Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng nhà máy chế biến trà linh chi trung tâm giới thiệu sản phẩm và nhà khác...

Tài liệu Xây dựng nhà máy chế biến trà linh chi trung tâm giới thiệu sản phẩm và nhà khách hương lúa của công ty nấm xuất khẩu thanh bình

.PDF
53
68073
168

Mô tả:

Luận văn Xây dựng nhà máy chế biến trà Linh chi Trung tâm giới thiệu sản phẩm Và nhà khách hương lúa của Công ty Nấm Xuất khẩu Thanh Bình 1 Dự án đầu tư Xây dựng nhà máy chế biến trà Linh chi Trung tâm giới thiệu sản phẩm Và nhà khách hương lúa của Công ty Nấm Xuất khẩu Thanh Bình Chương I Những căn cứ và sự cần thiết phải đầu tư 1. Chủ đầu tư Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình, tỉnh Thái Bình - Địa chỉ: Km3 + 500 – QL 10 Phường Phúc Khánh, thành phố Thái Bình. - Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Giám đốc :KS. Nguyễn Tiến Tranh - Điện thoại: 036.830254 – Di động: 091598137 Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình được thành lập tại Quyết định số: 313/QĐ ngày 22/2/1993 của UBND tỉnh Thái Bình. Giấy phép kinh doanh số: 042.704 ngày 29/5/1993 do Trọng tài kinh tế tỉnh cấp với ngành nghề : + Sản xuất Kinh doanh Nấm xuất khẩu + Dịch vụ hàng tiêu dùng - Vốn Điều lệ: 1.103.500.000 VNĐ - Vốn lưu động: 750.000.000 VNĐ + Mã số thuế: 1000214243 –1 + Tài khoản: Mở tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy – Số TK: 11000493 – Do ông Nguyễn Tiến Tranh – Giám đốc làm chủ tài khoản. Hơn 10 năm qua, từ ngày thành lập, Công ty Thanh Bình đã luôn gắn bó với cây nấm và các sản phẩm về nấm. Công ty đã góp phần tích cực trong việc quảng bá, khuyến khích bà con nông dân Thái Bình trồng nấm để xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu. Qua hướng dẫn kỹ thuật và thu mua, chế biến các sản phẩm từ nấm; bằng các dịch vụ của mình, Công ty đã tạo điều kiện để bà con nông dân phát triển nghề nuôi trồng nấm ở Thái Bình và một số tỉnh đồng bằng sông Hồng, làm cho cây nấm ngày càng có vị trí cần thiết hơn trong sản xuất nông nghiệp vì hiệu quả kinh tế của nó cao hơn nhiều lần các cây lương thực và thực phẩm khác; vì nấm là một loại thực phẩm bổ dưỡng cao cấp, một loại rau sạch và cũng là một loại dược liệu quý. Phong trào trồng nấm ở địa phương có lúc lên lúc xuống nhưng Công ty Thanh Bình vẫn kiên trì lựa chọn cây nấm làm hướng phát triển chủ lực của mình. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có chủ trương, chiến lược phát triển cây nấm, đưa cây nấm vào các chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, quy hoạch vùng sinh thái để phát triển nấm; đồng thời áp dụng các thành tựu của công nghệ sinh học để có các giống nấm mới cho năng suất và chất lượng cao hơn. 2 Kể đến những doanh nghiệp đi tiên phong về nghề nấm ở Thái Bình, người ta sẽ nói ngay đến Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình. Như vậy, yêu nghề, gắn bó với nghề, hỗ trợ và hợp tác với người nông dân đã làm cho thương hiệu “Nấm Thanh Bình” càng trở nên nổi tiếng. Giờ đây, được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, được các nhà đầu tư quan tâm, hỗ trợ tài chính và cánh cửa thị trường đã rộng mở, Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình đang đứng trước cơ hội phát triển với phong cách sản xuất tiên tiến, áp dụng công nghệ sau thu hoạch để tạo nên những sản phẩm chất lượng cao từ nấm, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm mà Công ty lựa chọn là: Sản xuất trà Linh chi túi lọc. Mặt hàng độc đáo này vừa là để giải khát, vừa là chất bổ dưỡng để kích hoạt hoạt động của cơ thể, nâng cao thể lực, trí lực và phòng ngừa một số bệnh mà trước kia được quan niệm là” tứ chứng nan y”. Linh chi – loại thần dược ngày xưa chỉ dành cho vua chúa và tầng lớp giàu có, ngày nay bằng kỹ thuật nuôi trồng và phương pháp chế biến hiện đại, nó đã đến được với tất cả mọi người. Dự án này được xây dựng để nêu lên tính khả thi về kinh tế – kỹ thuật và xã hội của việc chế biến Linh chi theo quy mô công nghiệp của Công ty Thanh Bình. 2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn Thu mua và chế biến nấm linh chi là một quyết định đầu tư rất đúng của Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình vì: - Sản xuất các sản phẩm sau nấm phù hợp với đăng ký kinh doanh và là một thế mạnh của doanh nghiệp. - Góp phần thực hiện chủ trương của Nhà nước Việt Nam là : Phấn đấu đến năm 2010, tổng sản lượng nấm của cả nước đạt 1 triệu tấn/ năm ( sử dụng khoảng 6 triệu tấn phế, phụ phẩm nông nghiệp cho nghề trồng nấm); chế biến được khoảng 40 –50% tổng sản lượng nấm dưới dạng nấm, nấm sấy khô, nấm hộp và bột nấm, tổng giá trị sản phẩm đạt 7.000 tỷ VNĐ; kim ngạch xuất khẩu đạt 200 triệu USD/ năm - Tham gia vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu nông nghiệp, giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động. - Tạo sản phẩm mới hướng về xuất khẩu - Nâng cao hiệu quả đầu tư, tỷ suất lợi nhuận và giá trị gia tăng của hàng hoá thông qua khâu chế biến. áp dụng công nghệ cao để tạo sản phẩm chất lượng cao - Phù hợp với chủ trương của tỉnh Thái Bình: đảy mạnh nghề nuôi trồng và chế biến nấm – rau sạch, công nghệ sạch. - Tham gia xây dựng mô hình “ Nông nghiệp công nghệ cao” ở Thái Bình, phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, tạo sản phẩm từ nông nghiệp. 3. Sự cần thiết phải đầu tư 3 Từ đặt vấn đề trên, việc sản xuất, chế biến nấm nói chung và sản xuất trà Linh chi túi lọc nói riêng là cần thiết để phát triển cây nấm, chế biến các sản phẩm từ nấm và đưa cây nấm với các tác dụng rất hữu ích của nó đến với đời sống thường nhật của mọi người và là sản phẩm xuất khẩu mang lại lợi nhuận và giá trị kinh tế cao. Thái Bình là địa phương khởi đầu phong trào” Cánh đồng đạt 50 triệu đồng/ ha/ năm”. Nếu trồng nấm áp dụng công nghệ sinh học để tăng hiệu quả trồng trọt thì sẽ có các cánh đồng hàng trăm triệu ha/ năm. Từ nấm, nếu chế biến và đa dạng các sản phẩm của nó bằng công nghệ và quy mô công nghiệp thì lợi nhuận còn tăng cao hơn nữa ( xin xem phân tích ở các phần sau). a/ Tiềm năng phát triển nghề trồng nấm ở nước ta Để có nguồn nguyên liệu đầu vào cho chế biến, chúng ta nhận thấy: Việt Nam là một nước có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề trồng nấm và chế biến các sản phẩm từ nấm vì: - Việt Nam là một nước nông nghiệp nên nguồn nguyên liệu để trồng nấm như rơm, thân gỗ, mùn cưa, bã mía, thân sắn … là các phế liệu sau thu hoạch rất giàu Xenlulo. Bình quân , một tấn thóc cho 1,2 tấn rơm rạ khô thì tổng sản lượng rơm rạ trong cả nước đạt vài nghìn triệu tấn/ năm. Chỉ cần phấn đấu dùng 10% số nguyên liệu trên để trồng nấm thì đã có sản lượng về nấm là vài trăm triệu tấn/ năm. Xử dụng các phế liệu nông nghiệp thông qua việc trồng nấm là một giải pháp bảo vệ môi trường, môi sinh vì trồng nấm là một công nghệ sạch. - Việt Nam vẫn là một thị trường đầu tư lớn với giá lao động rẻ. - Nghề trồng nấm dễ học, đầu tư ban đầu không lớn. - Điều kiện tự nhiên của Việt Nam phù hợp với sự phát triển của cây nấm. - Thị trường trong nước và quốc tế đang có nhu cầu ngày càng cao về nấm và các sản phẩm sau nấm. - Quỹ đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá ngày càng bị thu hẹp nhưng nhu cầu về sản lượng và giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích lại phải tăng lên. Cây nấm là loại cây đáp ứng rất tốt nhu cầu này vì cây nấm không “ mọc” từ đất mà phát triển nhiều tầng, nhiều lớp trong không gian. Đây là một thế mạnh mà không loại cây nào có được. Với 1 m2 đất sẽ rất khó thâm canh loại cây gì cho hiệu quả, nhưng với cây nấm, 1m2 đất, chúng ta sẽ “trồng” được từ 100 – 120 bịch nấm , mỗi bịch nặng từ 1 – 1,5 kg. Từ các bịch này, chúng ta thu hoạch “ hoa nấm” từ 3 – 4 đợt. Giá trị kinh tế là không nhỏ. Một mét vuông đất nếu trồng Linh chi ( 150 bịch x2 vụ = 300 bịch ) được 4 kg Linh chi khô - 200.000 đ/ kg x 4 = 800.000 đ. Đây là doanh thu cao hơn hẳn những cây trồng khác. Đời sống kinh tế ngày càng khá lên, người dân trong nước sẽ có điều kiện để tiếp cận với các loại thực phẩm, nước uống cao cấp hơn như nấm ăn và nước giải khát Linh chi. Khi biết được tác dụng rất tốt của Linh chi 4 với cơ thể, người dân các nước phát triển sẽ làm quen và gắn bó với Linh chi, sử dụng Linh chi trong đó có trà Linh chi nhiều hơn. Tin vui cho nhà nông và những người trồng nấm là Chính phủ đã quyết định đưa cây nấm thành chương trình phát triển quốc gia với các chính sách ưu đãi đặc biệt cho người trồng, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm về nấm. Cây nấm đã có cơ hội lớn để phát triển ở Việt Nam và làm yên lòng các nhà đầu tư nước ngoài. b/ Nhu cầu chế biến nấm ở nước ta ( Chế biến thành Trà Linh chi ) + Thực trạng: Trà Linh chi túi lọc ( LCTL) là sản phẩm cao cấp để giải khát, bổ dưỡng. Trên thị trường Việt Nam hiện có bán một lượng nhỏ Trà túi lọc Linh chi của Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc với giá cao. Ví dụ: Chè Linh chi Hàn Quốc bán hộp 20gr ( 20 gói ) với giá bán lẻ 18.000 đ/ hộp. Với giá này, người tiêu dùng sử dụng chúng như một biệt dược ( XN Dược phẩm TW 2 nhập về ). Một số doanh nghiệp Việt Nam cũng thử sản xuất Trà LCTL nhưng tiêu thụ chậm vì chất lượng Linh chi không đảm bảo, sử dụng công nghệ cũ để chế biến: - Hàm lượng tinh chất linh chi trong trà thấp và bị pha tạp. - Túi lọc đóng gói linh chi thuộc công nghệ cũ có kẹp sắt nên khi uống bị ảnh hưởng mùi sắt – người tiêu dùng không chấp nhận. - Gía thành sản xuất cao, mẫu mã bao bì không đẹp - Chưa quảng bá cho người tiêu dùng về những ích lợi mà trà LCTL mang lại nên chưa hình thành thói quen uồng loại chè cao cấp này. Từ thực trạng trên, ta thấy thị trường Trà Linh chi còn rất mới mẻ và gần như bị bỏ ngỏ ở Việt Nam trong khi số người biết và tiêu dùng các sản phẩm về nấm trong đó có Linh chi đã tăng lên đáng kể trong những năm qua. Một số nước trong khu vực Châu á, châu Âu và Châu Mỹ đã bắt đầu biết và dùng linh chi Việt Nam. Các hãng giải khát có tầm quốc tế và quốc gia đã thao túng thị trường nước giải khát bằng nhiều hình thức khuyến mãi phong phú. Nhiều loại nước giải khát của Pepsi, Cocacola, Number One, Vinamilk … đã tung ra thị trường. Công ty Thanh Bình với sản phẩm độc đáo của mình sẽ chấp nhận cạnh tranh với các hãng lớn để từng bước chiếm lĩnh và mở rộng thị phần. Chúng tôi cho rằng, Trà túi lọc Linh chi là rất có triển vọng ở thị trưòng Việt Nam, khu vực và thế giới nếu chúng ta có các giải pháp phù hợp. Đợt vừa qua, khi chúng tôi sản xuất thử nghiệm nước uống từ Linh chi do đối tác của Công ty trực tiếp chế biến và mời mọi người dùng thử. Thành công ngoài dự kiến, những ngày sau đó, nhiều người hỏi mua vì nước uống Linh chi “ thơm, mát, bổ “ mang lại sảng khoái cho người lao động giữa mùa hè miền Trung. Người ta nhớ vị đăng đắng rất đặc trưng của linh chi và xác nhận rằng: Linh chi giúp cho việc phục hồi sức khoẻ. Khẩu hiệu của chúng tôi là : “Sống vui, sống khoẻ nhờ uống Linh chi” và “ Linh chi mang lại Thanh Bình cho cuộc sống của bạn”. Đây là cách chơi chữ có ý nghĩa quảng bá thương hiệu, dễ nhớ. Xây dựng 5 Nông nghiệp công nghệ cao để hiện đại hoá nông nghiệp đã lấy sinh học làm công nghệ mở đường, trong đó, cây nấm được coi là chủ lực. Linh chi là loại nấm đầu bảng để phát triển. Giải pháp : Để trà Linh chi túi lọc thực sự là loại nước giải khát hấp dẫn mọi người ở cả các đới khí hậu khác nhau, sử dụng “4 mùa “ cần các giải pháp chủ yếu sau: - Nguyên liệu đầu vào: Lựa chọn sản phẩm Linh chi có chất lượng tốt ( các hoạt chất và hàm lượng cao đã được khẳng định ). Điều quan trọng nhất là phải có giống tốt. Quá trình nuôi trồng không dùng bất kỳ một loại hoá chất hay thuốc trừ sâu để ảnh hưởng đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Được nuôi trồng trong môi trường vệ sinh ( Công ty Thanh Bình đã ký hợp đồng với các nhà sản xuất và các chuyên gia hàng đầu về trồng nấm ở Việt Nam để đảm bảo các điều kiện trên ). - Chế biến bằng công nghệ cao ( công nghệ sau thu hoạch ) Linh chi chè túi lọc sẽ đươc sản xuất bằng hệ thống tự động đóng túi qua các công đoạn nghiêm ngặt, đảm bảo quy trình công nghệ và chất lượng vệ sinh, an toàn dược phẩm ( Túi lọc màng mỏng, dai, không có ghim sắt). Công ty đã ký hợp đồng với một tập đoàn công nghệ cao của Trung Quốc để nhập thiết bị, máy móc. - Được bảo quản trong bao bì giấy các tông hoặc hộp thiếc ( loại 20 – 40 gói ) trình bày bìa đẹp với các quy định mang tính thương mại. - Có chiến lược tiếp thị, quảng bá sản phẩm, xác định và phân đoạn thị trường. Tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế để giới thiệu sản phẩm, ký kết hợp đồng. Hiện nay, ngay trong giai đoạn chuẩn bị, công ty đã ký các thoả thuận, hợp đồng thu mua nguyên liệu đầu vào, tiêu thụ đầu ra của Thái Bình và nhiều địa phương khác. Xây dựng chiến lược về giá - hết sức linh hoạt và có tính cạnh tranh cao. - Công ty xây dựng, phát triển LOGO doanh nghiệp, thương hiệu cho sản phẩm của Công ty. Trà Linh chi túi lọc Thanh Bình sẽ có thương hiệu, mã số mã vạch, quản lý chất lượng đạt chứng chỉ ISO –9000 – phiên bản 2005. - Mặt bằng sản xuất và các thiết bị đã sẵn sàng để sản xuất. - Đội ngũ công nhân đã được tuyển chọn để đào tạo tại chỗ. Nhân viên kỹ thuật sẽ được đào tạo theo hợp đồng mua thiết bị. - Thiết lập mô hình quản lý - điều hành phù hợp với quy mô sản xuất. - Quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu để đảm bảo có đầu vào ổn định, chất lượng tốt. Nguồn nguyên liệu tại chỗ: các huyện của Thái Bình. Nguồn nguyên liệu tiềm năng: các tỉnh đồng bằng sông Hồng. - Phát triển thị trường: Đây là khâu then chốt, cuối cùng trong sản xuất – kinh doanh, đảm bảo thành công cho dự án. 4. Mục tiêu Dự án này nhằm các mục tiêu sau: 6        Tạo nên các sản phẩm hàng hoá mới có hàm lượng tri thức, công nghệ chất lượng cao từ sản phẩm nông nghiệp để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tham gia đóng góp ngân sách cho địa phương với việc xây dựng một cơ sở sản xuất công nghiệp phục vụ nông nghiệp và đời sống, tạo kim ngạch xuất khẩu. Phát huy hiệu quả đồng vốn của doanh nghiệp, vốn vay quốc tế và tổ chức tín dụng trong nước. áp dụng các công nghệ tiên tiến ( công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản, công nghệ sau thu hoạch, marketing hiện đại, mô hình quản lý tiên tiến ..) vào quá trình chế biến – kinh doanh và dịch vụ. Thu hút lao động trẻ có trình độ văn hoá để đào tạo về kỹ thuật mới. Tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nông nghiệp, cây trồng ở địa phương. Góp phần tạo nên vùng nguyên liệu trồng nấm, tạo đầu vào cho chế biến nấm. Xây dựng Công ty Thanh Bình trở thành đơn vị đi đầu về chế biến nấm ở Thái Bình và miền Bắc để phát triển mô hình công nghiệp phục vụ nông nghiệp. 5. Sản phẩm - Sản phẩm hàng hoá chủ lực của dự án là các loại Trà túi Linh chi đóng hộp. - Các dịch vụ : thương mại, nhà nghỉ cao cấp dành cho các chuyên gia và các nhà đầu tư ( Giới thiệu chi tiết ở các phần sau ). 6. Thị trường Như trên đã phân tích, thị trường sản phẩm trà túi Linh chi của Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình là rất tiềm tàng vì: - Giá trị được khẳng định của “thần dược” Linh chi nay được chế biến dưới dạng nước giải khát phổ thông với công nghệ hiện đại. - Chất lượng sống được nâng cao, con người biết chăm lo hơn đến sức khoẻ và tuổi thọ của mình. - Trong một thế giới quá nhiều hoá chất – tỷ lệ % hoá chất độc hại là rất cao ( đặc biệt là trong y tế ), con người muốn tìm về với các loại thảo dược, thiên nhiên. - 80% cơ thể của mỗi người là nước, nếu nguồn nước thiên nhiên cần được bổ sung bằng loại nước uống dược thảo trên sẽ là điều tuyệt vời. Thị trường nguyên liệu đầu vào và thị trường sản phẩm đầu ra cho nhà máy sản xuất Trà túi lọc Linh chi của Công ty Thanh Bình đã được đảm bảo. Trong rất nhiều các hợp đồng đã ký kết, chúng tôi chỉ xin tóm lược một số dưới đây làm minh chứng: - Hợp đồng mua bán thiết bị số 18/HĐMB giữa Công ty Thanh Bình và Công ty hợp tác kỹ thuật Kinh tế Quốc tế LIễu Châu – Trung Quốc về 7 việc Thanh Bình nhập các thiết bị để sản xuất chè túi Linh chi. Tổng trị giá hợp đồng là 14.100 USD. - Hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm nấm Linh chi giữa Công ty Thanh Bình và Cơ sở sản xuất Nấm Thuý Cải. Trị giá hợp đồng là 160 triệu đồng tuơng đương với 1.000 kg Linh chi khô để Thanh Bình chế biến trà Linh chi. - Hợp đồng kinh tế ký giữa Công ty Thanh Bình và Công ty C.P Thành Tín với tổng giá trị hợp đồng lên tới 7.590.000.000 đ để Công ty Thanh Bình nhận được nguồn Linh chi lớn, ổn định để sản xuất Trà. - Hợp đồng kinh tế mua – bán sản phẩm trà Linh chi ký giữa Công ty Thanh Bình và Công ty Hồng Anh Châu với việc Thanh Bình cung cấp trà Linh chi chất lượng cao cho Hồng Anh Châu. Trị giá hợp đồng 6.500.000.000 đồng. 7. Giới thiệu đôi nét về nấm Linh chi a/ Đặc điểm sinh học Linh chi có tên khoa học là: Ganoder malicidum. Nấm Linh chi thích nghi ở nhiệt độ thấp, phát triển tốt từ 17 – 28 độ C. độ ẩm không khí đạt từ 75 – 80%, độ ẩm nguyên liệu đạt từ 65 – 70%, thích hợp với khí hậu vùng ôn đới có độ ẩm cao.Không thích nghi với nhiệt độ lạnh dưới 11 độ C hoặc cao hơn 35 độ C sẽ kém phát triển. Linh chi thích nghi những nơi thoáng mát, sạch sẽ, tuỳ theo thời vụ mà ta nuôi trồng. Linh chi có rất nhiều loại như : Hồng chi, Hắc chi, Tử chi, Thanh chi, Bạch chi… đặc tính là loại nấm muc quả thể, lhi còn non có màu trắng, sau có màu vàng nhạt và kết thúc khi thu hái có màu nâu sẫm (cánh gián). b/ Tác dụng của nấm Linh chi Đã có rất nhiều công trình khảo cứư và quảng bá về tác dụng đa chiều và tích cực của Linh chi với con người, chúng tôi chỉ xin tóm lược những công năng chủ yếu: Linh chi có những tính chất như: Giúp điều hoà, cân bằng và ổn định các hoạt động chức năng của cơ thể con người. Cải thiện các chu trình chuyển hoá và dinh dưỡng. Tăng khả năng đề kháng và thích nghi của cơ thể với những biến động của môi trường. Những khảo sát dược lý và lâm sàng cho thấy Linh chi không có độc tính, không có tác dụng phụ dù dùng nhiều ngày và liên tục, không tưuơng kỵ với những dược liệu khác. + Trên hệ miễn dịch Trong điều trị viêm gan siêu vi trùng ( công hiệu ở Đài Loan, Nhật Bản ) nâng cao chức năng sản xuất Interfeon trong cơ thể, nâng hoạt tính của đại thực bào và Limpho bào trong điều trị bệnh nhược cơ. Điều trị các bệnh ung thư nhờ Polysacharid nhóm không hoà tan trong nước B ( 1 – 3 D Glucan ). Chống dị ứng nhờ các Acid Ganoderic. Tác dụng như một chất Oxid hoá, khử các gốc tự do trong cơ thể, chống lão hoá , chống ung thư. Bảo vệ và chống ảnh hưởng của các tia chiếu xạ. Đồng thời, Linh chi còn giúp cơ thể thải loại nhanh các chất độc kể cả các kim loại nặng như Chì, Germanium… 8 + Điều trị bệnh nhân nhiễm HIV Một số bệnh nhân ở bệnh viện The Quanyin Clinic ở San Francisco ( Hoa kỳ ) nhiễm HIV đã được điều trị bằng Linh chi cho các kết quả tích cực bước đầu. Cơ quan quản lý Thực – Dược phẩm Mỹ ( FDA ) sau khi nghe tường trình đã cho phép sử dụng biệt dược Linh chi để điều trị trong khi chờ các loại thuốc công hiệu hơn. + Trên hệ tuần hoàn Linh chi giúp điều hoà và ổn định huyết áp. Chống nhiềm mỡ và xơ vữa thành mạch và các biến chứng khác của hệ tuần hoàn. Giảm Cholesterol trong máu. + Hệ tiêu hoá, phụ trị trong các trường hợp: Loét dạ dầy, tá tràng, ăn không ngon miệng, tiêu hoá kém, tiểu đường. + Hệ thần kinh – Linh chi chống: Suy nhược thần kinh, mất ngủ, bị các Stress gây căng thẳng, mất thăng bằng về tâm lý, sinh lý. Tóm lại Linh chi giúp cho cơ thể hoạt động tốt hơn, giúp con người tăng cường thể lực, trí lực, kéo dài tuổi thọ. Uống một cốc trà Linh chi bạn đã đưa vào cơ thể không chỉ nguồn nước mát, sạch mà còn là liều thuốc bồi dưỡng cơ thể trực tiếp và lâu dài. chương 2 Các giải pháp thực hiện I. Nguồn vốn đầu tư: 1. Tổng vốn đầu tư: 31.443.168.800 đồng – Tương đương: 1.965.198 USD -Vốn cố định: 18.474.538.000 đồng -Vốn lưu động: 12.968.630.800 đồng 2. Cơ cấu nguồn vốn: - Vốn vay quốc tế : 1.000.000 USD - Vốn tự có : 965.198 USD ( Bao gồm: Giá trị quyền sử dụng 3.000 m2 đất, các hạng mục công trình đã xây dựng và một phần vốn lưu động ). Đặc điểm vốn vay quốc tế: - Thời hạn vay : 10 năm ( chưa kể ân hạn ) - Lãi suất : 3,5 – 4%/ năm - Thế chấp: Tài sản hình thành từ nguồn vốn vay - Cơ sở để Nhà tài chính xem xét cho vay: Tính khả thi của dự án và khả năng thực thi của Chủ đầu tư. 9 II. Địa điểm xây dựng: Nhà máy được xây dựng ngay tại lô đất đặt văn phòng Công ty hiện nay: Km3+500 Quốc lộ 10 phường Phúc Khánh – Khu Công nghiệp Phúc Khánh thành phố Thái Bình. Tổng diện tích đất: 3.246 m2. Địa điểm nằm trên quốc lộ 10 là trục giao thông chính nối liền các tỉnh Nam định, Thái Bình, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương. Cách nhà máy 8 km về phía Nam định sẽ hình thành một cảng sông Hồng lớn ( Cảng Tân đệ ). Vì vậy, hết sức thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. + Phía Nam giáp Quốc lộ 10 + Phía Bắc giáp Nhà máy nghiền thức ăn gia súc + Phía Đông giáp Công ty C.P Chế biến nông sản Thái Bình + Phía Tây giáp Công ty Dược Thái Bình iii. Phương án xây dựng và cải tạo Đáp ứng nhu cầu sử dụng, khu tổng hợp của Công ty Nấm xuất khẩu Thanh Bình bao gồm các hạng mục sau: 1. Khu văn phòng : 228,73 m2 - Tổng diện tích xử dụng ( 2 tầng ): 457,46 m2 ( sẽ tiến hành nâng cấp ) làm Văn phòng, nơi giao dịch và giới thiệu sản phẩm 2. Nhà cấp 4 : 204 m2 - sẽ dỡ bỏ 3. Nhà 2 tầng đã xây dựng gần hoàn chỉnh : 193, 55 m2 – Tổng diện tích sử dụng: 381 m2 ( sẽ xây thêm 1 tầng để đưa tổng diện tích sử dụng là : 571,5 m2 để bố trí các phòng, ban chức năng ). 4. Nhà tiền chế xây mới : Tổng diện tích : 695,7 m2 - Khu sản xuất. 5. Trung tâm giới thiệu sản phẩm và nhà khách Hương Lúa: Trên phần diện tích còn lại và diện tích nhà cấp 4 phá dỡ sẽ xây toà nhà 6 tầng. Diện tích sàn 278, 64 m2 – Tổng diện tích sử dụng: 1.671,84 m2. 6. Các khu phụ khác : 200 m2 -Tổng diện tích mặt bằng XD: 1.396, 62 + 200 = 1.596,62 m2. - Diện tích đường nội bộ, cây xanh, sân và những công trình ngoài trời : 3.246 m2 – 1.596,62 m2 = 1.649,38 m2 Tổng hợp các hạng mục XDCB T T 1 2 Hạng mục 3 Diện tích XD (m2) Nhà văn phòng (cải tạo) 457,46 Khu tổng hợp (hoàn thiện 571,5 và nâng cấp) Nhà sản xuất (xây mới) 695,7 4 TT giới thiệu SP và NK 1.671,84 Đơn vị: VNĐ Kết cấu Đơn giá Thành tiền (đ/m2) (VNĐ) Nhà 2 tầng 500.000 237.730.000 Nhà 2 tầng 500.000 190.500.000 Xây thêm 1 T 1.500.000 285.750.000 Nhà tiền chế 1.500.000 1.043.550.000 150.000.000 150.000.000 Nhà 6 tầng Xem thuyết 6.127.146.000 10 Hương Lúa (xây mới) 5 Các khu phụ khác - Nhà bảo vệ (cải tạo) - Nhà để xe (làm mới) - Công trình phụ (làm mới) 6 Đường nội bộ và sân 7 Hệ thống cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất 8 Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất 9 Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải 10 Cây xanh, bonsai minh 30,87 64,4 Nhà cấp II Nhà cấp 4 500.000 200.000 3.087.000 12.880.000 104,73 1.215 Nhà cấp II Bê tông 1.000.000 200.000 31.419.000 243.000.000 30.000.000 50.000.000 25.000.000 50.000.000 Cộng 8.630.062.000 (Tám tỷ, sáu trăm ba mươi triệu, không trăm sáu mươi hai ngàn đồng chẵn) Tương đương = 539.379USD Diễn giải việc sử dụng các khu chức năng 1. Nhà văn phòng ( 2 tầng ) : Khu Văn phòng ( trước cổng ) được thiết kế để làm văn phòng giao dịch Công ty, nơi tiếp khách, trưng bày, giới thiệu sản phẩm. Ban lãnh đạo Công ty, Thương mại, Marketing – chăm sóc khách hàng. 2. Khu tổng hợp ( 3 tầng ): là nơi làm việc của các Phòng, Ban : Kỹ thuật, KCS, Phòng thí nghiệm, Kho sản phẩm, bảo trì, Nhà ăn, nhà ở cho Cán bộ kỹ thuật, đặt Máy in bao bì. 3. Nhà tiền chế : Là nơi sản xuất, bố trí máy móc, thiết bị. Một phần diện tích là kho nguyên liệu và vật tư. 4. Trung tâm giới thiệu sản phẩm và Nhà khách Hương lúa : Là nơi đón tiếp các nhà đầu tư, nơi ăn nghỉ của các chuyên gia, đối tác. Nơi tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, xúc tiến thương mại, kết nối thông tin về thị trường và sản phẩm toàn cầu. Trưng bày các sản phẩm cao cấp về Nấm của Việt Nam và của Công ty. Giới thiệu các tiềm năng kinh tế địa phương. Tổ chức ký kết các hợp đồng thương mại và hợp tác đầu tư, tổ chức các khoá huấn luyện về kỹ thuật nuôi trồng, chế biến nấm và quản lý kinh tế. iV. Tổng hợp các chi phí đầu tư xây dựng và mua sắm trang, thiết bị máy móc (không tính giá trị quyền sử dụng đất và giá trị còn lại của những công trình đã xây dựng trước) 11 1. Trang thiết bị quản lý và điều hành: Bảng: Các trang thiết bị quản lý và điều hành Đơn vị: VNĐ TT Danh mục Xuất xứ đơn vị đơn giá Thành tiền 1 Hệ thống chiếu sáng CC Malaysia 01 HT 25.000.000 25.000.000 2 Hệ thống PCCN Malaysia 01 HT 50.000.000 50.000.000 3 Thiết bị thông khí, gió Malaysia 01 HT 30.000.000 30.000.000 4 Trạm biến áp 320 KVA Việt Nam 01 trạm 180.000.000 220.000.000 5 Ô tô 4 chỗ Hàn Quốc 02 chiếc 300.000.000 600.000.000 6 Ô tô 16 chỗ Hàn Quốc 01 chiếc 400.000.000 400.000.000 7 Ô tô tải 2,5 tấn Hàn Quốc 02 chiếc 250.000.000 500.000.000 8 Máy chiếu + màn hình Nhật Bản 01 chiếc 32.000.000 32.000.000 9 Máy vi tính Đông Nam á 09 chiếc 5.000.000 45.000.000 10 Máy in laser Nhật Bản 02 chiếc 5.000.000 10.000.000 11 Máy điện thoại + Fax Đài Loan 03 HT 15.000.000 45.000.000 12 Bàn ghế văn phòng Việt Nam 09 bộ 5.000.000 45.000.000 13 Tủ đựng tài liệu Việt Nam 18 tủ 2.000.000 36.000.000 14 Máy photocopy Đông Nam á 01 chiếc 20.000.000 20.000.000 15 Hệ thống ĐHNĐ và quạt Hàn Quốc 100.000.000 16 Thiết bị văn phòng khác 90.000.000 Cộng 2.248.000.000 (Hai tỷ, hai trăm bốn mươi tám triệu đồng chẵn)) Tương đương = 140.500 USD T T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 2. Trang thiết bị của Nhà máy chế biến trà Linh chi túi lọc Bảng : Các trang thiết bị, máy móc để sản xuất Đơn vị: VNĐ Danh mục Xuất xứ Đơn vị Đơn giá Thành tiền Máy đóng túi trà lọc tự động Máy ép nhựa tia hồng ngoại Máy cắt nguyên liệu Máy nghiền nguyên liệu Máy sàng tự động Hệ thống sấy nguyên liệu Hệ thống băng tải Bàn đóng hộp sản phẩm Xe đẩy Máy dán nhãn Máy in nhãn, bao bì TQ TQ VN VN VN VN VN VN VN TQ TQ 12 30 chiếc 02 chiếc 10 chiếc 02 chiếc 02 chiếc 02 HT 02 HT 02bộ 10 chiếc 05 chiếc 03 chiếc 62.000.000 1.860.000.000 13.600.000 27.200.000 5.000.000 50.000.000 45.000.000 90.000.000 25.000.000 50.000.000 45.000.000 90.000.000 4.000.000 8.000.000 20.000.000 40.000.000 1.000.000 10.000.000 3.000.000 15.000.000 25.000.000 75.000.000 12 Máy cắt giấy lọc và ni lông VN 03 chiếc 30.000.000 90.000.000 13 Hệ thống lọc khí Malaysia 01 HT 20.000.000 20.000.000 14 Hệ thống thông gió 01 HT 22.000.000 22.000.000 15 Hệ thống điện sản xuất 01 Ht 35.000.000 35.000.000 16 Hệ thống dây chuyền sản xuất 03 Ht 50.000.000 150.000.000 17 Hệ thống camera quan sát 01 Ht 45.000.000 45.000.000 18 Hệ thống chiếu sáng VN 01 HT 30.000.000 30.000.000 19 Hệ thống tự động phòng cháy 01 Ht 45.000.000 45.000.000 20 Hệ thống hút và xử lý bụi 01 Ht 37.000.000 37.000.000 21 Các trang, thiết bị thí nghiệm 120.000.000 22 Các trang, thiết bị KCS 50.000.000 23 Bảo hộ lao động 20.000.000 24 Các trang, thiết bị khác 50.000.000 Cộng 3.059.200.000 (Ba tỷ, không trăm năm mươi chín triệu, hai trăm ngàn đồng chẵn) Tương đương = 191.200 USD 3. Vốn đầu tư mua sắm Trang thiết bị của trung tâm giơi thiệu sản phẩm và nhà khách Hương Lúa. Bảng : Các trang thiết bị trung tâm giới thiệu sản phẩm và nhà khách hương lúa ( 6 tầng ) Đơn vị: VNĐ TT Danh mục Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền lượng Trang thiết bị khối ngủ 287.040.000 1 Giường đơn Cái 18 500.000 9.000.000 2 Giường đôi Cái 5 1.100.000 5.500.000 3 Bàn nước Cái 14 300.000 4.200.000 4 Đèn bàn (phòng ngủ) Cái 14 50.000 700.000 5 Bàn phấn gương soi Bộ 5 300.000 1.500.000 6 Kệ để Tivi, tủ lạnh Bộ 14 500.000 7.000.000 7 Ghế salon Chiếc 14 500.000 7.000.000 8 Đệm giường đơn Chiếc 25 200.000 5.000.000 9 Đệm giường đôi Chiếc 8 400.000 3.200.000 10 Ga giường Chiếc 36 70.000 2.520.000 11 Gối Chiếc 36 20.000 720.000 12 Màn Chiếc 30 50.000 1.500.000 13 Rèm cửa m2 21 200.000 4.200.000 14 Thảm trải phòng + hành lang m2 500 120.000 60.000.000 15 Máy điều hoà 2 cục12.000PU Cái 14 12.500.000 175.000.000 Phòng massage 9.425.000 16 Salon đợi Chiếc 2 500.000 1.000.000 17 Bàn nước Bộ 2 300.000 600.000 13 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 Giường massage Tủ đầu giường Khăn tắm Tủ gửi đồ Phòng Karaoke Salon ngồi hát Bàn Tivi 25 inch Hệ thống dàn Karaoke Máy điều hoà 2 cục12.000PU Phòng Bi a Ghế băng Bàn Bi a Điều hoà 2 cục 12.000PU Phòng hội trường Ghế lật Hệ thống âm thanh Hệ thống ánh sáng Điều hoà tủ 48.000PU Phòng làm việc Bàn làm việc (cả ghế xoay) Tủ hồ sơ Tủ Telex-Fax Máy vi tính + máy in laser Điều hoà 2 cục 12.000PU Khu bếp Bếp nấu ăn Bàn soạn Bàn rửa Trạn treo tường Tủ lạnh 180 lít Phòng ăn Bàn ăn lớn (cả ghế) Bàn ăn nhỏ (cả ghế) Điều hoà 2 cục 12.000PU Trang thiết bị kỹ thuật Hệ thống thang máy Hệ thống báo cháy tự động và PCCN Hệ thống máy bơm nước, van phao tự động Tổng đài 100 số và máy điện thoại Chiếc Chiếc Cái Chiếc 4 4 15 1 1.100.000 300.000 15.000 2.000.000 Bộ Chiếc Chiếc Bộ Chiếc 2 2 2 2 2 2.000.000 300.000 7.500.000 11.000.000 12.500.000 Chiếc Cái Chiếc 4 2 1 300.000 7.500.000 12.500.000 Chiếc HT HT Chiếc 100 1 1 2 150.000 10.000.000 10.000.000 51.925.000 Bộ Chiếc Bộ Bộ Cái 2 2 2 2 2 2.500.000 2.000.000 15.000.000 12.000.000 12.500.000 Cái Chiếc Cái Chiếc Chiếc 2 1 1 1 1 4.500.000 2.500.000 4.000.000 5.000.000 4.500.000 Bộ Bộ Chiếc 2 4 1 3.000.000 1.500.000 12.500.000 HT HT 1 1 700.000.000 52.000.000 4.400.000 1.200.000 225.000 2.000.000 63.600.000 1.000.000 600.000 15.000.000 22.000.000 25.000.000 28.700.000 1.200.000 15.000.000 12.500.000 138.850.000 15.000.000 10.000.000 10.000.000 103.850.000 88.000.000 5.000.000 4.000.000 30.000.000 24.000.000 25.000.000 25.000.000 9.000.000 2.500.000 4.000.000 5.000.000 4.500.000 24.500.000 6.000.000 6.000.000 12.500.000 839.500.000 700.000.000 52.000.000 HT 1 15.000.000 15.000.000 Bộ 1 5.000.000 5.000.000 14 51 52 53 Hệ thống cáp TV HT 1 2.500.000 2.500.000 Hệ thống Ăngten +thiết bị thu HT 1 5.000.000 5.000.000 Máy phát điện dự phòng HT 1 50.000.000 50.000.000 50KVA Hệ thống giặt là HT 1 10.000.000 10.000.000 Phòng trưng bày, giới thiệu 53.400.000 và bán sản phẩm Quầy bar Chiếc 1 10.000.000 10.000.000 Ghế salon Chiếc 2 500.000 1.000.000 Dãy ghế dài Dãy 1 400.000 400.000 Tủ kính Chiếc 3 3.000.000 9.000.000 Giá treo Bộ 1 5.000.000 5.000.000 Máy vi tính, máy in, máy Fax Bộ 1 27.000.000 27.000.000 Giá vật dụng Chiếc 1 1.000.000 1.000.000 Trung tâm công nghệ thông 21.500.000 tin Bàn ghế làm việc Bộ 1 2.500.000 2.500.000 Máy tính Bộ 2 5.000.000 10.000.000 Máy in laser Chiếc 1 7.000.000 7.000.000 Tủ tài liệu Chiếc 1 2.000.000 2.000.000 Trung tâm du lịch 11.000.000 Máy tính Bộ 1 5.000.000 5.000.000 Bàn ghế làm việc Bộ 1 2.500.000 2.500.000 Tủ trưng bày Chiếc 1 3.000.000 3.000.000 Ghế salon Chiếc 1 500.000 500.000 Cộng 1.590.515.000 (Một tỷ, năm trăm chín mươi triệu, năm trăm mười lăm ngàn đồng chẵn) Tương đương = 99.407 USD Tổng vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị: (1) + (2) + (3) = 2.248.000.000đ + 3.059.200.000đ + 1.590.515.000đ = 6.897.715.000 đồng V. Phương án phòng, chống cháy nổ (PCCN) và đảm bảo Vệ sinh môi trường (VSMT) Để đảm bảo PCCN và VSMT Công ty có các giải pháp cơ bản sau: 1) Thành lập “Đội đặc nhiệm” về PCCN và VSMT là các nhân sự được tuyển chọn ở các đơn vị trong Công ty. Đội này, do 1 phó Giám đốc Công ty làm Đội trưởng và 2 Đội phó là Chủ nhiệm nhà khách và Giám đốc Nhà máy. Biên chế của ĐNN khoảng 25 người được huấn luyện chu đáo về kỹ thuật PCCN và kinh nghiệm, biện pháp bảo vệ VSMT. 15 2) ở tất cả các bộ phận, đặc biệt là Nhà máy và Nhà khách được trang bị hệ thống trữ nước và dẫn nước, thùng cát, bình bọt và các dụng cụ chữa cháy khác.Trong Nhà máy và Nhà khách lắp đặt hệ thống tự động đo nhiệt độ và khói để phát tín hiệu cảnh báo và tự động xả nước dập đám cháy. 3) Có phương án di tản người và định vị cửa thoát hiểm khi sự cố xảy ra. 4) Thiết lập tiêu lệnh cứu hoả và đề ra Nội quy PCCN. 5) Nguồn rác ở Nhà khách được tập trung một chỗ để xe chở rác Thành phố thu gom. 6) Xây dựng hệ thống thoát nước và đặt các bể xử lý nước thải bằng phương pháp hoá - sinh trước khi đổ ra hệ thống thoát nước của khu Công nghiệp 7) Sản xuất trà Linh chi hầu như không dùng đến nước (Công nghệ khô) nên không phải xử nước thải công nghiệp – Chỉ có nước thải sinh hoạt. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất sẽ sinh ra bụi từ việc nghiền Linh chi. Công ty sẽ đặt hệ thống hút và xử lý bụi trong nhà máy, yêu cầu công nhân đeo khẩu trang để đảm bảo vệ sinh – an toàn lao động. 8) Để đề phòng những rủi ro về hoả hoạn, cháy nổ và những sự cố khác, Công ty sẽ lắp đặt hệ thống Camera toàn khu vực hoạt động, theo dõi 24/24. 9) Định kỳ kiểm tra các hệ thống tự động xả nước khi có sự cố trong Nhà khách và khả năng chữa cháy của các bình bọt, nguồn nước, các dụng cụ cầm tay. Quan trọng nhất là trình độ chuyên môn sẵn sàng xử lý của Đội đặc nhiệm và toàn thể nhân viên Công ty. 16 Chương 3 Quy trình sản xuất - chế biến Trà Linh chi túi lọc I. Mô hình công nghệ. Nguyên liệu Phân loại, XLNL Cắt lát Nghiền bột Sấy Sàng CKS Đóng túi lọc Đóng hộp Dán nhãn Bọc nilon vỏ hộp Đóng thùng Nhập kho Thị trường Quy trình trên đã nêu rõ phương pháp chế biến Trà Linh chi túi lọc. 17 Linh chi được chọn lựa từ đầu vào và khi thành bột được tuyển chọn ( sàng ) để có kích cỡ hạt tiêu chuẩn với độ thuỷ phần phù hợp. Nguyên liệu để đóng túi là loại giấy cao cấp có độ dai và khả năng thẩm thấu nhanh. Trà Linh chi đảm bảo vô trùng, mỗi hộp chưa 20 túi Trà. Dự định sản xuất 2 loại bao bì : 1. Hộp carton – Kích thước: 80 x 80 x 60 và 160 x 80 x 60 2. Hộp thiếc – Kích thước: 165 x 85 x 65 Quy cách của túi trà: 35 x 55; dây buộc: 110 mm; nhãn: 26 x 32 II. Những thông số kỹ thuật cơ bản của thiết bị chế biến trà túi lọc Linh chi 1. Máy đóng trà túi lọc tự động sản xuất tại Trung Quốc Ký hiệu: DX DDC – 10 - Tốc độ vạn hành đóng gói: 28 – 56 túi / phút - Phạm vi định lượng: 5-10 ml - Công suất máy: 1,3 KW - Trọng lượng máy: 400 kg - Kích thước máy: 640 x 1100 x 1850 ( mm) - Điện áp/ tần số: 220 vol/ 50 Hez 2. Máy ép tia hồng ngoại – Ký hiệu : BS 800 - Công suất tối đa: 5,05 KW - Điện áp / tần số: 220 vol / 50 Hez 3. Máy nghiền bột ( máy nghiền nhẹ ) – Ký hiệu: NN – 0.3; Do viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch sản xuất - Năng suất (tuỳ theo tỷ trọng nguyên liệu và độ nhỏ sản phẩm) 0,1 t/ h – 0,3 t/h. - Công suất động cơ : 7,5 KW - Độ nhỏ sản phẩm: 0,1 – 0,5 mm 18 Chương 4 tổ chức - điều hành – sản xuất công ty nấm xuất khẩu thanh bình Chuyên gia Giám đốc Phó Giám đốc sản xuất Phòng kế hoạch, tổng hợp Phó Giám đốc kinh doanh Phòng thương mại, thị trường Nhà khách và Trung tâm Nhà máy sản xuất trà Linh Ban chủ nhiệm Giám đốc (quản lý) Lễ tân Phó Giám đốc (kỹ thuật) Dịch vụ hội nghị Dịch vụ bán hàng Dịch vụ du lịch Dịch vụ ăn, nghỉ Dịch vụ tin học Quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO-9000 Kế toán– Tài chính Dịch vụ và phát triển thị Dịch vụ sản phẩm Dịch vụ nguyên liệu Dịch vụ khách hàng Nguyên liệu đầu vào Sản xuất sản phẩm Bao bì, nhãn, mác KT chất lượng (KCS) Kho nguyên liệu Bếp tập thể Kho sản phẩm Đội xe Vật tư Bảo vệ Phòng thí nghiệm mini 19 Sơ đồ tổ chức - điều hành công ty A. Nhân sự I. Nhân sự lãnh đạo công ty và các phòng chức năng: 23 người 1. Ban lãnh đạo - Giám đốc Công ty: 01 người - Phó giám đốc: 02 người 2. Khối hành chính văn phòng - Tổ chức: 01 người - Hành chính, văn thư: 02 người - Thư ký giám đốc: 01 người 3. Phòng kế hoạch tổng hợp - Trưởng phòng: 01 người - Nhân viên: 02 người 4. Phòng thương mại và thị trường - Trưởng phòng: 01 người - Nhân viên: 02 người 5. Kế toán – Tài chính - Kế toán trưởng: 01 người - Kế toán tổng hợp: 01 người - Thủ quỹ: 01 người 6. Tổ lái xe và bảo vệ - Lái xe: 05 người - Bảo vệ: 02 người II. Nhân sự nhà máy 73 người 1. Ban quản lý - Giám đốc: 01 người - Phó giám đốc: 01 người 2. Sản xuất - Vật tư nguyên liệu: 10 người - Công nhân kỹ thuật: 50 người - Cán bộ kỹ thuật bảo trì, sửa chữa: 02 người - KCS: 02 người - Tạp vụ: 02 người - Hành chính Nhà máy: 02 người - Bảo vệ: 01 người - Thủ kho: 01 người - Kế toán Nhà máy: 01 người III. Nhân sự Dịch vụ phát triển thị trường Do cán bộ 2 phòng kế hoạch tổng hợp và phòng thương mại – thị trường đảm nhận. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan