Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xây dựng nông thôn mới tại xã mai sơn, huyện yên mô, tỉnh ninh bình ...

Tài liệu Xây dựng nông thôn mới tại xã mai sơn, huyện yên mô, tỉnh ninh bình

.PDF
107
518
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- DƢƠNG VIỆT ANH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ MAI SƠN, HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- DƢƠNG VIỆT ANH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ MAI SƠN, HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH GS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG Hà Nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Nguồn thông tin sử dụng trong luận văn đƣợc lấy từ Ban điều phối NTM tỉnh Ninh Bình, các phòng, ban ngành có liên quan của tỉnh Ninh Bình nhƣ ( Phòng Kinh tế, phòng Tài chính- Kế hoạch, Chi cục thống kê tỉnh Ninh Bình...); Đảng ủy, UBND xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, đƣợc sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Ngọc Thanh, sự tham gia góp ý của các nhà quản lý, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài: “Xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” chuyên ngành Quản lý kinh tế. Các kết quả đạt đƣợc là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học cũng nhƣ thực tiễn trong việc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành NTM tại xã Mai Sơn cũng nhƣ một số xã khác đang phấn đấu về đích. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo. Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Ngọc Thanh đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong qúa trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Khoa Kinh tế chính trị cùng các thầy, cô giáo trong và ngoài trƣờng, phòng Đào tạo trƣờng Đại học Kinh tế ĐH Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình. Tôi chân thành cảm ơn các tập thể Tiến sỹ, cử nhân... công tác tại Ban điều phối NTM, Cục thống kê và các sở ban ngành tại Ninh Bình, đã tạo điều kiện cung cấp các tài liệu liên quan và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NTM .............................................4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận văn. ................................................4 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................4 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................6 1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng Nông thôn mới ......................................................8 1.2.1. Các khái niệm ............................................................................................8 1.2.2. Điều kiện để xây dựng NTM ....................................................................11 1.2.3. Nội dung xây dựng Nông thôn mới ..........................................................12 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng NTM ..............................................20 1.2.5. Chủ thể quản lý xây dựng nông thôn mới ở cấp xã .............................22 1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới cấp xã ...............................................23 1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở xã Nhân Quyền, tỉnh Hải Dương ...........23 1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở xã Khánh Thành, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ...........................................................................................................25 1.3.3. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở xã Yên Thắng, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình 27 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................28 2.1. Nguồn dữ liệu, tài liệu nghiên cứu .................................................................28 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................28 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp .......................................................28 2.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế .................................................................29 2.2.3. Phương pháp định lượng và định tính .....................................................30 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NTM TẠI XÃ MAI SƠN, HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH ..................................................................................31 3.1. Khái quát về xã Mai Sơn ................................................................................31 3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Sơn .......................................32 3.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng NTM tại xã Mai Sơn ...............32 3.2.2. Nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới................................................46 3.2.3. Vai trò của một số đoàn thể trong xây dựng NTM xã Mai Sơn ...............48 3.2.4. Quản lý kinh phí thực hiện nông thôn mới ..............................................51 3.2.5. Nhận xét mức độ đạt được tiêu chí NTM tại xã Mai Sơn ........................57 3.3. Đánh giá chung công tác xây dựng NTM tại xã Mai Sơn ..............................70 3.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................70 3.3.2. Những hạn chế .........................................................................................76 3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế ...............................................78 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ MAI SƠN HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH ..........................................81 4.1. Định hƣớng hoàn thiện xây dựng NTM tại xã Mai Sơn ................................81 4.2. Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM tại xã Mai Sơn ...............................82 4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................91 4.3.1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương .........................................................91 4.3.2. Đối với UBND tỉnh Ninh Bình .................................................................91 4.3.3. Đối với UBND huyện Yên Mô .................................................................92 4.3.4. Đối với UBND xã Mai Sơn ......................................................................92 KẾT LUẬN ...............................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CCB Cựu chiến Binh 2 CN Công nghiệp 3 CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu quốc gia 4 NTM Nông thôn mới 5 TDMNPB Trung du miền núi phía bắc 6 TTCN&DVTM Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thƣơng mại 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 XDNTM Xây dựng Nông thôn mới 9 XHCN Xã hội chủ nghĩa i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung 1 Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 34 2 Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 35 3 Bảng 3.3 Hiện trạng dân số năm 2015 39 4 Bảng 3.4 Hiện trạng lao động năm 2011, 2015, dự báo 2020 40 5 Bảng 3.5 Hiện trạng quy mô lao động năm 2011, 2015, 40 6 Bảng 3.6 Tổng hợp trình độ văn hóa cán bộ chủ chốt xã 2015 46 7 Bảng 3.7 Nguồn lực hoạt động các mô hình sản xuất 2012-2015 53 8 Bảng 3.8 9 Bảng 3.9 Nhóm tiêu chí về quy hoạch 58 10 Bảng 3.10 Nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tê – xã hội 59 11 Bảng 3.11 Nhóm tiêu chí kinh tê và tổ chức sản xuất 64 12 Bảng 3.12 Nhóm tiêu chí Văn hóa – Xã hội – Môi trƣờng 66 13 Bảng 3.13 Nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 69 14 Bảng 3.14 Tác động của chủ trƣơng đến phát triển kinh tế 72 15 Bảng 4.1 Kế hoạch đầu tƣ cơ sở hạ tầng năm 2015 - 2020 89 Nguồn lực hoạt động xây dựng công trình nông thôn 2015 ii Trang 56 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Hình Nội dung 1 Hình 3.1 Bản đồ hành chính xã Mai Sơn 31 2 Hình 3.2 Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011 35 3 Hình 3.3 Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 36 4 Hình 3.4 Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành năm 2015 37 5 Hình 3.5 Biểu đồ thu nhập đầu ngƣời theo 2012- 2015 38 6 Hình 3.6 Biểu đồ cơ cấu nguồn lực hoạt động xây dựng công trình nông thôn ở các thôn năm 2015 iii Trang 56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc Việt Nam, thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng dù chỉ có 2 huyện duyên hải là Yên Khánh và Kim Sơn có địa hình bằng phẳng. Ninh Bình có dân số gần 1 triệu ngƣời, diện tích mặt bằng là 1400 km2. Mặc dù trong những năm qua khu vực nông thôn có bƣớc phát triển tƣơng đối mạnh trên tất cả các lĩnh vực song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Thực tế cho thấy, nông nghiệp quy hoạch còn chắp vá, không đồng bộ, sản xuất nhỏ lẻ, chậm chuyển sang sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn; tỷ trọng nông nghiệp còn quá cao. Kết cấu hạ tầng nông thôn không theo kịp yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống: đƣờng làng, ngõ xóm nhỏ hẹp; giao thông, thuỷ lợi nội đồng chắp vá, tận dụng... Bản sắc, đời sống văn hoá làng xã đang bị mai một, thiếu các điểm vui chơi giải trí, sinh hoạt cộng đồng Nhìn chung, hiện trạng nông thôn chung toàn tỉnh mức sống vẫn thấp hơn nhiều so với khu vực đô thị và với chuẩn của Bộ tiêu chí Quốc gia. Do đó, xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu cấp thiết để đáp ứng tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và là cơ sở phát triển kinh tế – xã hội bền vững, bảo đảm ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá tốt đẹp của dân tộc từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu CNH - HĐH. Ninh Bình đã triển khai xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2015, định hƣớng đến năm 2020. Sau khi hoàn thành xây dựng NTM, ngƣời dân sẽ đƣợc tiếp cận và thụ hƣởng nền sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện mạo sạch sẽ, thôn xóm văn minh, quản lý dân chủ. Xã Mai Sơn là một đơn vị hành chính nằm về phía Bắc của huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. Đây là một xãmiền núi nhƣng có đƣờng quốc lộ 1A xuyên việt đi qua đồng thời có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, chăn nuôi và tiểu thủ công nghiệp cũng nhƣ có đầy đủ tiềm năng và cơ sở hạ tầng cho phát triển các loại hình kinh tế mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thƣơng mại... 1 Tuy nhiên, do chƣa khai thác tốt thế mạnh, tiềm năng của mình dẫn đến thu nhập của ngƣời dân trong xã chủ yếu từ nông nghiệp nên đời sống chƣa đƣợc nâng cao. Xây dựng, phát triển nông thôn và kinh tế nông thôn là một vấn đề lớn liên quan đến nhiều cấp,ngành trong khi kinh nghiệm và năng lực của đội ngũ cán bộ cấp xã chƣa cao, chƣa phát huy đƣợc vai trò của mình khi triển khai xây dựng NTM tại địa phƣơng; công tác quy hoạch còn bất cập, huy động vốn gặp nhiều khó khăn, nhận thức của ngƣời dân còn mơ hồ trong việc thực hiện các chủ trƣơng của Nhà nƣớc. Qua 4 năm xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Sơn gặp không ít khó khăn nảy sinh, tiến độ bị chậm. Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời bản thân lại là con em của huyện Yên Mô nên tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình’’ với mong muốn đóng góp một phần công sức đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Sơn trong giai đoạn 2015-2020. 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Sơn từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng NTM tại xã Mai Sơn để sớm hoàn thành mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho ngƣời dân Mai Sơn từ đó tôi lựa chọn câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau: Cần phải làm gì để hoàn thiện công tác xây dựng NTM tại xã Mai Sơn? 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Đánh giá về thực trạng tình hình xây dựng nông thôn mới ở xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới ở xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Mai sơn. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1 Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn xã Mai Sơn huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. 3.2.2 Về thời gian: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng NTM tại xã Mai Sơn từ năm 2012 - 2015. 4. Những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn của luận văn Sau khi luận văn đƣợc hoàn thành, đề tài luận văn đƣợc thực hiện sẽ đem lại các kết quả sau: 4.1. Ý nghĩa khoa học Hệ thống hóa và góp phần bổ sung lý luận về công tác xây dựng Nông thôn mới. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Làm rõ thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở xã Mai Sơn huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình. Đề xuất đƣợc một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội ở xã Mai Sơn. Làm tài liệu tham khảo học tập, nghiên cứu cho các ngành liên quan đến quản trị kinh doanh; cho đội ngũ cán bộ, nhà quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết luận và kiến nghị, Luận văn đƣợc kết cấu thành 4 Chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng Nông thôn mới Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Chƣơng 4: Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NTM 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận văn. Xây dựng NTM diễn ra ở rất nhiều quốc gia trên thế giới, nó đem lại diện mạo mới cho các vùng nông thôn. Do vậy, chủ đề này đang đƣợc rất nhiều các cấp, các ngành cũng nhƣ các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Một số nghiên cứu đề cập tới các bài học kinh nghiệm từ nƣớc ngoài: Chỉ ra một số thành công trong chính sách giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản từ đó nêu một số gợi mở chính sách cho Việt Nam (Nguyễn Hồng Thu, 2009). Một công trình nghiên cứu của tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott đã đƣợc sƣu tầm và giới thiệu lại chỉ ra các nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới và những kết quả bƣớc đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú ý của công trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của việc xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay nhƣ: Tƣơng lai của các trang trại nhỏ; nông dân với khoa học; hệ tƣ tƣởng của nông dân ở thế giới thứ ba; các hình thức sở hữu đất đai; những mô hình tiến hoá nông thôn ở các nƣớc nông nghiệp trồng lúa... Đặc biệt lƣu ý là những kết quả nghiên cứu của công trình về làng truyền thống ở Việt Nam; quan hệ làng xóm - Nhà nƣớc ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế (Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định, 2000). Trong bài viết “ Thực tiễn hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc và kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam” (Lê Thế Cƣơng, 2013). Tác giả đã phân tích những nội dung mấu chốt từ thực tiễn con đƣờng hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với xây dựng nông thôn ở nƣớc ta. Những bài học đƣợc tác giả chỉ ra trên những vấn đề cơ bản nhƣ: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo chuyển biến một cách rõ rệt đến nhận thức sâu 4 sắc hơn vai trò, ý nghĩa của CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn trong cả hệ thống chính trị, đặc biệt chủ thể chính là cƣ dân khu vực nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách, đổi mới cơ chế kinh tế nông nghiệp, nông thôn; thực hiện một cách đồng bộ, nghiêm túc, quyết liệt những chính sách và chƣơng trình kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn đó ban hành; đẩy mạnh phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực; xây dựng hỗ trợ, phát triển các tổ chức kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Một bài viết của nhóm tác giả tập trung vào việc xem xét kinh nghiệm của các nƣớc từ việc xây dựng cơ chế chính sách, huy động nguồn lực, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ ngƣời lao động, tạo dựng khoa học công nghệ… để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ đó chỉ ra bài học cho Việt Nam (Lê Huỳnh Mai và Lê Mai Loan, 2015). Hay những phân tích so sánh xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam thời gian qua với kinh nghiệm của các nƣớc Trung Quốc và Hàn Quốc, nghiên cứu này đã cho thấy rằng, nếu Hàn Quốc thực thi xây dựng nông thôn mới theo mô hình chính sách mềm và từ dƣới lên, nhà nƣớc chỉ có định hƣớng chung, trong tổ chức thực hiện quan tâm nhiều đến vai trò đóng góp nguồn lực, công sức, sáng kiến, quản lý của ngƣời dân và cơ sở thì Trung Quốc, Việt Nam thực hiện mô hình chính sách cứng và từ trên xuống; chủ yếu phát huy thế mạnh của sự định hƣớng chiến lƣợc, quản lý, nguồn lực tập trung thống nhất từ phía Nhà nƣớc từ cấp trung ƣơng xuống bằng các tiêu chí, chỉ tiêu, chuẩn mực, chế độ, thủ tục cụ thể (Hồ Quế Hậu, 2014). Dự án MISPA 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa”, đã nghiên cứu vấn đề xây dựng nông thôn mới XHCN ở Trung Quốc trên nhiều khía cạnh. Từ sự hình thành khái niệm, bối cảnh, nội hàm, ý nghĩa thực hiện của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới XHCN. Công trình tổng hợp ý kiến nhiều chiều của các học giả trong nƣớc trên những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu nhƣ hệ thống lý luận xây dựng NTM XHCN; mục tiêu, tiêu chuẩn đánh giá và hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN; hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM XHCN và lựa chọn các chỉ tiêu cho từng khu vực; 5 phạm vi, trọng điểm và phƣơng án xây dựng NTM; lý thuyết, nguyên tắc, phƣơng pháp và sự đảm bảo thực hiện các kế hoạch xây dựng NTM; thể chế quản lý, cơ chế trao vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu ích kinh tế, cơ chế giám sát và cơ chế đảm bảo của sự nghiệp xây dựng NTM... Nhìn chung, kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích khi tiếp cận đến kinh nghiệm của các quốc gia trong quá trình xây dựng NTM (Dự án MISPA, 2006). 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Trên cơ sở các nghiên cứu về nông thôn, một nghiên cứu đã chỉ ra các biện pháp nhằm xây dựng nông thôn nƣớc ta hƣớng tới một xã hội năng động, phân tầng hợp thức và văn minh (Nguyễn Đình Tấn, 2009). Một tác giả khác lại muốn gửi tới ngƣời đọc những quan điểm cá nhân về: Các điều kiện đảm bảo thực hiện thành công chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, bài viết đề xuất định hƣớng và giải pháp hoàn thiện các điều kiện này nhằm thực hiện thành công chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2011-2020 (Nguyễn Thị Hoa, 2015). Mặt khác, có tác giả lại tập trung nghiên cứu cách thức huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xây dựng NTM, đặc biệt là nguồn kinh phí đầu tƣ của xã, huyện. Giải quyết cơ chế, thủ tục để tăng nguồn thu cho địa phƣơng đặc biệt là nguồn thu từ đất; cần thiết phải rà soát đề án xây dựng NTM, điều chỉnh cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí đầu tƣ (Nguyễn Mậu Thái và Tô Dũng Tiến, 2014). Phát huy vai trò của ngƣời dân trong công tác tuyên truyền vận động, trong đóng góp vật tƣ nhân lực, trong giám sát thực hiện các hạng mục công trình xây dựng NTM... của địa phƣơng (Nguyễn Mậu Dũng, 2012).Phát triển nông nghiệp, nông thôn không thể tách rời các nhân tố phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và môi trƣờng (Hoàng Chí Bảo, 2004). Các giải pháp khoa học và công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp với quy hoạch nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ và xây dựng các mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp cho các tiểu vùng của vùng Bắc Trung Bộ (Trần Chí Trung, 2013). 6 Một nghiên cứu khác lại xoáy sâu vào chƣơng trình đào tạo hiện hành nhằm tìm ra những thiếu hụt để đề xuất chƣơng trình đào tạo mới nâng cao năng lực cán bộ cấp xã thực hiện CTMTQG về xây dựng NTM (Nguyễn Thị Hoa, 2014). Cũng có những nghiên cứu hay bài báo về tình hình xây dựng nông thôn mới ở tầm vĩ mô đƣa ra các kiến nghị bổ sung và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, ban hành các chính sách hƣớng dẫn, triển khai xây dựng NTM phù hợp với từng vùng miền, chỉ ra những bất cập và đề xuất một số giải pháp về chính sách nhằm hoàn thiện chƣơng trình NTM ở nƣớc ta. Sự chƣa phù hợp trong bộ tiêu chí đánh giá, sự thiên lệch trong lựa chọn các xã điểm, chất lƣợng quy hoạch NTM thấp, chƣa phát huy thật tốt sự tham gia của dân, chƣa chú trọng đầu tƣ vào phát triển kinh tế, nhân lực và thể chế, thiếu sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, trình độ và năng lực quản lý của cán bộ cơ sở còn hạn chế là những nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu quả các chƣơng trình phát triển nông thôn thấp. Thực hiện cách tiếp cận có sự tham gia, lấy dân là trung tâm cho sự phát triển, bổ sung và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, ban hành các chính sách hƣớng dẫn, triển khai xây dựng NTM phù hợp với từng vùng miền, tập trung nhiều hơn vào mục tiêu kinh tế, coi trọng vấn đề xã hội, thực hiện phối hợp giữa các cấp, các ngành, lồng ghép hữu cơ các chƣơng trình dự án, phát triển nguồn nhân lực địa phƣơng là những giải pháp quan trọng góp phần triển khai thắng lợi chƣơng trình và bảo đảm cho nông thôn phát triển bền vững (Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung, 2012). Hay những nghiên cứu ở tầm vi mô nhƣ bài luận văn về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình (Trần Văn Sinh, 2014). Một số bài nghiên cứu về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (Trần Hồng Quảng và Hoàng Thị Bích Loan, 2013) và (Trần Hồng Quảng và Nguyễn Minh Quang, 2013). Từ tổng quan trên tôi nhận thấy có những nghiên cứu chỉ ra thực trạng nông thôn Việt Nam, sự chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn với thành thị, một số nghiên cứu về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã chỉ ra khá rõ về thực trạng xây dựng NTM ở Việt Nam, nêu lên các vấn đề và kiến nghị. 7 Những công trình này đã cung cấp luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới ở nƣớc ta. Tuy nhiên những công trình này không đi sâu nghiên cứu mô hình nông thôn mới ở địa bàn cấp xã nói chung và xã Mai Sơn nói riêng. Những kết quả nghiên cứu đã nêu là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả tiếp thu và sử dụng trong quá trình hoàn thành luận văn này. Do đó tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng nông thôn mới tại xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình’’. 1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng Nông thôn mới 1.2.1. Các khái niệm - Khái niệm về Nông thôn Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Sự khác nhau căn bản giữa nông thôn và đô thị đƣợc phản ánh rõ nét bằng những tiêu chí quan trọng giúp cho việc phân biệt khu vực nông thôn và khu vực đô thị bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi trƣờng, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hƣớng di cƣ, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tƣơng tác trong từng vùng (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cƣ làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cƣ dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nƣớc, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những nƣớc đang thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn, thì khái niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trƣớc đây. Có thể hiểu nông thôn 8 hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn, những trung tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển. Theo tổ chức Nông nghiệp và lƣơng thực Liên hợp quốc (FAO), có thể định nghĩa nông thôn theo hai phƣơng pháp: Thứ nhất, thành thị đƣợc xác định bởi luật, theo đó, là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại đƣợc định nghĩa là nông thôn. Thứ hai, sử dụng mức độ tập trung dân sống thành cụm quan sát đƣợc để xác định vùng thành thị. Việt Nam theo phƣơng pháp thứ nhất để phân định thành thị với nông thôn. Theo đó, nông thôn theo quy định về hành chính và thống kê của Việt Nam là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy định là khu vực thành thị). Nhƣ vậy, khái niệm về nông thôn là khái niệm có tính chất tƣơng đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dƣới giác độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. - Khái niệm về Nông thôn mới Các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau: trong cuốn sách "Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại" cho rằng, NTM là nông thôn văn minh hiện đại nhƣng vẫn giữ đƣợc nét đẹp của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải, 2003). Họ phải có trình độ khoa học về thổ nhƣỡng, giống cây trồng, hóa học phân bón và thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản sau thu hoạch, kinh tế nông nghiệp... Có tác giả lại khẳng định, NTM phải tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng làm đòn bẩy phát triển các ngành nghề khác; NTM đạt đƣợc bộ tiêu chí do Chính phủ ban hành (19 tiêu chí); NTM phải cải tạo đƣợc cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng, phục vụ CNH, HĐH đất nƣớc; NTM phải áp dụng khoa học kỹ thuật mới, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. 9 Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt. NTM là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ đƣợc những nét đặc trƣng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. Theo đó, một số tiêu chí của mô hình nông thôn mới là: Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dƣỡng các nguồn lực, đạt tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững; môi trƣờng sinh thái đƣợc giữ gìn; tiềm năng du lịch đƣợc khai thác. Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí đƣợc nâng lên. Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Trung ƣơng, nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, có thể quan niệm: “Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”. - Khái niệm về xây dựng Nông thôn mới Dƣới góc độ kinh tế vĩ mô, xây dựng NTM là cách gọi chung cho quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa nông thôn, dƣới bối cảnh “thành thị và nông thôn cùng phát triển trong giai đoạn mới với “công nghiệp bổ trợ nông nghiệp, thành thị dẫn dắt nông thôn; Dƣới góc độ chủ thể xây dựng NTM, công cuộc xây 10 dựng làng, xã hiện nay đang đƣợc tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa để kéo lùi khoảng cách giữa thành thị với nông thôn và cải thiện tình hình kinh tế nông thôn đang suy yếu kìm hãm sự phát triển chung của cả nƣớc. Quá trình xây dựng với vai trò chủ thể là ngƣời dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nƣớc và các tổ chức khác; Xét dƣới góc độ quản lý, xây dựng NTM là CTMTQG, đƣợc triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nƣớc, nhằm phát triển nông thôn toàn diện theo hƣớng hiện đại (Đặng Kim Sơn, 2008). Chƣơng trình xây dựng NTM với mục tiêu: Nông nghiệp phát triển toàn diện theo hƣớng hiện đại; Ngƣời nông dân có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng đƣợc nâng cao và nông thôn có hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại. Xây dựng NTM là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trƣờng nông thôn nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Quá trình xây dựng với vai trò chủ thể là ngƣời dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nƣớc và các tổ chức khác. Việc đánh giá cần thiết dựa vào việc so sánh với các tiêu chí của CTMTQG xây dựng NTM do Nhà nƣớc ban hành. 1.2.2. Điều kiện để xây dựng NTM - Việc huy động và sử dụng các nguồn lực có vai trò quan trọng, quyết định sự thành công và hiệu quả của công tác xây dựng nông thôn mới, bao gồm các nguồn chủ yếu sau: + Đóng góp của ngƣời dân (ngày công, hiện vật và tài chính); + Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp; + Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tƣ phát triển và thƣơng mại); + Hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc; + Vốn tài trợ khác (sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn). - Cơ chế huy động: + Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; các chƣơng trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn. + Huy động tối đa nguồn lực của địa phƣơng. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan