TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA ……………..
NIÊN LUẬN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở LẠNG SƠN
TỪ NĂM 2011 – 2015
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
(Ghi rõ, học hàm, học vị, họ và tên):
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
LỚP:
NGÀNH:
HỆ:
Hà Nội – Tháng 8 Năm 2016
Mục lục
MỞ ĐẦU
1.
Lý do lựa chọn đề tài.
2.
Mục tiêu nghiên cứu.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.
Tổng quan tài liê êu nghiên cứu
NÔÔI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUÂêN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Cơ sở lý luâ ên trong viê êc xây dựng nông thôn mới
1.1.1.
Nông thôn và phát triển ở nông thôn
1.1.1.1.
Những khái niêm
ê cơ bản về nông thôn
1.1.1.2.
Phát triển ở nông thôn
1.1.2.
Những nô ôi dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Đă êc điểm của nông thôn trong bối cảnh toàn cầu hóa, đô thị hóa và
công nghiê êp hóa
1.1.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
1.1.2.3.
1.1.3.
Các bước xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
1.1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
1.1.3.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
1.1.3.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
1.1.3.6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
1.1.3.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
1.1.3.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
1.1.3.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
1.1.3.10.
Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn.
1.1.3.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
Cơ sở thực tiễn
Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Viêtô Nam
1.2.1.1.
Mă êt tích cực
1.2.1.2.
Mă êt hạn chê
Kinh nghiêm
ô xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Phương pháp luâ n
ê chung
2.2.
Phương pháp cụ thê
2.2.1.
Phương pháp thu nhâpô số liêuô
2.2.2.
Phương pháp xử lý tài liêu,
ô số liêuô
2.2.3.
Phương pháp logic lịch sử
2.2.4.
Phương pháp hê ôthống hóa
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở LẠNG SƠN
3.1.
Khái quát chung về tỉnh Lạng Sơn
3.1.1. Điều kiênô tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa ly
3.1.1.2. Đă êc điểm địa hình
3.1.1.3. Khí hậu
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
3.1.2. Thực trạng về kinh tế – xã hôiô
3.1.2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tê
3.1.2.2. Dân số và nguồn nhân lực
3.1.2.3. Thực trạng cơ sở vâ êt chất, hạ tầng (GTVT, thông tin liên lạc, hê ê thống
cung cấp nước…)
3.1.3. Nhâ ôn xét chung về điều kiênô tự nhiên, kinh tế – xã hôiô tỉnh Lạng
Sơn liên quan đến sản xuất nông nghiêpô
3.1.3.1. Những thuâ ên lợi
3.1.3.2. Những khó khăn
3.1.4. Các vấn đề xã hô ôi
3.1.4.1. Sự nghiê êp giáo dục đào tạo
3.1.4.2. Sự nghiê êp y tê
3.1.4.3. Các hoạt đô êng văn hóa
3.2.
Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Lạng Sơn
3.2.1. Thành lâpô bô ô máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ tỉnh đến các
cơ sở
3.2.2. Xây dựng Kế hoạch thưc hiênô chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020
3.2.3. Những kết quả Lạng Sơn đã đạt được sau 5 năm xây dựng nông thôn
mới
3.3.
Đánh giá chung về quá trình xây dựng nông thôn mới ở Lạng Sơn
3.3.1. Mătô tích cực
3.3.2. Mătô hạn chế
Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NTM Ở LẠNG SƠN GIAI
ĐOẠN TIẾP THEO
4.1. Quan điêm chung của tỉnh Lạng Sơn về xây dựng nông thôn mới
4.1.1.
Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với chủ trương đường lối
của Đảng và Nhà nước
4.1.2.
Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền
4.1.3.
Xây dưng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa những thành tựu
vững
đã đạt được
4.1.4.
Xây dựng nông thôn mới phải vừa hiênô đại nhưng vẫn gìn bản sắc
dân tôcô
4.1.5.
Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực
để xây dựng với tốc dô ô nhanh
4.2. Phương hướng xây dựng nông thôn mới
4.2.1.
Phương hướng xây dựng
4.2.2.
Mục tiêu xây dựng
4.2.2.1. Mục tiêu chung
4.2.2.2. Mục tiêu cụ thể
4.3. Giải pháp xây dựng NTM ở Lạng Sơn
4.3.1.
Giải pháp chung cho các huyênô trên địa bàn tỉnh
4.3.2.
Giải pháp theo hướng giải quyết các chỉ tiêu
4.3.3.
Các giải pháp thực hiênô
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn
BQL
Ban quản lý
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
FDI
Foreign Direct Investment ( Vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài)
NTM
Nông thôn mới
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
NQ
Nghị quyết
ODA
Official Development Assistance (Viện trợ phát triển
chính thức)
UBND
Ủy ban nhân dân
TP
Thành phố
TW
Trung Ương
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, nhất là với Việt Nam, là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu
vực nông thôn chiếm 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông
thôn là một một yêu cầu cũng như thách thức trong quá trình phát triển. Nhận thức
được vấn đề đó, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến vấn đề này. Ngày
05/08/2008 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị
quyết số 26 – NQ/TW về nông nghiệp, nông dân nông thôn. Mục tiêu của Nghị
quyết, đến năm 2020: “… Giải quyêt cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân
cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng
30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt trên 50%; số
xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát triển đồng bộ kêt cấu hạ tầng
kinh tê - xã hội nông thôn…”
Để triển khai Nghị quyết số 26 – NQ/TW, với chủ trương đưa nông thôn tiến
kịp với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào cuối năm
2020, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
491/QĐ-TTg và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2014 về việc ban hành và
sửa đổi bộ tiêu trí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở bộ tiêu chí nông
thôn mới này, các địa phương căn cứ để xây dựng, phát triển nông thôn. Ngày 2
tháng 2 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt
chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Ngày 4 tháng 6 năm 2010
Chính phủ ra Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, với mục tiêu: đến năn 2015:
20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng ban hành thông tư số
41/2013/BNNPTNT ngày 21/10/2013 về việc hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu trí quốc
gia về nông thôn mới… Xây dựng nông thôn mới đƣợc tất cả các tỉnh trên phạm vi
toàn quốc quan tâm, là chủ đề của nhiều hội thảo, hội nghị, đề tài nghiên cứu nhằm
thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng và Chính phủ.
Trên cơ sở các quyết định của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, các địa phương sẽ tiến hành rà soát và xây dựng chương trình hành
động để thực hiện thắng lợi xây dựng nông thôn theo bộ tiêu chí mới. Cũng như các
địa phương vùng núi phía Bắc khác, Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, còn nhiều khó
khăn, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên
giới phía Bắc, gồm có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 huyện và một thành phố. Để
xây dựng nông thôn Lạng Sơn theo tiêu chí mới, đòi hỏi phải có sự đánh giá một
cách tổng quát, bên cạnh sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và huy động các nguồn
lực trong xã hội cùng tham gia vào phát triển nông thôn. Trên tinh thần học hỏi và
mong muốn thực hiện nghiên cứu điểm nhằm áp dụng rộng rãi mô hình nông thôn
mới trên toàn tỉnh Lạng Sơn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát
triển nông nghiệp – nông thôn nói riêng. Tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng nông thôn
mới tỉnh Lạng Sơn từ năm 2011-2015” làm đề tài cho niên luận của mình.
2.
Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu chung: Trên cơ sở các điều kiê Ôn tự nhiên, kinh tế – xã hô Ôi đánh
giá thực trạng viê Ôc triển khai thực hiê Ôn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn. Từ đó, tìm ra những khó khăn, thuâ nÔ lợi, cơ hô Ôi và thách thức trong
viê Ôc xây dựng nông thôn mới để tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy quá
trình xây dựng nông thôn mới mô Ôt cách nhanh chóng và toàn diê Ôn hơn.
- Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá được các điều kiê nÔ tự nhiên, kinh tế – xã hô Ôi của tỉnh Lạng Sơn.
Đánh giá được thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng
nông thôn mới ở Lạng Sơn thời gian qua.
Đề xuất được các giải pháp phát triển mô hình nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là mô hình nông thôn mới và các chủ thể tham gia
quá trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Tỉnh Lạng Sơn
Phạm vi về thời gian: Nguồn số liê uÔ thu thâ Ôp cho viê Ôc nghiên cứu từ năm
2010 đến năm 2015
Phạm vi về nô iÔ dung: Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới theo 5
nhóm chỉ tiêu với 19 tiêu chí.
4.
Tổng quan tài liê êu nghiên cứu
Bên cạnh các chỉ tiêu đưa ra để làm rõ đặc điểm địa bàn nghiên cứu thì các chỉ
tiêu của phần kết quả nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng, các nội dung
của việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM tỉnh Lạng Sơn bao gồm các nhóm
chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình
- Tổng nhu cầu kinh phí;
- Nguồn vốn được phân bổ, vốn huy động từ các nguồn khác
Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tổ chức bộ máy, cách thức triển khai thực hiện Chương
trình
- Số người trong Ban Chỉ đạo cấp huyện;
- Số người trong Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo huyện;
- Số xã thành lập BQL xây dựng NTM; số người trong Ban quản lý;
- Số thôn thành lập Ban phát triển thôn; số người trong Ban;
- Số xã lập tổ khảo sát cấp xã, khảo sát cấp thôn;
- Kết quả khảo sát đánh giá;
- Số xã lập nhiệm vụ quy hoạch;
- Số xã lấy ý kiến đóng góp cho quy hoạch, đề án;
- Số quy hoạch, đề án được duyệt.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới
- Mức độ đạt được các tiêu chí NTM;
1
NÔÔI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUÂêN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luâ ên trong viê cê xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn và phát triển ở nông thôn
1.1.1.1.
Những khái niêm
ê cơ bản về nông thôn
- Nông nghiêp:
ê là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành:
trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp,
thủy sản.
- Nông dân: là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề
mà tư liệu sản xuất chính là đất đai.
- Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt
Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp.
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, khái niê m
Ô nông thôn được thống nhất quy định:
"Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
- Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
2
dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.1.1.2.
Phát triển ở nông thôn
- Khác với phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự phát triển ở khu
vực nông thôn; có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự phát triển kinh tế – xã
hô Ôi trên phạm vi hẹp hơn phát triển kinh tế.
Mô Ôt số quan điểm phát triển ở nông thôn:
- Phát triển nông thôn là mô Ôt chiến lược đời sống kinh tế và xã hô Ôi của nhóm
người riêng biê Ôt, người nghèo ở nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở rô Ông các lợi ích của
sự phát triển đến vơi những người nghèo nhất trong những người đang tìm kế sinh
nhai ở khu vực nông thôn.
- Phát triển nông thôn là mô Ôt quá trình tất yếu cải thiê nÔ mô Ôt cách bền vững về
kinh tế, văn hóa, xã hô Ôi và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuô Ôc sống của
dân cư nông thôn.
- Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hô iÔ nông thôn với
tốc đô Ô cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát triển
nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự
tiến bô Ô lâu dài ở nông thôn.
- Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vũng nông thôn. Tuy
nhiên, những gì coi là cần thiết thì lại khác nhau ở từng quốc gia, từng vùng miền,
từng địa phương.
Từ các quan điểm trên, có thể kết luâ nÔ : Phát triển nông thôn là mô êt quá trình
nhằm cải thiê ên và nâng cao đời sống của người dân nông thôn mô êt cách bền vững
về kinh tê, xã hô êi, văn hóa và môi trường; quá trình này trước hêt là do nỗ lực từ
chính người dân nông thông và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức
khác.
(Nguồn: Giáo trình xây dựng dự án mô hình nông thôn cấp xã)
3
1.1.2.
Những nô ôi dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Đă êc điểm của nông thôn trong bối cảnh toàn cầu hóa, đô thị hóa và
công nghiê êp hóa
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao
động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 20102020, bao gổm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...
1.1.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư đại phương là chính, Nhà nước đóng
vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng
dẫn ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
4
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới.
1.1.2.3.
Các bước xây dựng nông thôn mới
Theo điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bô Ô Nông nghiê Ôp PTNT, Bô Ô Kế hoạch đầu tư, Bô Ô
Tài chính quy định trình tự các bước tiến hành xây dựng nông thôn mới gồm 7 bước
như sau:
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện);
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng, nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí đã ban hành;
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã;
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã;
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương xây
dựng nông thôn mới.
1.1.3.
Nội dung xây dựng nông thôn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11
nội dung sau:
1.1.3.12. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
5
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nội dung:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
1.1.3.13. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới.
Nội dung:
- Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống
giao thông trên địa bàn xã bằng nhựa hóa hoặc bê tông hóa.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt
và sản xuất trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao trên địa bàn xã như trung tâm văn hóa, thể thao xã, thôn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa
bàn theo quy định của Bộ Y tế.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn.
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
- Nhà ở nông thông: Chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xóa nhà tạm, dột nát,
xây dựng, hoàn thành nhà ở nông thôn đạt tiêu chuẩn của bộ Xây dựng.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn bằng việc cơ bản cứng hóa hệ
thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch.
1.1.3.14. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
6
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới.
Nội dung:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp
vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông
thôn.
1.1.3.15. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nội dung:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo
- Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
1.1.3.16. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nội dung:
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
7
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh
tế ở nông thôn.
1.1.3.17. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới.
Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới:
Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ.
Phổ cập giáo dục trung học.
Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung
học phổ thông.
Đẩy mạnh đào tạo nghề
1.1.3.18. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới.
Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
1.1.3.19. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới.
Nội dung:
8
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
1.1.3.20. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, bao gồm việc đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và
hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công
cộng.
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây
xanh ở các công trình công cộng….
1.1.3.21.
Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn.
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nội dung:
-
Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
-
Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu
chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
-
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.22. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
9
Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nội dung:
-
Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ
nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
-
Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho
lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật
tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
(Theo Quyêt định số 800/QD-TTg ngày 04 tháng
6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)
1.2.
1.2.1.
Cơ sở thực tiễn
Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Viêtô Nam
Chương trình xây dựng nông thôn mới là mô Ôt chương trình trọng tâm của
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn từ trước tới nay. Sau 5 năm thực hiện, diện mạo nhiều vùng
nông thôn được đổi thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được nâng cấp, đời sống
đa số nông dân được cải thiện, hộ nghèo giảm, nhiều nét đẹp văn hóa được phát
huy, tình làng nghĩa xóm được vun đắp, đội ngũ cán bộ trưởng thành một bước.
Dưới đây là mô tÔ số đánh giá sơ bô Ô về những mă tÔ được và chưa được của quá trình
xây dựng nông thôn mới như sau:
1.2.1.1. Mă êt tích cực
- Một là, đây là một chương trình lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, triển khai
trong bối cảnh các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương đang tập trung cho Đại
hội Đảng và bầu cử Hội đồng Nhân dân các cấp. Trong điều kiện kinh tế vĩ mô còn
có những yếu tố bất ổn, kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng và suy
thoái, sau 5 năm thực hiện, Chương trình đã đạt được một số kết quả khá rõ rệt:
Được các tầng lớp nhân dân cả nước, nhất là cư dân nông thôn nồng nhiệt
đón nhận và hưởng ứng.
10
Đại hội Đảng bộ các cấp đều có nghị quyết về nội dung này và đưa thành
chương trình hành động với nhiều chỉ tiêu cụ thể.
Chính phủ cũng ưu tiên đầu tư cho Chương trình này. Trong điều kiện kinh tế
còn khó khăn, ngân sách hạn hẹp, Chính phủ vẫn đầu tư tăng hơn cho nông nghiệp,
nông thôn..
- Hai là, đội ngũ cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp từng bước hiểu việc,
tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo. Một số địa phương vào cuộc quyết
liệt và đạt kết quả tốt trên nhiều mặt, điển hình như An Giang, Thái Bình, Thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc…
- Ba là, xây dựng nông thôn mới đang trở thành phong trào rộng khắp cả nước,
bước đầu huy động được sự tham gia của người dân và cộng đồng.
1.2.1.2. Mă êt hạn chê
- Thứ nhất, kiến thức về xây dựng nông thôn mới của đội ngũ cán bộ kể từ các
bộ, ngành Trung ương liên quan đến cấp cơ sở đều còn rất hạn chế (nhất là đội ngũ
cán bộ cơ sở rất yếu về kiến thức và phương pháp tổ chức xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã). Nhu cầu đào tạo là rất lớn (khoảng 300.000 lượt) trong khi còn
thiếu đội ngũ giảng viên và tài liệu chuẩn. Đây đang là trở ngại lớn nhất cho thực
hiện Chương trình.
- Thứ hai, công tác tuyên truyền cho nhân dân, nhất là cư dân nông thôn còn
chưa “đủ tầm”. Do đó chưa phát huy được đầy đủ vai trò chủ thể của người dân.
Nhiều nơi vẫn hiểu nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới là “Dự án
đầu tư”, từ đó thụ động trông đợi sự hỗ trợ của Chính phủ.
- Thứ ba, công tác quy hoạch, xây dựng Đề án (Kế hoạch) nông thôn mới của
xã theo 19 tiêu chí được coi là điều kiện tiên quyết của Chương trình. Tuy nhiên đến
nay, công tác này triển khai còn lúng túng và chậm.
- Thứ tư, phát triển sản xuất, tăng thu nhập được coi là gốc của xây dựng nông
thôn mới nhưng đang là vấn đề khó nhất trong thực hiện tiêu chí này của Chương
trình. Đa số cán bộ chỉ đạo (cả cấp tỉnh, huyện) cũng đều lúng túng, không biết làm
- Xem thêm -