tra cứu tọa độ các bãi biển , tìm đường đi và các vị trí địa danh trên bản đồ; quản lý thông tin dịch vụ ,địa danh trên website.Tuy nhiên đề tài vẫn còn một số hạn chế như chưa tìm đường đi ngắn nhất, chức năng cập nhật dữ liệu không gian, đăng kí và bổ sung các địa danh mới trên Website. - Năm 2013, Nguyễn Thị Phép thực hiện luận văn: “ Ứng dụng Công nghệ WebGIS mã nguồn mở phục vụ công tác quảng bá du lịch”. Đề tài đã xây dựng thành công trang WebGIS giới thiệu các điểm du lịch và các thông tin về du lịch với các chức năng tương tác bản đồ, hiển thị, tìm kiếm và quản lý cập nhật các thông tin du lịch cho du lịch tuy nhiên đề tài vẫn chưa thực hiện được các phép thống kê, phân tích trên dữ liệu không gian. 1.3. Giới thiệu công cụ MapInfo 1.3.1. MapInfo là gì? MapInfo là phần mềm công cụ để xây dựng bản đồ trên máy tính kèm với các chức năng phân tích địa lý. Phần mềm MapInfo do công ty MapInfo Corporation của Mỹ xây dựng, công ty ra đời từ 1986 và được biết đến chính thức từ 1994. Phần mềm MapInfo có giao diện khá thân thiện, dễ sử dụng nên tương đối phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam (theo kết quả một khảo sát thống kê cho biết có 80% sử dụng phần mềm này trong nghiên cứu và ứng dụng). Hiện nay trên thị trường đang phổ biến phiên bản MapInfo 11.5 của phần mềm và phiên bản 12.0 cũng đang được đưa ra giới thiệu. 1.3.2. Tổ chức thông tin trong tập tin Thông tin MapInfo quản lý và khai thác là thông tin địa lý, tức là thông tin có phần thuộc tính và phần không gian. 12 a. Cấu trúc dữ liệu Phần thông tin không gian có cấu trúc không gian theo mô hình vector. Điều này khiến cho dữ liệu MapInfo thường khá gọn nhẹ, nhưng cũng chính điều này khiến cho các chức năng phân tích không gian của MapInfo có hạn chế. Phần thuộc tính của thông tin trong MapInfo được lưu dưới dạng bảng với các cột và hàng theo kiểu mô hình quan hệ. b. Về tổ chức Thông tin trong MapInfo tổ chức theo từng table. Mỗi table là một tập hợp các tập tin về dữ liệu không gian, thuộc tính và mối lien kết giữa chúng do hệ thống tạo ra. Mỗi table thường được tổ chức theo các tập tin sau: - (table).tab: chứa thông tin mô tả cấu trúc dữ liệu thuộc tính. Đó là file ở dạng văn bản mô tả khuôn dạng của file lưu trữ thông tin của bạn. - (table).dat: chứa thông tin thuộc tính, phần mở rộng của tập tin này có thể là.dbf,….,.xls khi thông tin được lấy từ Foxbase, Excel hoặc.bmp,jpg…khi thông tin được lấy là ảnh quét. - (table).map: thông tin không gian. - (table).id: thông tin về sự liên kết giữa thông tin không gian và thuộc tính của chúng. - (table).ind: chứa thông tin về chỉ số (index) của đối tượng. Tập tin này chỉ có khi trong cấu trúc của table có ít nhất một trường dữ liệu (field) được chọn làm index, … c. Tổ chức thông tin địa lý theo lớp đối tượng  Khái niệm về Layer Trong bản đồ số, thông tin không được hiển thị, trình bày trên cùng một mặt giấy như ở bản đồ truyền thống, ngược lại, nó được tổ chức thành từng lớp riêng mà trong MapInfo ta gọi là layer. Có thể hiểu layer như một tấm giấy trong suốt, trên đó thể hiện hình ảnh của các đối tượng khác nhau, các nội dung khác nhau của một bản đồ. Mỗi Layer thường chỉ thể hiện một khía cạnh nội dung của bản đồ truyền thống, là một tập hợp các đối tượng bản đồ thuần nhất, thể hiện và quản lý các đối tượng địa lý trong không gian theo một chủ đề cụ thể, phục vụ một mục đích nhất 13 định trong hệ thống. Với việc chồng các layer này lên nhau ta sẽ có một bản đồ đầy đủ như bản đồ truyền thống, nhưng lại rất tiện lợi trong việc khai thác sau này. Như vậy, layer chính là hình ảnh cụ thể về dữ liệu không gian của một table. Ví dụ như để đưa vào quản lý bản đồ hành chính của một huyện ta có thể tổ chức nó thành bốn lớp thông tin cơ bản như sau: - Lớp thông tin về vùng lãnh thổ của xã. - Lớp thông tin về đường địa giới của xã. - Lớp thông tin về các điểm trụ sở UBND xã. - Lớp thông tin về tên địa danh của xã. Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng như vậy đã giúp cho phần mềm MapInfo xây dựng thành các khối thông tin độc lập cho các mảnh của bản đồ số. Điều đó sẽ giúp thành lập các bản đồ số linh hoạt hơn theo các cách tập hợp các layer khác nhau.  Đối tượng địa lý Các đối tượng địa lý – dữ liệu không gian – cuối cùng cũng quay về các ý niệm cơ bản là điểm, đường, vùng (miền). 1.4. Google Map API 1.4.1. Google Map API là gì? Google Maps là một dịch vụ ứng dụng và công nghệ bản đồ trực tuyến trên web miễn phí được cung cấp bởi Google, hỗ trợ nhiều dịch vụ khác của Google nổi bật là dẫn đường. Nó cho phép thấy bản đồ đường sá, đường đi cho xe đạp, cho người đi bộ và xe hơi, và những địa điểm kinh doanh trong khu vực cũng như khắp nơi trên thế giới. Map API là gì? - Đó là một phương thức cho phép 1 website B sử dụng dịch vụ bản đồ của site A (gọi là Map API) và nhúng vào website của mình (site B). Site A ở đây là google map, site B là các web site cá nhân hoặc tổ chức muốn sử dụng dịch vụ của google, có thể rê chuột, zoom, đánh dấu trên bản đồ... - Các ứng dụng xây dựng trên map được nhúng vào trang web cá nhân thông qua các thẻ javascripts do vậy việc sử dụng API google rất dễ dàng. 14 - Google Map API đã được nâng cấp lên phiên bản thứ 3. Phiên bản này hỗ trợ không chỉ cho các máy để bàn truyền thống mà cho cả các thiết bị di động. Nhanh hơn và nhiều hơn các ứng dụng. - Điều quan trọng là các dịch vụ hoàn toàn miễn phí với việc xây dựng một ứng dụng nhỏ. Trả phí nếu đó là việc sử dụng cho mục đích kinh doanh, doanh nghiệp. 1.4.2. Ứng dụng Google Map API Tất cả các ứng dụng Maps API nên tải Maps API sử dụng một API key. Một key API cho bạn kiểm soát các ứng dụng của mình và cũng là việc google có thể liên lạc với bạn về ứng dụng có ích bạn đang xây dựng. Từ đó có cơ hội phát triển bản thân mình. Tạo một API key: - Truy cập vào https://code.google.com/apis/console và đăng nhập bằng tài khoản gmail của mình. - Click vào Services link bên trái menu. - Kéo xuống dưới tìm Google Maps API v3 service và kích hoạt dịch vụ. - Click API Access, một API key sẽ hiện lên và bạn sẽ copy lại để sử dụng. Hình 2: Tạo một API Key 1.4.3. Tải bản đồ về trang web cá nhân Khi đã có key google cung cấp ta sử dụng key đó trong đoạn mã javascripts trong thẻ : 15 Tạo một hàm trong javascripts: Đầu tiên tạo một đối tượng bản đồ chứa các biến khởi tạo bản đồ var myOptions = { center: new google.maps.LatLng(21.566040, 105.808245), zoom: 14, mapTypeId: google.maps.MapTypeId.ROADMAP}; - center: một điểm làm trung tâm của bản đồ Latitudes(vĩ độ) và Longitudes(kinh độ). Tương tự như trên khi ta định nghĩa 1 điểm là tọa độ trong Map ta để nó nằm trong new google.maps.LatLng(lat,lng). Một điểm được xác định bởi vĩ độ và kinh độ. - zoom: độ zoom được quy định khi Map được load. - Map type: loại Map được hiển thị sau khi load xong. có 4 loại để chọn: ROADMAP, SATELLITE, HYBRID, TERRAIN - Map object: var map = new 16 google.maps.Map(document.getElementById("map "), myOptions); Xác định id html chứa đối tượng Map với tùy chọn "myOptions" như trên. Sau đó tải bản đồ vào web. Simple Map
17 1.4.4. Lớp phủ trên bản đồ Sau khi tải được bản đồ ta thêm các đoạn code xây dựng lớp phủ sau khi đối tượng map được khởi tạo: var map = new google.maps.Map(document.getElementById("map_canvas"), myOptions);. Sau này cũng vậy các ứng dụng khác nếu muốn được thêm vào thì các đoạn code được khai báo sau khi đối tượng map được khởi tạo. Tổng quan: Lớp phủ (overlays) là các đối tượng trên bản đồ và được gắn với vĩ độ, kinh độ cho nên nó sẽ di chuyển cùng bản đồ khi ta kéo hoặc zoom bản đồ. Overlays phản ánh các đối tượng mà bạn thêm vào bản đồ như points, line, areas, hoặc các "collections of object" tạm gọi là bộ sưu tập đối tượng, các đối tượng mà bạn muốn xây dựng. Vd: 1 khu vực công nghiệp, khu vực sông, khu vui chơi giải trí... Các loại lớp phủ: markers, polylines, areas, info windows, polygons. Thêm các lớp phủ: Đầu tiên phải xác định lớp phủ nào cần xây dựng để có thể hiển thị trên Map. Thêm lớp phủ trực tiếp lên bản đồ sử dụng phương thức setmap(). Ví dụ sau thêm lớp phủ Markers để đánh dấu điểm trên map. var myLatlng = new google.maps.LatLng(21.682953,105.815978); var myOptions = { zoom: 4, center: myLatlng, mapTypeId: google.maps.MapTypeId.ROADMAP, } var map = new google.maps.Map(document.getElementById("map_canvas"), myOptions); //Lớp phủ Markers được thêm vào bởi đối tượng trong javascripts cùng các tùy chọn của lớp phủ: var marker = new google.maps.Marker({ position: myLatlng, //vị trí này sẽ xuất hiện điểm đánh dấu với icon mặc định của google. 18 title:"Hello World!" }); //sau đó gọi phương thức setmap() để thêm vào bản đồ “marker.setMap(map)" marker.setMap(map);// đối tượng map được khởi tạo ở trên Loại bỏ lớp phủ: Để loại bỏ ta gọi phương thức setmap() của lớp phủ và đặt là null "setmap (null)". Nhưng đây mới chỉ loại bỏ tạm thời không cho chúng xuất hiện chứ chưa xóa hoàn toàn. Nhưng trên bản đồ với một ứng dụng nhỏ thì ít nhất ta cũng phải sử dụng trên 2 lớp phủ. Vì vậy để quản lý chúng thật sự dễ dàng ta tạo một mảng chứa các lớp phủ. Khi muốn tạo một lớp phủ ta chỉ setmap() trên các phần tử của mảng hoặc loại bỏ chúng cũng vậy. Điều quan trọng là có thể xóa các lớp phủ khi cho độ dài của mảng bằng 0. CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 19 Công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Các trang website về quản lý rừng ngày càng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng tìm tới các trang quản lý rừng một cách dễ dàng và nhanh chóng. Bên cạnh đó việc quản lý cũng nhẹ nhàng hơn khi được tự động hóa trên các phần mềm, các website mà không cần sử dụng các biện pháp thủ công như: sổ sách nhập bằng tay ở mức độ thô sơ. Chính vì vậy, tin học hóa việc: “Quản lý rừng” là điều tất yếu. 2.1. Khảo sát thực tế Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc có địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi và núi cao. Diện tích rừng tự nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất trong các tỉnh vùng Đông Bắc (95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa dạng, phong phú. Vì vậy công tác công tác điều tra, theo dõi, thu thập và phân tích rừng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Hàng năm các nhà quản lý đều có các báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động của rừng. Tuy nhiên, trước đây công nghệ thông tin chưa được phổ biến thì việc đánh giá biến động mới chỉ dừng ở mức độ thô sơ như sổ sách giấy tờ chỉ ghi chép bằng giấy lưu trữ từ năm này qua năm khác không có sự cập nhập kịp thời,... Phương pháp đánh giá này đã lỗi thời không còn phù hợp nữa. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công nghệ thông tin hiện nay thì có hàng loạt các website hay blog về quản lý rừng ra đời nhưng đều chỉ đưa ra các thông tin chung chung hoặc là giới thiệu một cách sơ sài mà không đưa ra được một cái gì đó cụ thể trong việc quản lý rừng. Qua những tìm hiểu trên em thấy được chưa có website nào chỉ ra được những vấn đề này để giúp cho các nhà quản lý rừng một cách dễ dàng hơn. Mặc dù Google Map cũng hỗ trợ chúng ta việc đánh dấu và tìm kiếm nhưng sẽ rất là bất tiện khi mỗi lần muốn tìm kiếm phải tra cứu tên rồi lại sang Google Map để tìm kiếm. Em thấy cần phải có một website bao quát được tất cả những vấn đề trên, nên em đã ứng dụng công nghệ GIS với sự hỗ trợ của Google Map API để thiết kế một website quản lý rừng trên địa bàn của một tỉnh. Website mang đầy đủ thông tin tới cho người sử dụng, từ đó người sử dụng có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất mà không phải mất công tìm kiếu nhiều thì giờ. Việc quản lý website cũng đơn giản và dễ dàng hơn. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan