Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng để đạt tiêu chí 17 xây dựn...

Tài liệu Xây dựng mô hình quản lý môi trường dựa vào cộng đồng để đạt tiêu chí 17 xây dựng nông thôn mới tại xã đồng liên huyện phú bình tỉnh thái nguyên

.PDF
63
137
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- TRƢƠNG THỊ KIỀU OANH Tên đề tài: XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐỂ ĐẠT TIÊU CHÍ 17 XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI Xà ĐỒNG LIÊN, HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 – 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------- TRƢƠNG THỊ KIỀU OANH Tên đề tài: XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐỂ ĐẠT TIÊU CHÍ 17 XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI Xà ĐỒNG LIÊN, HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng Khoa : Môi trƣờng Khóa học : 2011 – 2015 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết khoá luận, em đã nhận đƣợc sự quan tâm, hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng. Xuất phát từ lòng kính trọng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Môi trƣờng là những ngƣời đã dạy dỗ, hƣớng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trƣờng. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị công tác tại Xã đồng liên huyện Phú Bình đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Lan, giảng viên trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã ân cần chỉ bảo tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Cuối cùng em xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học vừa qua. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trƣơng Thị Kiều Oanh ii LỜI NÓI ĐẦU Trƣớc yêu cầu của thực tiễn sản xuất, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với sinh viên trƣớc khi ra trƣờng, giúp cho sinh viên tiếp cận đƣợc với thực tiễn, vận dụng đƣợc những kiến thức đã học vào trong thực tế sản xuất, củng cố và nâng cao kiến thức cho mỗi sinh viên. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp là phần không thể thiếu trong chƣơng trình đào tạo của trƣờng Đại học, giúp sinh viên nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, rèn luyện cho sinh viên tác phong làm việc, chuẩn bị đầy đủ hành trang trƣớc khi ra trƣờng. Đƣợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm Khoa Môi trƣờng và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan, tôi đã tiến hành ghiên cứu đề tài“Xây dựng mô hình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng để đạt tiêu chí 17 xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Liên, huyện Phú Bình Tỉnh Thái Nguyên.” Trong thời gian thực tập tôi luôn tìm tòi học hỏi trau dồi kiến thức cho mình. Song trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Sinh viên Trƣơng Thị Kiều Oanh iii MỤC LỤC Trang PHẦN I ........................................................................................................................1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 1 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................ 2 PHẦN 2 .......................................................................................................................3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................................3 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ............................................................................................................ 3 2.1.1. Quản lý và quản lý xã hội .................................................................... 3 2.1.2. Các phƣơng thức quản lý..................................................................... 4 2.1.3. Quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng .............................................. 6 2.1.4. Các nguyên tắc trong quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng ........... 8 2.2. TIÊU CHÍ 17 XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................. 9 2.2.1. Khái niệm nông thôn ........................................................................... 9 2.2.2. Khái niệm nông thôn mới .................................................................... 9 2.2.3. Tiêu chí 17: Môi trƣờng (01/11/2010) ............................................... 9 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM ........................................................... 10 2.3.1. Cơ sở pháp lý của việc áp dụng mô hình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam................................................................................. 10 2.3.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................... 11 2.3.3. Một số mô hình quản lý dựa vào cộng đồng trên thế giới ................ 11 2.3.4. Các mô hình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam ... 12 PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................16 iv 3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16 3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 16 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 16 3.2. Đặc điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 16 3.2.1. Địa điểm ............................................................................................ 16 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 16 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trƣờng cũng nhƣ nhận thức của ngƣời dân về vấn đề môi trƣờng của xã Đồng Liên, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 16 3.3.2. Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng tại xã Đồng Liên, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................ 16 3.3.3. Đánh giá những tồn tại, khó khăn, thuận lợi mà mô hình gặp phải và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình 19 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 20 3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................ 20 3.4.2. Phƣơng pháp kế thừa, tổng hợp, phân tích so sánh đánh giá ............ 20 Kế thừa các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; Các số liệu quan trắc môi trƣờng hàng năm của tỉnh Thái nguyên. ....................................... 20 3.4.3. Phƣơng pháp thống kê số liệu: .......................................................... 20 3.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo: ............................................ 20 3.4.5. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ............ 20 PHẦN 4 .....................................................................................................................22 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................22 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trƣờng cũng nhƣ nhận thức của ngƣời dân về vấn đề môi trƣờng của xã Đồng Liên, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 22 v 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Đồng Liên – huyện Phú Bình- tỉnh Thái Nguyên......................................................................................................... 22 4.1.1.1 Vị trí địa lý......................................................................................... 22 4.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ..................................................... 24 4.1.3. Hiện trạng môi trƣờng tại xã Đồng Liên ........................................... 25 4.1.4. Kết quả điều tra, phân tích, thống kê về các vấn đề liên quan đến môi trƣờng tại xã Đồng Liên .............................................................................. 29 4.2. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô hình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng tại xã Đồng Liên, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .............. 37 4.2.1. Xác định mục tiêu của mô hình quản lý MT dựa vào cộng đồng ..... 37 4.2.2 Tiến trình xây dựng mô hình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng tại xã Đồng Liên .......................................................................................... 37 4.3. Những tồn tại, khó khăn, thuận lợi mà mô hình gặp phải và đề xuất giải pháp .............................................................................................................. 40 4.3.1. Hiện trạng của mô hình quản lý cộng đồng tại xã Đồng Liên, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 40 4.3.2. Thuận lợi của mô hình ....................................................................... 40 4.3.3. Khó khăn mô hình gặp phải .............................................................. 40 PHẦN 5 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ..........................................................................42 5.1. Kết luận ................................................................................................ 42 5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................44 vi DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1. Các thông số xử lý sau khi phân tích mẫu nƣớc .......................................23 Bảng 4.2. Vấn đề sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã Đồng Liên, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................................................26 Bảng 4.3: Tỷ lệ xử lý nƣớc thải sinh hoạt của các hộ gia đình .................................27 Bảng 4.4. Tỷ lệ các loại rác thải tạo ra trung bình một ngày ....................................27 Bảng 4.5: Tỷ lệ hình thức đổ rác của các hộ gia đình ...............................................28 Bảng 4.6. Nhận thức của ngƣời dân về việc ô nhiễm môi trƣờng có gây ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời dân theo trình độ học vấn .........................................................29 Bảng 4.7. Hiểu biết của ngƣời dân về việc ở Việt Nam có luật bảo vệ môi trƣờng không theo nghề nghiệp. ...........................................................................................31 Bảng 4.8. Ông/bà nhận đƣợc thông tin VSMT từ nguồn nào? .................................32 Bảng 4.9.Gia đình có sử dụng các biện pháp bảo vệ môi trƣờng .............................35 Bảng 4.10. Để môi trƣờng trong lành hơn theo ông/bà cần phải làm gì? .................36 vii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1. Tiến trình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng (CBEM)[5]................17 Hình. 3.2. Sơ đồ xác định các chỉ tiêu mục tiêu[5]. .................................................18 Hình 4.1: Tỷ lệ phân loại rác thải trƣớc khi vất bỏ ...................................................28 Hình 4.2: Có nên phân loại từng rác thải riêng biệt trƣớc khi vứt bỏ ra ngoài không .....30 Hình 4.3. Gia đình có nhận đƣợc thông tin về VSMT hay không? (nếu có bao lâu 1 lần) .............................................................................................................................32 Hình 4.4. Địa phƣơng có thƣờng xuyên ổ chức các chƣơng trình VSMT không? (nếu có thì bao lâu 1 lần) ...........................................................................................33 Hình 4.5. Sự hƣởng ứng của ngƣời dân đối với các chƣơng trình VSMT này .........34 Hình 4.6. Ông/bà có đƣợc tham gia những hoạt động, cuộc thi nào về bảo vệ môi trƣờng? ......................................................................................................................34 Hình 4.7.Nhà trẻ và trƣờng cấp 1 ở địa phƣơng đã có giáo dục BVMT chƣa ..........35 viii CÁC TỪ VIẾT TẮT - BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng - BVMT : Bảo vệ môi trƣờng - CN-TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp - MHQLMT : Mô hình quản lý môi trƣờng - KTXH : Kinh tế - xã hội - PTBV : Phát triển bền vững - QCVN : Quy chuẩn Việt Nam - QLNN : Quản lý nhà nƣớc - QLMT : Quản lý môi trƣờng - TPTN : Thành phố Thái Nguyên - UBND : Ủy ban nhân dân 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với cả nƣớc nói chung và các xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nói riêng, đồng bào các dân tộc tại xã Đồng Liên đang ra sức xây dựng nông thôn mới. Trong tiến trình này, bảo vệ môi trƣờng là một trong những tiêu chí cần đạt đƣợc. Tuy nhiên, cũng nhƣ các vùng nông thôn khác trên cả nƣớc, xã đang bị ô nhiễm bởi các chất thải và hậu quả từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật , phân hóa học,... chăn nuôi gia súc gia cầm, yêu cầu về vệ sinh môi trƣờng chƣa đƣợc dân tuân thủ nghiêm túc; chức năng, nhiệm vụ tổ chức và quản lý môi trƣờng còn chƣa đƣợc xát xao, thiếu các quy định đặc thù cho môi trƣờng nông thôn mới. Công tác quản lý môi trƣờng tại khu vực nông thôn còn đang bị buông lỏng dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trƣờng khu vực nông thôn đang trở thành vấn đề bức xúc trong nhân dân, nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng đất nông nghiệp do sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật; ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, đặc biệt là nƣớc ngầm, vấn đề về vệ sinh môi trƣờng chƣa đạt đúng yêu cầu. Hiện tại, các xóm thuộc xã Đông Liên đa phần chƣa nằm trong khu vực đƣợc cung cấp nƣớc sạch của thành phố Thái Nguyên.Chính vì vậy, Đề tài luận văn: “Xây dựng mô hình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng đểđạt tiêu chí 17 xây dựng nông thôn mới tại xãĐồng Liên, huyện Phú Bình Tỉnh Thái Nguyên.” là cần thiết, kết quả của đề tài sẽ rất hữu ích trong công tác quản lý môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cũng nhƣ giúp chính bản thân tác giả là cán bộ quản lý môi trƣờng của phòng Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên có những định hƣớng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân đểđáp ứng đƣợc yêu cầu trong công tác quản lý môi trƣờng của địa phƣơng. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI a. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và xây dựng mô hình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng đểđạt tiêu chí 17 xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Liên, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 2 b. Mục tiêu cụ thể - Đƣa ra cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng. - Đánh giá hiện trạng môi trƣờng cũng nhƣ nhận thức của ngƣời dân về một số vấn đềô nhiễm môi trƣờng, suy thoái môi trƣờng, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng tại xã Đồng Liên, huyên Phú Bình. - Đề xuất mô hình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng đạt tiêu chí nông thôn mới tại xã Đồng Liên, huyên Phú Bình. - Đánh giá những tồn tại, khó khăn, thuận lợi mà mô hình gặp phải vàđề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Ý nghĩa khoa học - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Áp dụng kiến thức đã học ở nhà trƣờng vào thực tiễn; - Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học, kiến thức thực tế; - Tích lũy kinh nghiệm cá nhân trong giải quyết công việc chuyên môn về công tác quản lý môi trƣờng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp cơ quan quản lý môi trƣờng của thành phố Thái Nguyên căn cứ vào kết quả nghiên cứu Đề tài đểđƣa ra cơ chế, chính sách, giải pháp trong thời gian tới để làm tốt hơn công tác quản lý môi trƣờng trên địa bàn thành phốđạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng bền vững. - Đề xuất xây dựng mô hình quản lý môi trƣờng phù hợp với các làng nghề trong xây dựng nông thôn mới. - Kiến nghị vàđề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG 2.1.1. Quản lý và quản lý xã hội - Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đƣa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt đƣợc. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trƣớc khi có Nhà nƣớc với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung đƣợc thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý đƣợc phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà đƣợc tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung... Một nhạc công tự điều khiển mình nhƣng một dàn nhạc cần phải có nhạc trƣởng” . Nhƣ vậy, quản lý xã hội không phải là sản phẩm của sự phân chia quyền lực, mà là sản phẩm của sự phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp hoạt động chung của con ngƣời.[3] - Khái niệm quản lý xã hội Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý nhà nƣớc, hiểu theo nghĩa rộng, đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc là hoạt động chấp hành và điều hành đƣợc đặc trƣng bởi các yếu tố có tính tổ chức; đƣợc thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; đƣợc bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc (hoặc một số tổ chức xã hội trong trƣờng hợp đƣợc giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc). Quản lý nhà nƣớc cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tƣợng bị quản lý.[4] 4 2.1.2. Các phƣơng thức quản lý - Phân cấp quản lý nhà nước Hiện nay, có một số quan niệm khác nhau xung quanh khái niệm “phân cấp”. Theo một số tác giả, phân cấp chính là phân quyền giữa trung ƣơng và địa phƣơng. Phân cấp là phân ra, chia thành các cấp, các hạng. Phân cấp có sự chuyển giao quyền lực quản lý xuống các cấp dƣới để thực hiện cho sát dân và sát tình hình thực tiễn, đồng thời, để giảm bớt khối lƣợng cho cấp trên khỏi phải trực tiếp giải quyết những việc sự vụ. Việc phân cấp phải gắn trách nhiệm với quyền hạn rõ ràng và bảo đảm tính thống nhất từ trung ƣơng đến cơ sở. Có quan niệm khác cho rằng, phân cấp có thể theo hai hƣớng: một hƣớng nằm ngang là sự phân chia căn cứ vào sự khác nhau của các công việc của một cấp; hƣớng nằm dọc (thẳng đứng) là sự phân chia theo cơ cấu thứ bậc công việc giữa các cấp khác nhau. Có ý kiến cho rằng, cần phân biệt “phân cấp quản lý” với một số khái niệm gần với nó là phân công, phân nhiệm, phân quyền vì “phân công và phân nhiệm đều để chỉ sự xác định quyền hạn, trách nhiệm cả theo chiều ngang và chiều dọc. Thông thƣờng, ngƣời ta sử dụng khái niệm phân công để chỉ quan hệ theo chiều ngang với dụng ý phân biệt nó với phân cấp. Nếu phân quyền đƣợc hiểu là phân giao quyền hạn cho một cơ quan hoặc một cấp chính quyền nào đấy thì thực ra sử dụng thuật ngữ phân công và phân cấp là đầy đủ và chính xác hơn”. Nhƣ vậy, cho đến nay, mặc dù đƣợc sử dụng một cách rộng rãi, song cách hiểu về phân cấp còn chƣa hoàn toàn thống nhất. Dƣới góc độ ngôn ngữ, “cấp” đƣợc hiểu là loại hạng trong một hệ thống (xếp theo trình độ cao thấp, trên dƣới). Từ đó, phân cấp quản lý đƣợc cắt nghĩa là giao bớt một phần quyền quản lý cho cấp dƣới, quy định nhiệm vụ và quyền hạn cho mỗi cấp. Nhƣ vậy, ở đây có hai nội dung cần lƣu ý là chuyển giao thẩm quyền cho cấp dƣới và xác định thẩm quyền của mỗi cấp trong đó. Hiện nay, căn cứ vào cách phân chia đơn vị hành chính - lãnh thổ mà ở Việt Nam hình thành các cấp chính quyền: trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Phân cấp quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết đƣợc hiểu là phân cấp giữa trung ƣơng với chính quyền cấp tỉnh; đồng thời, còn bao hàm cả phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phƣơng với nhau. Theo các văn kiện của Đảng, phân cấp đƣợc tiến hành theo hƣớng “phân 5 cấp rõ hơn cho địa phƣơng, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ và trên cơ sở nguyên tắc “chính quyền trung ƣơng quản lý tập trung một số lĩnh vực theo ngành dọc đƣợc xác định từ yêu cầu thực tế. Đối với một số lĩnh vực khác, trung ƣơng trực tiếp quản lý một phần, còn một phần phân cấp cho địa phƣơng quản lý”. Cũng với tinh thần đó mà hiện nay, phân cấp đƣợc hiểu là việc chuyển giao nhiệm vụ, thẩm quyền từ cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên xuống cơ quan quản lý cấp dƣới nhằm đạt mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả quản lý. Việc chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn chỉ có thể đƣợc tiến hành một khi thẩm quyền và trách nhiệm của cấp chuyển giao và cấp đƣợc chuyển giao đã đƣợc xác định hết sức rõ ràng. Vì vậy, bản thân khái niệm phân cấp phải hàm chứa trong đó nội dung phân định thẩm quyền của từng cấp hay nói một cách khác, phân định thẩm quyền là tiền đề cho việc chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn (hoặc rộng hơn nữa, điều chỉnh khối lƣợng nhiệm vụ, quyền hạn cho phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của mỗi cấp chính quyền). Trên cơ sở những lập luận đó, có thể đƣa ra khái niệm về phân cấp quản lý nhà nƣớc nhƣ sau: Phân cấp quản lý nhà nƣớc là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lƣợng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cƣờng chất lƣợng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc.[2] - Quản lý dựa vào cộng đồng Phƣơng thức quản lý dựa vào cộng đồng là một tập hợp mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng; trong đó, cộng đồng là ngƣời đƣa ra quyết định cuối cùng về tất cả các vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện. Phƣơng thức quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấp độ: Cấp độ thông báo: Nhà nƣớc ra quyết định, thông báo và hƣớng dẫn cộng đồng tham gia quản lý. Cấp độ tham vấn: Cộng đồng cung cấp thông tin, Nhà nƣớc tham khảo ý kiến của cộng đồng để đƣa ra quyết định, thông báo và hƣớng dẫn cộng đồng tham gia quản lý. Cấp độ cùng thực hiện: Cộng đồng có cơ hội và đƣợc phép tham gia thảo luận, góp ý kiến để đƣa ra quyết định và đƣợc tham gia quản lý. 6 Cấp độ đối tác: Nhà nƣớc và cộng đồng cùng quản lý. Cấp độ chủ trì: Cộng đồng đƣợc Nhà nƣớc trao quyền quản lý, Nhà nƣớc chỉ thực hiện việc kiểm soát. Tổ chức quản lý dựa vào cộng đồng là một tổ chức tự nguyện, phi lợi nhuận, hình thành ở một địa phƣơng cụ thể, giữ vai trò, chức năng và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ xuất phát từ lợi ích chung của cộng đồng. Lợi ích ở đây bao gồm lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm mục tiêu chính là cải thiện, nâng cao mức sống cho chính bản thân các thành viên trong cộng đồng[4]. - Phương thức tự quản địa phương Khái niệm “tự quản” theo nghĩa chung nhất là “tự mình trông coi, quản lý công việc, không cần có ai điều khiển” hoặc “là một phƣơng thức quản lý mở rộng dân chủ trên những mức độ khác nhau. Ở một cộng đồng lãnh thổ, chế độ tự quản thể hiện ở chỗ chính quyền địa phƣơng tự quyết định công việc của địa phƣơng. Trong bất cứ trƣờng hợp nào, chế độ tự quản cũng đặt dƣới sự quản lý tập trung của cơ quan có thẩm quyền cấp trên và trong khuôn khổ pháp luật nhà nƣớc” [4]. - Quản lý chất lượng toàn diện Quản lý chất lƣợng toàn diện - TQM (Total Quality Management) là một phƣơng pháp quản lý của một tổ chức, định hƣớng vào chất lƣợng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại thành công dài hạn thông qua thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty và xã hội đã đƣợc nhiều doanh nghiệp ở Mỹ áp dụng. Các doanh nghiệp áp dụng triết lý TQM và kỹ thuật để cải tiến liên tục trên tất cả các hoạt động của mình, bằng cách tìm ra các nguyên nhân của việc kém chất lƣợng, và thực hiện các phƣơng pháp để làm giảm hoặc loại trừ chúng[4]. 2.1.3. Quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng - Quản lý môi trường Hiện nay chƣa có một định nghĩa thống nhất về quản lý môi trƣờng. Theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi trƣờng bao gồm hai nội dung chính: quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cƣ về môi trƣờng. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng cƣờng hiệu quả 7 của hệ thống sản xuất (hệ thống quản lý môi trƣờng theo ISO 14000) và bảo vệ sức khỏe của ngƣời lao động, dân cƣ sống trong khu vực chịu ảnh hƣởng của các hoạt động sản xuất. Phân tích một số định nghĩa, có thể thấy quản lý môi trƣờng có 3 khía cạnh: tổng hợp các biện pháp tiếp cận hệ thống thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con ngƣời, với mục đích chính là giữ cân bằng quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển, giữa nhu cầu của con ngƣời và chất lƣợng môi trƣờng, giữa hiện tại và khả năng chịu đựng của trái đất - “Phát triển bền vững”. Từ đó, có thể tạm thời nêu ra một định nghĩa tóm tắt sau: Quản lý môi trƣờng là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con ngƣời dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trƣờng có liên quan đến con ngƣời; xuất phát từ quan điểm định lƣợng, hƣớng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên. Quản lý môi trƣờng đƣợc thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục, v.v. Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra. Việc quản lý môi trƣờng đƣợc thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình, v.v. [3] - Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (Community – Based Environment Manager – CBEM) Quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng là lấy cộng đồng làm trọng tâm trong việc quản lý môi trƣờng. Đƣa cộng đồng tham gia trực tiếp vào hệ thống quản lý môi trƣờng, họ trực tiếp tham gia trong nhiều cộng đoạn của quá trình quản lý, từ khâu bàn bạc ban đầu tới việc lên kế hoạch thực hiện, triển khai các hoạt động và nhận xét, đánh giá sau khi thực hiện. - Phạm vi áp dụng: Sự tham gia của cộng đồng rất đa dạng và phụ thuộc vào bối cảnh địa phƣơng, quy mô của cộng đồng, luật pháp nhà nƣớc, thể chế và năng lực địa phƣơng. Mô hình này có thể xác lập dƣới dạng hƣơng ƣớc bảo vệ môi trƣờng ở làng xã, khu phố văn hóa. - Ưu điểm của MHQLMT dựa vào cộng đồng: công tác QLMT tập trung vào 8 một cộng đồng cụ thể, không chịu tác động ảnh hƣởng từ những cộng đồng khác; phát huy đƣợc tính tích cực của tập thể để tạo nên sức mạnh; cộng đồng đƣợc giáo dục kiến thức về BVMT có nhận thức tƣơng đối đồng đều; quyền lợi và sinh kế của cộng đồng đƣợc đảm bảo; cơ quan QLMT thực hiện tốt chức năng định hƣớng tổ chức, kiểm soát và xử lý tình huống nhanh nhạy, chính xác; dễ nhận đƣợc sự hỗ trợ về kinh phí cũng nhƣ khoa học công nghệ từ các tổ chức tài trợ tƣơng ứng; chi phí quản lý thấp. - Nhƣợc điểm: truyền đạt và xử lý thông tin chậm và dễ bị nhiễu loạn; tƣ duy, hành động chậm và thiếu sự kiên quyết, nhất quán. - Vai trò của cộng đồng trong quản lý môi trường Một trong chín nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững là: Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trƣờng của mình. Sự tham gia của ngƣời dân sẽ góp phần điều tiết trong sử dụng nguồn lực đảm bảo tính bền vững trong quản lý môi trƣờng, tài nguyên đƣợc sử dụng hiệu quả nhất khi biết vận dụng kiến thức của ngƣời dân và huy động các nguồn lức sẵn có trong cộng đồng vào việc làm kinh tế, từ đó tạo cơ hội tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân. Sự tham gia của cộng đồng cũng sẽ đảm bảo giám sát và đánh giá các chƣơng trình liên quan đến quản lý tổng hợp, duy trì đƣợc các hoạt động thông qua hợp tác trong cộng đồng và thể chế hóa sự tham gia của cộng đồng. Những dự án từ khi bắt đầu đến khi vận hành đều phải gắn với môi trƣờng dân cƣ trong vùng, ngƣời dân trong vùng là ngƣời hiểu rõ nhất những này sinh, những hiện tƣợng khi dự án hoạt động. Họ sẽ là ngƣời đƣa ra những đánh giá trung thực nhất, sát sao nhất về dự án qua đó đánh giá đƣợc thực chất của dự án[4]. 2.1.4. Các nguyên tắc trong quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng Nguyên tắc: Xác định ranh giới rõ ràng - Xác định ranh giới địa lý của khu vực triển khai mô hình. - Xác định rõ ràng trách nhiệm cụ thể tới từng cá nhân, đối tƣợng. - Các vấn đề môi trƣờng cần quan tâm. - Xác định nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề môi trƣờng. Nguyên tắc: Cân đối giữa chi phí và lợi ích 9 - Gắn kết mục tiêu quản lý môi trƣờng với tăng thu nhập của ngƣời dân. Nguyên tắc: Người dân được tham gia trong toàn bộ tiến trình thực hiện - Cộng đồng dân cƣ đƣợc phép và đƣợc khuyến khích tham gia ý kiến trong các cuộc thảo luận. - Cộng đồng dân cƣ đƣợc phép tham gia giám sát đối với hệ thống quản lý cấp trên, giám sát đối tƣợng quản lý và giám sát nhau. Nguyên tắc: Thưởng phạt rõ ràng - Những cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị phạt, còn nếu lập công sẽ có thƣởng và nếu không tham gia sẽ bị loại khỏi hoạt động của dự án. Nguyên tắc: Công nhận quyền tối thiểu đối với các tổ chức 2.2. TIÊU CHÍ 17 XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2.2.1. Khái niệm nông thôn Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Nông thôn Việt Nam hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống. 2.2.2. Khái niệm nông thôn mới Hiện nay, chƣa có một định nghĩa chính thức về nông thôn mới. Tuy nhiên, theo Nghị quyết số 26 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thì nông thôn mới đƣợc hiểu là: - Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. - Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. - Xã hội – nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc. - Dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. - Hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng. 2.2.3. Tiêu chí 17: Môi trƣờng (01/11/2010) 17.1. Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia. 17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng. 10 17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp. 17.4. Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch. 17.5. Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định. 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở VIỆT NAM 2.3.1. Cơ sở pháp lý của việc áp dụng mô hình quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam - Luật Bảo vệ môi trƣờng số ký hiệu 55/2014/QH13 ban hành ngày 01/07/2014. - Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. - Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng; - Nghị định số 21/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng; - Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tƣởng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. - Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. - Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ về quy định đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi trƣờng. - Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trƣờng chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trƣờng đơn giản ban hành ngày 05/02/2013. - Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng